So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1大衛數點跟隨他的百姓,立千夫長、百夫長率領他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít điểm dân sự đi theo mình, rồi đặt ở trước đầu chúng những trưởng của ngàn người, trưởng của trăm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít điểm quân số theo mình, rồi chỉ định những chỉ huy trưởng đơn vị một nghìn quân và một trăm quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ða-vít kiểm điểm quân binh đi theo ông và lập những người chỉ huy các đơn vị ngàn quân và những người chỉ huy các đơn vị trăm quân,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Đa-vít duyệt đoàn quân theo mình; vua chia họ ra thành những đơn vị một ngàn người, và những đơn vị một trăm người, và cắt đặt sĩ quan chỉ huy các đơn vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đa-vít kiểm điểm quân sĩ và đặt họ chỉ huy hàng ngàn và hàng trăm người.

和合本修訂版 (RCUV)

2大衛把軍兵分為三隊:三分之一在約押手下,三分之一在洗魯雅的兒子約押弟弟亞比篩手下,三分之一在迦特以太手下。王對軍兵說:「我必與你們一同出戰。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người chia dân ra làm ba toán, khiến Giô-áp lãnh một toán, A-bi-sai, con của Xê-ru-gia, em của Giô-áp, lãnh một toán, còn Y-tai, người Gát, lãnh một toán. Đoạn, vua nói cùng dân sự rằng: Hẳn ta cũng sẽ đi ra với các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua sai quân lính đi: một phần ba dưới quyền chỉ huy của Giô-áp, một phần ba dưới quyền chỉ huy của A-bi-sai, con của Xê-ru-gia, em của Giô-áp, và một phần ba dưới quyền chỉ huy của Y-tai, người Gát. Vua nói với quân lính: “Ta sẽ đích thân ra trận với các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2rồi Ða-vít sai họ ra trận. Ông giao cho Giô-áp chỉ huy một phần ba đạo quân, A-bi-sai con trai bà Xê-ru-gia em Giô-áp chỉ huy một phần ba, và Ít-tai người Ghít-ti chỉ huy một phần ba. Vua cũng nói với quân sĩ, “Chính ta cũng sẽ ra trận với các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Đa-vít sai quân đi: vua giao một phần ba cho ông Giô-áp, một phần ba cho ông A-bi-sai, con bà Xê-ru-gia, và là em ông Giô-áp, và một phần ba cho ông Y-tai, người Gát. Vua tuyên bố với đoàn quân: “Ta sẽ đích thân ra trận với các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông chia quân sĩ ra làm ba đạo. Giô-áp chỉ huy một phần ba. A-bi-sai, em Giô-áp, con Xê-ru-gia, chỉ huy một phần ba. Và Y-tai, người miền Gát, chỉ huy một phần ba còn lại.Vua Đa-vít bảo họ, “Ta sẽ đi ra trận với các ngươi.”

和合本修訂版 (RCUV)

3軍兵卻說:「你不可出戰。若是我們逃跑,敵人不會把心放在我們身上;我們陣亡一半,敵人也不會把心放在我們身上。但現在你一人抵過我們萬人,所以你最好留在城裏支援我們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nhưng dân sự thưa rằng: Vua chớ đến, vì nếu chúng tôi chạy trốn, thù nghịch sẽ không lấy làm hệ trọng gì, và dẫu đến đỗi phân nửa chúng tôi có chết đi, thì chúng nó cũng không chú ý đến; còn vua, vua bằng một vạn chúng tôi. Vậy, thà vua ở trong thành, chực sẵn tiếp cứu chúng tôi thì hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng quân lính thưa: “Bệ hạ không nên ra trận. Vì nếu chúng tôi phải chạy trốn thì kẻ thù sẽ không quan tâm đến chúng tôi, ngay cả nếu phân nửa chúng tôi có chết đi thì chúng cũng không để ý đến; nhưng bệ hạ đáng giá bằng mười nghìn lần chúng tôi. Vậy bây giờ, tốt hơn là bệ hạ cứ ở trong thành để tiếp viện chúng tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng quân sĩ nói, “Ngài không nên ra trận với chúng tôi, vì nếu chúng tôi phải bỏ chạy, chúng cũng chẳng quan tâm gì đến chúng tôi. Cho dù chúng tôi có chết một phân nửa, chúng cũng chẳng coi chúng tôi ra gì; nhưng ngài có giá trị bằng mười ngàn người chúng tôi. Vì thế, ngài sẽ làm cho chúng tôi yên tâm hơn nếu ngài cứ ở trong thành và chỉ huy việc tiếp viện.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng đoàn quân can gián: “Không được, bệ hạ không nên ra trận. Vì nếu chúng tôi có thua chạy, kẻ thù sẽ chẳng quan tâm đến chúng tôi; nếu phân nửa số chúng tôi chết đi, kẻ thù cũng chẳng để ý. Nhưng bệ hạ quý bằng mười ngàn chúng tôi. Vậy, tốt hơn là xin bệ hạ cứ ở trong thành lo tiếp viện chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng họ bảo, “Vua không nên đi ra trận với chúng tôi! Giả sử đang khi đánh nhau mà chúng tôi bỏ chạy thì Áp-xa-lôm cũng không màng. Dù cho phân nửa chúng tôi bị giết, các binh sĩ của Áp-xa-lôm cũng không lưu ý. Nhưng vua đáng giá mười ngàn chúng tôi! Tốt hơn vua nên ở lại trong thành.”

和合本修訂版 (RCUV)

4王對他們說:「你們看怎樣好,我就怎樣做。」於是王站在城門旁,所有的軍兵成百成千地挨次出戰去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua tiếp rằng: Ta sẽ làm điều chi các ngươi lấy làm phải. Vậy, người đứng tại cửa thành trong khi dân sự kéo đi từng toán trăm và ngàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua nói với họ: “Ta sẽ làm điều các ngươi cho là tốt nhất.” Rồi vua đứng bên cổng thành, trong khi toàn thể quân lính kéo ra từng đơn vị hàng trăm và hàng nghìn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua nói với họ, “Ðiều gì các ngươi cho là tốt nhất cho các ngươi, ta sẽ làm theo.” Vậy vua đứng bên cổng thành. Toàn quân xuất trận theo từng đơn vị hằng trăm người và hằng ngàn người.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua đáp: ‘Được, ta sẽ làm điều các ngươi thấy là tốt.’ ” Vua đứng bên cổng thành trong khi toàn quân kéo ra theo đơn vị một trăm, một ngàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua bảo họ, “Ta sẽ làm điều các ngươi cho là phải.”Vậy vua đứng bên cạnh cổng thành trong khi các binh sĩ đi ngang qua từng toán hàng trăm và hàng ngàn.

和合本修訂版 (RCUV)

5王囑咐約押亞比篩以太說:「你們要為我的緣故寬待那年輕人押沙龍。」王為押沙龍的事囑咐眾將領的話,所有的軍兵都聽見了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua truyền lịnh nầy cho Giô-áp, A-bi-sai, và Y-tai mà rằng: Hãy vì cớ ta dong cho Áp-sa-lôm trai trẻ. Cả dân đều nghe lời vua căn dặn cho các trưởng vì Áp-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua truyền lệnh cho Giô-áp, A-bi-sai, và Y-tai: “Hãy vì ta mà nhẹ tay với chàng trẻ tuổi Áp-sa-lôm.” Toàn thể quân lính đều nghe lệnh vua truyền cho các tướng chỉ huy về Áp-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ, vua truyền cho Giô-áp, A-bi-sai, và Ít-tai rằng, “Xin nể mặt ta mà nhẹ tay với chàng trai trẻ Áp-sa-lôm.” Toàn thể quân dân đều nghe những lời vua dặn dò các tướng lãnh về việc Áp-sa-lôm.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua căn dặn ông Giô-áp, ông A-bi-sai, và ông Y-tai: “Hãy vì ta nhẹ tay với Áp-sa-lôm, con ta.” Toàn thể các binh sĩ đều nghe vua dặn dò tất cả các vị chỉ huy về Áp-sa-lôm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vua bảo Giô-áp, A-bi-sai, và Y-tai, “Hãy vì ta mà nhẹ tay với Áp-xa-lôm.” Mọi người đều nghe thấy mệnh lệnh vua cho các quan chỉ huy liên quan đến Áp-xa-lôm.

和合本修訂版 (RCUV)

6軍兵出到田野迎戰以色列,在以法蓮的樹林裏交戰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dân sự kéo ra đồng, đón quân Y-sơ-ra-ên, giao chiến tại trong rừng Ép-ra-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Quân lính kéo ra cánh đồng nghênh chiến với Y-sơ-ra-ên. Cuộc giao tranh xảy ra trong rừng Ép-ra-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy đạo quân đi ra chiến trường để giao chiến với quân I-sơ-ra-ên. Trận chiến đã diễn ra trong rừng Ép-ra-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đoàn quân kéo ra đồng nghênh chiến quân Y-sơ-ra-ên, và cuộc giao tranh xảy ra trong rừng Ép-ra-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Quân Đa-vít đi ra trận đánh nhau với người Ít-ra-en thuộc phe Áp-xa-lôm. Hai bên xáp chiến ở trong rừng Ép-ra-im.

和合本修訂版 (RCUV)

7在那裏,以色列百姓敗在大衛的臣僕面前。那日在那裏陣亡的很多,共有二萬人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đạo quân Y-sơ-ra-ên bị các tôi tớ của Đa-vít đánh bại; thật ấy là một trận thua lớn, trong ngày đó chết mất hai vạn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tại đó, quân Y-sơ-ra-ên bị các thuộc hạ của Đa-vít đánh bại. Số thương vong rất lớn. Hôm ấy, có hai mươi nghìn người bị giết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Quân I-sơ-ra-ên đã bị các tôi tớ của Ða-vít đánh đại bại. Một cuộc tàn sát kinh hoàng đã xảy ra ngày hôm đó; có đến hai mươi ngàn người bị giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Quân của vua Đa-vít đánh bại quân Y-sơ-ra-ên tại đó. Quân Y-sơ-ra-ên thua nặng ngày hôm ấy, hai mươi ngàn người bị giết chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Quân Đa-vít đánh bại quân Ít-ra-en. Hôm đó số người tử trận là hai mươi ngàn người.

和合本修訂版 (RCUV)

8戰爭蔓延到整個地面,那日被樹林吞噬的軍兵比被刀劍吞噬的更多。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chiến tranh lan khắp miền, và trong ngày đó có nhiều người chết mất trong rừng hơn là chết ở dưới lưỡi gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cuộc chiến lan rộng khắp mọi miền; trong ngày đó, số người chết trong rừng sâu nhiều hơn là chết vì gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Trận chiến lan rộng ra khắp vùng ấy. Ngày hôm đó, số người thiệt mạng vì những hiểm trở trong rừng nhiều hơn số người bị giết bằng gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cuộc giao tranh lan ra khắp vùng; ngày hôm ấy, số binh sĩ chết trong rừng nhiều hơn chết vì gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Trận chiến lan tràn khắp xứ. Hôm ấy, số người chết vì gặp nguy hiểm trong rừng đông hơn chết vì đánh nhau.

和合本修訂版 (RCUV)

9押沙龍剛好遇見了大衛的臣僕。押沙龍騎着騾子,從大橡樹密枝底下經過,他的頭被橡樹夾住,懸掛在空中,所騎的騾子就離他去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các tôi tớ của Đa-vít gặp Áp-sa-lôm cỡi một con la; con la lủi vào dưới nhành xỏ rế của cây thông lớn, đầu Áp-sa-lôm phải vướng trong nhành, và người bị treo giữa khoảng trời đất; còn con la chở người thì thoát đi khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tình cờ, các đầy tớ của Đa-vít bắt gặp Áp-sa-lôm đang cưỡi một con la chạy dưới những cành cây chằng chịt của một cây thông lớn. Đầu Áp-sa-lôm bị vướng vào cây thông; ông bị treo lơ lửng, trong khi con la cứ tiếp tục chạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi ấy Áp-sa-lôm đã bị các tôi tớ của Ða-vít bắt gặp. Số là Áp-sa-lôm cỡi trên một con la, nhưng con la đã lủi vào một nhánh rậm của một cây sồi lớn và tóc ông đã bị vướng vào nhánh của cây sồi ấy. Ông bị treo lơ lửng giữa trời và đất, vì con la ông cỡi đã vuột đi mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Một số binh sĩ của vua Đa-vít tình cờ bắt gặp Áp-sa-lôm đang cưỡi la. Khi con la chui dưới những nhánh cây chằng chịt của một cây sồi lớn, đầu ông bị kẹt cứng giữa mấy cành cây; con la ông cưỡi vẫn tiếp tục đi nên ông bị treo giữa trời và đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Áp-xa-lôm tình cờ gặp quân Đa-vít. Trong khi Áp-xa-lôm đang cỡi lừa chạy thì nó chui bên dưới các nhành rậm rạp của một cây sồi. Đầu của Áp-xa-lôm vướng vào nhành cây, còn con lừa chạy thoát. Thế là Áp-xa-lôm bị treo lơ lửng trên không.

和合本修訂版 (RCUV)

10有個人看見,就告訴約押說:「看哪,我看見押沙龍掛在橡樹上了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Có người thấy điều đó, đến nói cùng Giô-áp rằng: Tôi đã thấy Áp-sa-lôm bị treo trên cây thông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Có một người trông thấy và báo tin cho Giô-áp: “Nầy, tôi vừa thấy Áp-sa-lôm bị treo trên một cây thông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Có một người trông thấy cảnh ấy bèn đến báo với Giô-áp, “Này, tôi vừa thấy Áp-sa-lôm đang bị treo lơ lửng dưới nhánh cây sồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Một người trông thấy liền báo cho ông Giô-áp: “Tôi vừa thấy ông Áp-sa-lôm treo giữa mấy cành cây sồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Có một binh sĩ thấy vậy liền báo cho Giô-áp, “Tôi thấy Áp-xa-lôm treo lơ lửng trên một cây sồi!”

和合本修訂版 (RCUV)

11約押對報信的人說:「看哪,你既看見了,為甚麼不當場把他擊殺在地呢?我必賞你十個銀子和一條帶子。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Giô-áp đáp cùng người rằng: Chi! Ngươi có thấy hắn ư? Vậy sao chẳng giết hắn tại chỗ đi? Nhược bằng có giết, ta sẵn lòng thưởng ngươi mười miếng bạc và một cái đai lưng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Giô-áp nói với người báo tin: “Cái gì! Ngươi thấy hắn à, thế sao không đánh hạ hắn xuống đất ngay tại chỗ đi? Như thế, hẳn ta đã thưởng cho ngươi mười miếng bạc và một cái thắt lưng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Giô-áp nói với người đến báo cho ông, “Ngươi nói gì? Ngươi có thấy hắn sao? Thế sao ngươi không đánh hắn chết cho rơi xác xuống đất? Nếu ngươi giết hắn ắt ta phải thưởng cho ngươi ba lượng bạc và một cái đai lưng rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ông Giô-áp nói với người báo tin: “Anh thấy nó! Sao anh không giết nó ngay đó cho nó rơi xuống đất? Nếu anh hạ nó, ta chắc đã thưởng anh ba lượng bạc và một cái thắt lưng rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Giô-áp hỏi lại, “Ngươi thấy hắn à? Sao ngươi không giết hắn để cho hắn rơi xuống đất đi? Ta sẽ thưởng cho ngươi một cái đai và bốn lượng bạc!”

和合本修訂版 (RCUV)

12那人對約押說:「即使我手裏得了一千銀子,也不敢伸手害王的兒子,因為我們聽見王囑咐你、亞比篩以太說:『你們要謹慎,不可害那年輕人押沙龍。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng người ấy thưa rằng: Dẫu tôi nắm trong tay một ngàn miếng bạc, cũng chẳng dám tra tay vào vương tử; vì chúng tôi có nghe vua biểu dặn ông, A-bi-sai và Y-tai, rằng: Khá giữ lấy, chớ đụng đến chàng Áp-sa-lôm trai trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng người ấy nói với Giô-áp: “Cho dù người ta đặt vào tay tôi một nghìn miếng bạc, tôi cũng không dám ra tay trên hoàng tử; vì chính tai chúng tôi có nghe vua truyền lệnh cho ông, cho A-bi-sai và Y-tai, rằng: ‘Dù sao các ngươi cũng hãy bảo vệ chàng trẻ tuổi Áp-sa-lôm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Người ấy trả lời Giô-áp, “Dù tôi có được ông thưởng đến ba trăm lượng bạc, tôi cũng không dám giơ tay ra giết chết con trai vua. Vì tôi có nghe vua dặn ông, A-bi-sai, và Ít-tai rằng, ‘Hãy coi chừng, đừng để ai tra tay trên chàng trai trẻ Áp-sa-lôm.’

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng người ấy đáp: “Dù ông cân vào tay tôi ba trăm lượng bạc, tôi cũng không dám ra tay hại hoàng tử, vì chúng tôi có nghe vua căn dặn ông, ông A-bi-sai, và ông Y-tai: ‘Hãy coi chừng, đừng cho ai hại Áp-sa-lôm, con ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người đó đáp, “Dù ông cho tôi hai mươi lăm cân bạc đi nữa tôi cũng không dám đụng đến con vua. Chúng ta đã nghe vua ra lệnh cho ông, A-bi-sai, và Y-tai rằng, ‘Đừng làm hại gì đến Áp-xa-lôm.’

和合本修訂版 (RCUV)

13我若冒着生命危險做這傻事,無論何事都瞞不過王,你自己也必遠遠站在一旁。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vả lại, nếu tôi lấy lòng bất trung mà giết người, thì chẳng có thể nào giấu được vua; chắc chính ông làm người cáo tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Mặt khác, nếu tôi lấy lòng bất trung mà giết hoàng tử thì không có điều nào giấu được vua, và chính ông là người sẽ tố cáo” tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu tôi làm trái lệnh vua ắt tôi kết liễu đời mình, vì đâu có gì giấu được vua. Còn ông, lúc ấy chắc chắn ông sẽ phó mặc tôi và lánh xa để khỏi bị liên lụy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nếu tôi phản vua, giết ông Áp-sa-lôm thì không thể nào giấu được vua, còn chính ông cũng sẽ đứng xa, không can thiệp vào để bào chữa cho tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu tôi giết anh ta thì trước sau vua cũng biết, còn ông thì chắc sẽ không bảo vệ tôi được!”

和合本修訂版 (RCUV)

14約押說:「我不能在你面前這樣耗下去!」約押手拿三枝短槍,趁押沙龍在橡樹上還活着,就刺透他的心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giô-áp đáp: Ta chẳng thèm nán ở đây mà nghe ngươi. Người bèn lấy ba cây giáo đâm vào trái tim của Áp-sa-lôm, đương còn sống ở giữa cây thông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giô-áp nói: “Ta không mất thì giờ với ngươi như thế nữa đâu.” Rồi ông cầm ba cây lao trong tay, đến đâm vào tim của Áp-sa-lôm trong lúc người đang còn sống và bị treo trên cây thông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Giô-áp nói, “Thôi, ta không muốn mất thì giờ đôi co với ngươi.” Sau đó, ông lấy ba cây giáo đang cầm trong tay đâm xuyên qua tim của Áp-sa-lôm, trong khi ông ấy vẫn còn sống và bị treo lơ lửng dưới nhánh cây sồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông Giô-áp quát lên: “Ta không phí thì giờ với anh như thế này nữa!” Rồi ông cầm ba cây lao trong tay, đâm vào tim ông Áp-sa-lôm, đang còn sống giữa mấy cành cây sồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Giô-áp bảo, “Ta không thể nào phí thì giờ ở đây mà nghe ngươi!”Áp-xa-lôm vẫn còn sống và treo lơ lửng trên cây sồi, cho nên Giô-áp lấy ba cây giáo đâm vào tim Áp-xa-lôm.

和合本修訂版 (RCUV)

15約押拿兵器的十個青年圍着押沙龍,擊殺他,將他殺死。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đoạn mười kẻ trai trẻ vác binh khí của Giô-áp, vây quanh Áp-sa-lôm, đánh và giết người đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Mười thanh niên mang khí giới của Giô-áp vây quanh và đánh chết Áp-sa-lôm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Rồi mười người mang binh khí cho Giô-áp vây quanh Áp-sa-lôm, xông vào đánh Áp-sa-lôm, và giết ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Mười người lính trẻ mang khí giới của ông Giô-áp vây quanh ông Áp-sa-lôm và đánh ông chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Mười binh sĩ trẻ vác áo giáp cho Giô-áp cũng vây quanh Áp-xa-lôm liền đánh và giết Áp-xa-lôm.

和合本修訂版 (RCUV)

16約押吹角,軍兵就回來,不去追趕以色列人,因為約押制止了軍兵。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Kế đó Giô-áp thổi kèn, dân sự thôi đuổi theo quân Y-sơ-ra-ên, bởi vì Giô-áp cản chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sau đó, Giô-áp thổi kèn và quân lính không đuổi theo quân Y-sơ-ra-ên nữa, vì Giô-áp ngăn họ lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau đó Giô-áp cho thổi kèn ra lịnh binh sĩ của ông không truy kích quân I-sơ-ra-ên nữa, nhưng hãy trở về. Vậy Giô-áp đã kiềm hãm quân của ông lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông Giô-áp cho thổi tù và. Đoàn quân của ông Giô-áp quay về, không đuổi theo quân Y-sơ-ra-ên nữa, vì ông Giô-áp giữ quân lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi Giô-áp thổi kèn, quân sĩ liền thôi đuổi theo người Ít-ra-en vì Giô-áp cản họ.

和合本修訂版 (RCUV)

17他們拿下押沙龍,把他丟在樹林中一個大坑裏,上頭堆起一大堆石頭。以色列眾人都逃跑,各回自己的帳棚去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người ta lấy thây Áp-sa-lôm, ném vào trong một cái hố lớn ở giữa rừng, rồi chất đá lên trên người thành một đống lớn. Hết thảy mọi người Y-sơ-ra-ên đều chạy trốn về trại mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người ta lấy xác Áp-sa-lôm ném vào trong một cái hố rộng trong rừng, rồi chất đá lên trên người thành một đống rất lớn. Trong lúc ấy, tất cả người Y-sơ-ra-ên đều chạy trốn, ai về nhà nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Người ta lấy xác của Áp-sa-lôm ném vào một hố lớn trong rừng, rồi lấy đá chất lên trên thành một đống to. Toàn thể quân I-sơ-ra-ên đều bỏ trốn, ai về nhà nấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Họ lấy xác Áp-sa-lôm quăng xuống một hố sâu trong rừng, rồi chất một đống đá thật lớn phủ lên trên. Trong khi đó, toàn quân Y-sơ-ra-ên chạy trốn, ai nấy về nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các binh sĩ của Giô-áp khiêng xác Áp-xa-lôm quăng trong một hố lớn giữa rừng rồi lấy đá lấp lên.Còn tất cả người Ít-ra-en đều chạy trốn về nhà mình.

和合本修訂版 (RCUV)

18押沙龍活着的時候,曾在王谷立了一根柱子,因他說:「我沒有兒子為我留名。」他就以自己的名字稱那柱子為押沙龍碑,直到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Áp-sa-lôm lúc còn sống có sai dựng một cái bia ở trong trũng vua; vì người nói rằng: Ta không có con trai đặng lưu danh ta. Rồi người lấy danh mình đặt cho cái bia đó; đến ngày nay người ta hãy còn gọi là bia Áp-sa-lôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lúc còn sống, Áp-sa-lôm đã dựng một tấm bia trong thung lũng Nhà Vua như một đài kỷ niệm cho mình; vì ông nói: “Ta không có con trai để lưu danh.” Rồi ông lấy tên mình đặt cho tấm bia đó; nó vẫn còn gọi là đài kỷ niệm Áp-sa-lôm cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi còn sống, Áp-sa-lôm đã dựng cho mình một bia đá cao lớn trong Thung Lũng Quân Vương; vì ông tự nghĩ, “Ta không còn con trai để lưu danh,” nên ông đã lấy tên ông đặt tên cho bia đá đó. Vì thế người ta vẫn gọi nó là “Ðài Tưởng Niệm Áp-sa-lôm” cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi còn sống, Áp-sa-lôm có dựng cho mình một tấm bia trong thung lũng Nhà Vua vì ông tự nhủ: “Ta không có con trai để lưu danh.” Ông lấy tên mình đặt cho tấm bia. Đến ngày nay, bia ấy vẫn còn gọi là “đài kỷ niệm Áp-sa-lôm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lúc Áp-xa-lôm còn sống, anh dựng một trụ kỷ niệm cho mình trong thung lũng Vua. Anh bảo, “Ta không có con trai nối dõi.” Cho nên anh lấy tên mình đặt cho trụ đó và ngày nay vẫn gọi là Đài Kỷ niệm Áp-xa-lôm.

和合本修訂版 (RCUV)

19撒督的兒子亞希瑪斯說:「讓我跑去報信給王,耶和華已經為王伸冤,使他脫離仇敵的手了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19A-hi-mát, con trai của Xa-đốc, nói cùng Giô-áp rằng: Xin cho phép tôi chạy đem cho vua tin lành nầy rằng Đức Giê-hô-va đã xử công bình và giải cứu người khỏi kẻ thù nghịch mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19A-hi-mát, con của Xa-đốc, nói: “Xin cho phép con chạy báo tin mừng cho vua rằng Đức Giê-hô-va đã giải cứu vua khỏi tay những kẻ thù của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ, A-hi-ma-a con trai Xa-đốc nói, “Xin cho tôi chạy đi báo tin mừng cho vua, thể nào CHÚA đã giải cứu vua khỏi tay những kẻ thù của người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19A-hi-mát, con thầy tế lễ Xa-đốc, thưa với ông Giô-áp: “Xin ông cho con chạy về báo tin cho vua là CHÚA đã cứu vua thoát khỏi tay quân thù.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19A-hi-mát, con trai Xa-đốc bảo Giô-áp, “Để tôi chạy về báo tin cho vua Đa-vít hay. Tôi sẽ báo cho vua hay rằng CHÚA đã cứu vua khỏi các kẻ thù.”

和合本修訂版 (RCUV)

20約押對他說:「你今日不可作報信的人,改日再去報信;因為今日王的兒子死了,所以你不可去報信。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giô-áp đáp: Ngày nay ngươi sẽ chẳng làm kẻ đem tin lành, một ngày khác ngươi sẽ làm; ngày nay cái tin chẳng được lành, vì vương tử đã chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng Giô-áp nói: “Hôm nay, con không phải là người báo tin mừng. Con sẽ báo tin mừng vào một ngày khác, nhưng hôm nay thì không, vì hoàng tử đã chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Giô-áp đáp, “Hôm nay ngươi sẽ không đem tin nầy đến cho vua. Ngươi sẽ đem tin đến cho vua trong dịp khác. Nhưng hôm nay ngươi không nên làm người báo tin cho vua, bởi vì con trai của vua đã chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ông Giô-áp đáp: “Hôm nay, con không phải là người đem tin. Con sẽ đem tin một ngày nào khác, nhưng hôm nay, con không nên đem tin, vì hoàng tử đã chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giô-áp đáp cùng A-hi-mát, “Không, hôm nay ngươi không phải là người mang tin đó. Lúc khác thì được nhưng không được làm hôm nay vì con vua đã chết rồi.”

和合本修訂版 (RCUV)

21約押古實人說:「你去把你所看見的告訴王。」古實人向約押叩拜後,就跑去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Giô-áp bèn nói cùng Cu-si rằng: Hãy đi thuật cho vua điều ngươi đã thấy. Cu-si lạy Giô-áp, rồi chạy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Rồi Giô-áp bảo một người Cút: “Hãy đi thuật cho vua điều ngươi đã thấy.” Người Cút cúi lạy Giô-áp, rồi chạy đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sau đó Giô-áp bảo một người lính vốn là dân Cút, “Hãy đi, báo tin cho vua biết những gì ngươi đã thấy.” Vậy người Cút ấy sấp mình lạy Giô-áp rồi chạy đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ông Giô-áp bảo một người lính Ê-thi-ô-bi: “Đi báo cho vua điều gì ngươi thấy.” Người Ê-thi-ô-bi sấp mình xuống lạy ông Giô-áp rồi chạy đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi Giô-áp bảo một người xứ Cút, “Đi báo cho vua điều ngươi chứng kiến.”Người Cút đó cúi chào Giô-áp rồi chạy đi báo tin cho Đa-vít.

和合本修訂版 (RCUV)

22撒督的兒子亞希瑪斯又對約押說:「無論怎樣,讓我隨着古實人跑去吧!」約押說:「我兒,你報這信息,既不得賞賜,何必要跑去呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22A-hi-mát, con trai của Xa-đốc, lại nói cùng Giô-áp rằng: Mặc dầu xảy đến điều chi, hãy để cho tôi chạy theo sau Cu-si. Giô-áp tiếp: Hỡi con, cớ sao con muốn chạy đi? Việc báo tin nầy sẽ chẳng thưởng gì cho con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22A-hi-mát, con của Xa-đốc, lại nói với Giô-áp: “Dù thế nào đi nữa, cũng xin cho con chạy theo sau người Cút.” Giô-áp hỏi: “Con ta ơi, tại sao con muốn chạy đi? Con sẽ chẳng được thưởng gì về tin tức nầy đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng A-hi-ma-a con trai Xa-đốc nài nỉ với Giô-áp, “Bất kể chuyện gì sẽ xảy ra, xin ông cho phép tôi chạy theo người Cút ấy.”Giô-áp đáp, “Chạy theo làm gì, con ơi? Ðem tin nầy con sẽ không được khen thưởng gì đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22A-hi-mát, con thầy tế lễ Xa-đốc, cố nài nỉ thêm: “Dù sao đi nữa, xin ông cứ cho con chạy theo sau người Ê-thi-ô-bi.” Ông Giô-áp hỏi: “Con ơi, tại sao con muốn chạy đem tin? Đem tin này, con chẳng được thưởng đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng A-hi-mát, con Xa-đốc cứ năn nỉ Giô-áp, “Dù sao cũng mặc, cho tôi đi theo người Cút nầy!”Giô-áp bảo, “Con ơi, tại sao con muốn đi báo tin đó? Con sẽ không được thưởng gì đâu.”

和合本修訂版 (RCUV)

23他說:「無論怎樣,我要跑去。」約押對他說:「你跑去吧!」亞希瑪斯就從平原的路往前跑,越過了古實人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người thưa: Mặc dầu, tôi muốn chạy đi. Giô-áp nói cùng người rằng: Hãy chạy đi. Vậy, A-hi-mát chạy qua đồng bằng và bươn tới trước Cu-si.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23A-hi-mát năn nỉ: “Dù thế nào đi nữa, xin để con chạy đi.” Giô-áp nói: “Hãy chạy đi.” Vậy, A-hi-mát chạy theo con đường đồng bằng và vượt qua người Cút.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng ông ấy cứ nài nỉ mãi, “Bất kể sẽ thế nào, xin cho phép tôi chạy đi.”Giô-áp nói, “Hãy chạy đi.”Vậy A-hi-ma-a chạy đi và theo ngả đồng bằng nên ông qua mặt người Cút.

Bản Dịch Mới (NVB)

23A-hi-mát năn nỉ: “Dù sao đi nữa, con vẫn muốn chạy đem tin.” Ông Giô-áp bảo: “Cứ chạy đi.” A-hi-mát bắt con đường vòng chạy xuyên qua đồng bằng sông Giô-đanh, và chạy qua mặt người Ê-thi-ô-bi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23A-hi-mát đáp, “Ra sao thì ra, tôi cũng vẫn chạy theo.”Giô-áp liền bảo, “Đi đi!”Vậy A-hi-mát chạy theo lối Thung lũng sông Giô-đanh và qua mặt người Cút.

和合本修訂版 (RCUV)

24大衛正坐在內外城門之間。守望的人上到城牆,在城門的頂上舉目觀看,看哪,有一個人獨自跑來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đa-vít ngồi ở giữa hai cái cửa thành. Còn quân canh trèo lên đỉnh lầu cửa thành, ở trên vách tường, ngước mắt lên, nhìn thấy có một người chạy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đa-vít đang ngồi ở giữa hai cổng thành. Người lính canh theo tường thành trèo lên vòm cổng thành, khi ngước mắt lên thì anh thấy một người đang chạy đến một mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Lúc ấy Ða-vít đang ngồi ở khoảng giữa của cổng ngoài và cổng trong của thành. Một người lính canh leo tường lên trên mái cổng thành, phóng tầm mắt để nhìn. Nầy, có một người đang chạy một mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua Đa-vít đang ngồi giữa cổng trong và cổng ngoài của thành. Người lính canh leo lên nóc cổng thành, trên đỉnh tường thành, nhìn ra xa, thấy một người đang chạy một mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Đa-vít đang ngồi ở giữa hai cổng trong và ngoài của thành. Người gác vọng canh leo lên nóc cổng bằng vách thành. Khi nhìn ra thì thấy một người đang chạy đến.

和合本修訂版 (RCUV)

25守望的人就大聲告訴王。王說:「他若獨自來,必是報口信的。」那人跑得越來越近了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Quân canh la lên, và tâu cho vua biết. Vua nói: Nếu hắn một mình, chắc đem tin lành. Người chạy mãi và đi đến gần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Người lính canh kêu lên và báo tin cho vua. Vua nói: “Nếu chỉ một mình nó, tức là người đem tin.” Người ấy chạy càng ngày càng gần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Người lính canh gọi xuống báo tin cho vua. Vua bảo, “Nếu người ấy chạy một mình tức đến để báo tin vui.” Trong khi người ấy đang chạy nhanh và đến gần,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Người lính canh lớn tiếng báo tin cho vua. Vua nói: “Nếu chạy một mình, đó là người đem tin.” Khi người ấy chạy tới gần,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Anh ta kêu to để báo cho vua.Vua bảo, “Nếu nó chạy một mình chắc nó mang tin tốt!”Người đó chạy mỗi lúc một gần tới thành.

和合本修訂版 (RCUV)

26守望的人又見一人跑來,就對守城門的人喊說:「看哪,又有一人獨自跑來。」王說:「這也是報信的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đoạn quân canh thấy một người khác cũng chạy, bèn la với người giữ cửa mà rằng: Kìa lại có một người chạy đến. Vua nói: Hắn cũng đem tin lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Rồi người lính canh lại thấy một người khác cũng đang chạy, nên gọi người gác cổng và nói: “Kìa, lại có một người đang chạy đến một mình.” Vua nói: “Người nầy cũng đem tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26người lính canh lại thấy một người nữa đang chạy tới. Người lính canh gọi xuống người lính gác cổng thành và báo, “Kìa, có một người nữa cũng chạy tới một mình.”Vua nói, “Hắn cũng sẽ báo tin vui.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26người lính canh thấy một người khác đang chạy thì gọi vọng xuống người gác cổng: “Có một người khác đang chạy một mình!” Vua đáp: “Người này cũng đem tin nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Rồi người gác vọng canh thấy một người nữa đang chạy. Anh ta kêu người gác cổng, “Kìa, lại có một người nữa chạy một mình!”Vua bảo, “Chắc nó cũng mang tin mừng!”

和合本修訂版 (RCUV)

27守望的人說:「我看前面那人的跑法,好像撒督的兒子亞希瑪斯的跑法。」王說:「他是個好人,是來報好消息的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Quân canh tiếp: Thấy người chạy đầu, giống dạng A-hi-mát, con trai của Xa-đốc. Vua nói: Ấy là một người tử tế, người chắc đem tin lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Người lính canh nói: “Tôi thấy người trước có cách chạy giống như A-hi-mát, con của Xa-đốc.” Vua nói: “Đó là một người tốt, chắc người đem tin tức tốt lành đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Bấy giờ người lính canh nói, “Tôi nghĩ người chạy trước trông giống A-hi-ma-a con trai Xa-đốc.”Vua nói, “Ông ấy là người tốt. Ông đến để báo tin vui.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Người lính canh nói: “Tôi thấy người đầu chạy giống như A-hi-mát, con thầy tế lễ Xa-đốc.” Vua nói: “Anh ta là một người tốt, chắc anh đem tin lành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Người gác vọng canh bảo, “Tôi thấy người chạy đầu tiên giống như A-hi-mát, con Xa-đốc.”Vua bảo, “A-hi-mát là người tốt. Chắc nó mang tin vui!”

和合本修訂版 (RCUV)

28亞希瑪斯向王呼叫說:「平安了!」他就臉伏於地向王叩拜,說:「耶和華-你的上帝是應當稱頌的,他已把那些舉手攻擊我主我王的人交出來了。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28A-hi-mát bèn kêu lên và tâu cùng vua rằng: Mọi sự may mắn! Rồi người sấp mình xuống trước mặt vua, và tâu rằng: Ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua, vì Ngài đã giải cứu vua khỏi những kẻ đã phản nghịch cùng vua chúa tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28A-hi-mát kêu lên và tâu với vua: “Mọi việc tốt đẹp!” Rồi người sấp mặt xuống đất trước mặt vua, và nói tiếp: “Ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của bệ hạ, là Đấng đã giải cứu bệ hạ khỏi những kẻ đã đưa tay chống lại bệ hạ là chúa tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28A-hi-ma-a tâu lớn tiếng với vua, “Mọi sự đều tốt đẹp!” Rồi ông sấp mình xuống đất trước mặt vua và nói, “Chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài, Ðấng đã giải thoát ngài khỏi những kẻ đưa tay chống lại đức vua, chúa thượng của tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28A-hi-mát lớn tiếng chào vua: “Kính chúc bình an!” Anh sấp mình xuống đất lạy vua, và tâu: “Ngợi khen CHÚA là Đức Chúa Trời của bệ hạ, Ngài đã nộp cho bệ hạ những kẻ chống nghịch lại bệ hạ, là chúa của con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Rồi A-hi-mát kêu lên chào vua. Anh sấp mặt xuống đất trước vua và thưa, “Mọi việc đều tốt đẹp. Chúc tụng CHÚA là Thượng Đế của bệ hạ vì Ngài đã đánh bại những kẻ chống bệ hạ.”

和合本修訂版 (RCUV)

29王說:「年輕人押沙龍平安嗎?」亞希瑪斯說:「約押派王的僕人,就是你的僕人時,我看見一陣大騷動,卻不知道是甚麼事。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Nhưng vua hỏi rằng: Chàng Áp-sa-lôm trai trẻ được bình an vô hại chăng? A-hi-mát thưa rằng: Khi Giô-áp sai kẻ tôi tớ vua và chính tôi đi, thì tôi thấy có sự ồn ào dữ dội dấy lên; nhưng tôi chẳng biết là chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nhưng vua hỏi: “Chàng trẻ tuổi Áp-sa-lôm được bình an không?” A-hi-mát thưa: “Khi Giô-áp sai một đầy tớ của bệ hạ và chính hạ thần đi, thì hạ thần thấy có sự huyên náo dữ dội, nhưng không biết việc gì đã xảy ra.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vua hỏi, “Chàng trai trẻ Áp-sa-lôm có an toàn chăng?”A-hi-ma-a trả lời, “Khi Giô-áp sai một tôi tớ của đức vua và tôi, đầy tớ của ngài, tôi thấy có đông người xôn xao, nhưng không rõ là chuyện gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vua hỏi: “Áp-sa-lôm, con ta, có bình an không?” A-hi-mát thưa: “Khi ông Giô-áp, tôi tớ của bệ hạ, sai đầy tớ ngài là con đây con thấy đám đông xôn xao, nhưng không biết chuyện gì xảy ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vua hỏi, “Chàng trai trẻ Áp-xa-lôm bình yên không?”A-hi-mát thưa, “Khi Giô-áp sai tôi đi, tôi nghe có tiếng huyên náo nhưng tôi không biết chuyện gì.”

和合本修訂版 (RCUV)

30王說:「你退去,站在這裏。」他就退去,站着。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vua phán cùng người rằng: Hãy lui ra và đứng tại đó. Người bèn lui ra và chờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vua nói: “Hãy lui ra một bên và đứng đó.” A-hi-mát lui ra và đứng chờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vua bảo, “Hãy tránh qua một bên và đứng đó.” Vậy ông tránh qua một bên và đứng đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua bảo: “Đứng lui ra bên kia!” Anh lui ra một bên, đứng chầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vua bảo, “Ngươi hãy bước qua đây và chờ đó.” Vậy A-hi-mát bước qua một bên và đứng chờ.

和合本修訂版 (RCUV)

31看哪,古實人也來到,說:「有信息報給我主我王!耶和華今日為你伸冤,使你脫離一切起來攻擊你之人的手。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Cu-si bèn đến, và tâu rằng: Nầy là một tin lành cho vua chúa tôi. Ngày nay Đức Giê-hô-va đã xử công bình cho vua và giải cứu vua khỏi các kẻ dấy lên phản nghịch cùng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Kìa, người Cút đến và nói: “Xin bệ hạ là chúa tôi nghe tin mừng. Hôm nay, Đức Giê-hô-va đã giải cứu bệ hạ khỏi tay những kẻ nổi lên chống lại bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ngay lúc ấy, người Cút cũng vừa đến. Người Cút nói, “Có tin mừng cho vua, chúa thượng của tôi, vì hôm nay CHÚA đã đoán phạt tất cả những kẻ đã dấy lên chống lại ngài thay cho ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngay lúc ấy, người Ê-thi-ô-bi đến. Anh tâu: “Xin bệ hạ là chúa tôi biết rằng hôm nay CHÚA đã giải cứu bệ hạ khỏi tay mọi kẻ dấy lên chống nghịch bệ hạ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Rồi người Cút đến. Anh nói, “Thưa chủ và vua tôi, hãy nghe tin vui nầy! Hôm nay CHÚA đã trừng phạt những kẻ chống bệ hạ!”

和合本修訂版 (RCUV)

32王對古實人說:「年輕人押沙龍平安嗎?」古實人說:「願我主我王的仇敵,和一切起來惡意要害你的人,都像那年輕人一樣。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vua nói cùng Cu-si rằng: Chàng Áp-sa-lôm trai trẻ được bình an vô hại chăng? Cu-si đáp: Nguyện các kẻ thù nghịch vua chúa tôi, và hết thảy những người nào phản nghịch đặng hại vua, bị đồng số phận với người trai trẻ ấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vua hỏi người Cút: “Chàng trẻ tuổi Áp-sa-lôm được bình an không?” Người Cút đáp: “Nguyện các kẻ thù của bệ hạ là chúa tôi, và tất cả những ai nổi lên chống lại để làm hại bệ hạ đều phải chung số phận như chàng trẻ tuổi ấy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vua hỏi, “Chàng trai trẻ Áp-sa-lôm có an toàn chăng?”Người Cút đáp, “Nguyện những kẻ thù của vua, chúa thượng của tôi, và tất cả những kẻ nào dấy lên làm hại ngài sẽ cùng chung số phận với người trai trẻ ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vua hỏi người Ê-thi-ô-bi: “Áp-sa-lôm, con ta, có bình an không?” Người Ê-thi-ô-bi thưa: “Tâu bệ hạ, ước chi các kẻ thù của vua chúa tôi và mọi kẻ dấy lên để hại bệ hạ, đều phải chung số phận với cậu ấy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Vua hỏi người Cút, “Chàng trai trẻ Áp-xa-lôm bình yên không?”Người Cút đáp, “Nguyện các kẻ thù của bệ hạ đều gặp số phận như anh chàng đó!”

和合本修訂版 (RCUV)

33王戰抖,就上城門的樓房去痛哭,一面走一面說:「我兒押沙龍啊!我兒,我兒押沙龍啊!我恨不得替你死,押沙龍啊,我兒!我兒!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Vua rất cảm thương, bèn lên lầu cửa thành và khóc. Người vừa đi vừa nói rằng: Ôi, Áp-sa-lôm, con trai ta! Áp-sa-lôm, con trai ta! Ước chi chính ta chết thế cho con! Ôi, Áp-sa-lôm! con trai ta! Con trai ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Vua rất xúc động, đi lên phòng trên cổng thành và khóc. Người vừa đi vừa nói: “Áp-sa-lôm, con ơi, con ta ơi! Áp-sa-lôm, con ta ơi! Ước gì ta được chết thay con! Áp-sa-lôm, con ơi, con ta ơi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nghe thế vua rất xúc động. Vua vừa đi lên căn phòng phía trên cổng thành vừa khóc. Vua vừa đi vừa nói, “Ôi, Áp-sa-lôm, con ơi! Áp-sa-lôm, con ơi, con ơi! Ước chi cha chết thay con. Ôi, Áp-sa-lôm con ơi, con ơi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vua Đa-vít Khóc Con. Vua xúc động run cả người. Vua đi lên phòng trên nóc cổng để khóc. Vua vừa đi vừa kêu than: “Ôi, con ơi! Áp-sa-lôm, con ơi! Con ơi! Áp-sa-lôm! Ước chi chính cha chết thế cho con! Áp-sa-lôm, con ơi, con ơi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Vua rất buồn bực cho nên đi lên phòng trên cổng thành và khóc. Vua vừa đi vừa khóc lớn, “Áp-xa-lôm, con ơi, Áp-xa-lôm, con ơi! Ước gì cha chết thế cho con. Áp-xa-lôm, con ơi là con!”