So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus Xa‑u tuag hov, Tavi moog tua cov Amalej rov lug hab su huv lub moos Xilaj tau ob nub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau khi Sau-lơ thác, và Đa-vít đã thắng dân A-ma-léc trở về rồi, thì ở Xiếc-lác hai ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau khi Sau-lơ chết, Đa-vít đã thắng người A-ma-léc trở về và ở lại Xiếc-lác hai ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi Sau-lơ qua đời, Ða-vít cũng vừa đánh bại quân A-ma-léc trở về. Ông ở Xích-lắc được hai ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi vua Sau-lơ chết, Đa-vít cũng vừa đánh thắng quân A-ma-léc xong, trở về Xiếc-lác, ở lại đó hai ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Thế là Sau-lơ chết. Sau khi đánh bại dân A-ma-léc, Đa-vít trở về Xiếc-lác và ở lại đó hai ngày.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Nub kws peb txawm muaj ib tug yawm tuaj huv Xa‑u lub yeej tuaj rwg tsho nduag taag hab muaj moov aav sau taubhau. Thaus nwg tuaj txug Tavi nwg khwb ti nkaus aav pe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngày thứ ba, xảy có một người ở dinh Sau-lơ trở về, quần áo rách rưới, đầu đóng bụi, đến trước mặt Đa-vít, sấp mình xuống đất mà lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đến ngày thứ ba, có một người từ trại quân Sau-lơ đến, quần áo rách nát, đầu đầy bụi đất. Khi đến trước mặt Đa-vít, anh ta sấp mình xuống đất mà lạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ðến ngày thứ ba, nầy, có một người từ trại quân của Sau-lơ đến, áo quần rách tả tơi, đầu đầy bụi đất. Người ấy đến trước mặt Ða-vít, sấp mình xuống, và sụp lạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngày thứ ba, có một người từ trại quân vua Sau-lơ đến, áo quần xé rách, đầu rắc bụi đất, khi đến gần Đa-vít, người ấy sấp mình xuống đất, vái lạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đến ngày thứ ba có một thanh niên từ trại quân Sau-lơ chạy đến Xiếc-lác. Quần áo tả tơi, đầu dính bụi đất, anh sấp mặt xuống đất lạy Đa-vít.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Tavi has rua nwg tas, “Koj tuaj hovtwg tuaj?” Nwg teb tas, “Kuv dim huv cov Yixayee lub yeej tuaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đa-vít hỏi người rằng: Người ở đâu đến? Thưa rằng: Tôi ở trại quân Y-sơ-ra-ên thoát khỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đa-vít hỏi người ấy: “Ngươi từ đâu đến?” Người ấy đáp: “Tôi đã trốn thoát từ trại quân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ða-vít hỏi người ấy, “Ngươi từ đâu đến?”Người ấy đáp, “Tôi vừa từ trại quân I-sơ-ra-ên đến đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đa-vít hỏi: “Anh từ đâu đến?” Anh ta đáp: “Tôi vừa chạy thoát từ trại quân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đa-vít hỏi, “Anh ở đâu đến?”Anh trả lời, “Tôi vừa thoát khỏi trại quân Ít-ra-en.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tavi nug nwg tas, “Qha rua kuv saib, xwm txheej zoo le caag?” Nwg teb tas, “Cov tuabneeg tswv huv tshaav rog taag lawm, muaj tuabneeg raug tua tuag coob kawg. Xa‑u hab nwg tug tub Yaunathaa kuj tuag lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đa-vít nói: Vậy, việc xảy ra sao? Hãy thuật cho ta. Người thưa: Dân sự đã trốn khỏi chiến trường, và có nhiều người trong họ bị ngã chết; Sau-lơ và Giô-na-than, con trai người, cũng đều chết nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đa-vít nói: “Việc gì đã xảy ra? Hãy thuật lại cho ta.” Người ấy thưa: “Dân chúng đã bỏ chạy khỏi chiến trường, nhiều người đã ngã chết, cả vua Sau-lơ và hoàng tử Giô-na-than cũng chết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ða-vít hỏi tiếp, “Tình hình ra sao? Hãy nói cho ta biết.”Người ấy đáp, “Dân quân đã bỏ chiến trường chạy trốn. Nhiều người đã ngã xuống và tử trận. Sau-lơ và Giô-na-than con trai ông ấy cũng đã tử trận.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đa-vít hỏi tiếp: “Tình hình thế nào? Anh thuật cho tôi biết.” Anh ta đáp: “Quân Y-sơ-ra-ên thua chạy khỏi chiến trường, nhiều chiến sĩ đã ngã xuống, ngay cả vua Sau-lơ và Giô-na-than, con vua, cũng đã chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đa-vít hỏi tiếp, “Có chuyện gì vậy? Nói cho ta biết!”Anh đáp, “Dân chúng bỏ chạy khỏi mặt trận, nhiều người trong số họ ngã chết. Sau-lơ và Giô-na-than, con trai ông ta cũng chết nữa.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tavi txawm has rua tug tub hluas kws xaa xuv hov tas, “Koj paub le caag tas Xa‑u hab nwg tug tub Yaunathaa tuag lawm?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đa-vít hỏi người trai trẻ đem tin ấy rằng: Làm sao ngươi biết Sau-lơ và con trai người đã chết?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đa-vít hỏi người thanh niên đưa tin cho ông: “Làm sao ngươi biết Sau-lơ và con trai người đã chết?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ða-vít hỏi thanh niên ấy, “Làm sao ngươi biết rằng Sau-lơ và Giô-na-than con trai ông ấy đã tử trận?”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đa-vít gạn hỏi thanh niên đưa tin: “Sao anh biết vua Sau-lơ và Giô-na-than, con vua, đã chết?”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đa-vít hỏi anh, “Sao anh biết Sau-lơ và Giô-na-than, con trai ông ta chết?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tug tub hluas kws xaa xuv hov teb tas, “Kuv ca le moog txug sau lub roob Kinpau‑a na cav Xa‑u chob quas nreeg nwg raab muv, hab luas tej tsheb ua rog hab tej tub rog caij neeg tuaj yuav txug nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người trai trẻ đem tin ấy thưa rằng: tình cờ tôi đi qua núi Ghinh-bô-a, thấy Sau-lơ nương trên cây giáo mình. Xe và lính kị theo gần kịp người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người thanh niên đưa tin thưa: “Tình cờ tôi ở trên núi Ghinh-bô-a và thấy vua Sau-lơ đang tựa vào cây giáo mình, trong khi chiến xa và kỵ binh địch bám sát vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chàng thanh niên ấy nói với ông, “Tôi tình cờ chạy qua Núi Ghinh-bô-a; tôi thấy Sau-lơ đang đứng đó, dựa vào cây giáo của ông. Các xe chiến mã và các kỵ binh của địch quân đang truy kích ông rất gắt gao.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thanh niên đưa tin đáp: “Tình cờ tôi ở trên núi Ghinh-bô-a, thấy vua Sau-lơ tựa mình trên cây giáo, còn chiến xa và kỵ binh địch thì bám sát theo vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thanh niên đó đáp, “Tôi tình cờ đi ngang qua núi Ghinh-bô-a. Tôi thấy Sau-lơ đang đè người trên cây giáo mình. Các quân xa và những người cỡi quân xa của Phi-li-tin đang tiến gần đến Sau-lơ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Thaus nwg tig lug pum kuv nwg txawm hu kuv. Kuv teb tas, ‘Kuv nyob ntawm nuav 'os.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người xây lại thấy tôi và gọi tôi. Tôi thưa rằng: Có tôi đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người quay lại thấy tôi và gọi. Tôi thưa: ‘Có tôi đây.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi ông quay lại và thấy tôi, ông gọi tôi. Tôi đáp, ‘Có tôi đây.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua quay lại, thấy tôi, và gọi tôi. Tôi thưa: ‘Tâu bệ hạ, có tôi đây.’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi ông quay nhìn lại thấy tôi thì kêu tôi. Tôi đáp, ‘Dạ có tôi đây!’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Nwg nug kuv tas, ‘Koj yog leejtwg?’ Kuv teb tas, ‘Kuv yog tuabneeg Amalej.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người nói cùng tôi rằng: Ngươi là ai? Tôi thưa: Tôi là dân A-ma-léc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người hỏi tôi: ‘Ngươi là ai?’ Tôi thưa: ‘Tôi là người A-ma-léc.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông hỏi, ‘Ngươi là ai?’Tôi đáp, ‘Tôi là một người A-ma-léc.’

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua hỏi tôi: ‘Ngươi là ai?’ Tôi thưa: ‘Tâu bệ hạ, tôi là người A-ma-léc.’

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau-lơ hỏi tôi, ‘Ngươi là ai?’ Tôi đáp, ‘Tôi là người A-ma-léc.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Nwg has rua kuv tas, ‘Ca le lug sawv ze hab muab kuv tua. Kuv mob qhuav sab kawg kuas kuv txujsa tsw tau tu.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người bèn tiếp: Hãy lại gần giết ta đi, vì ta bị xây xẩm, nhưng hãy còn sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người tiếp: ‘Hãy lại gần giết ta đi, vì ta bị choáng váng, nhưng hãy còn sống.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông ra lịnh cho tôi, ‘Ngươi hãy lại gần ta và giết ta đi. Ta bị choáng váng mặt mày, dù ta vẫn còn sống.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua bảo tôi: ‘Hãy đến gần bên ta và kết liễu đời ta, vì ta bị xây xẩm, dù ta hãy còn tỉnh.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau-lơ liền bảo tôi, ‘Hãy đến đây giết ta đi. Ta bị thương nặng lắm; ta gần chết rồi.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Kuv txhad txaav moog ze muab nwg tua tseg, tsua qhov kuv yeej paub tseeb tas nwg tub qaug lawm nwg yuav tsw caj le. Kuv txhad hle nwg lub mom vaajntxwv sau nwg taubhau hab nwg le paug teg ntawm txhais npaab, kuv coj tuaj ntawm nuav muab rua koj kws yog kuv tug tswv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, tôi đến gần và giết người đi, vì tôi biết người bại trận, không còn sống được. Đoạn, tôi lấy mão triều thiên trên đầu người và vòng vàng nơi cánh tay người, mà đem về đây cho chúa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, tôi đến gần và giết người đi, vì tôi biết người không thể sống sau khi đã ngã gục. Sau đó, tôi lấy vương miện trên đầu người và vòng đeo tay của người đem về đây cho chúa tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy tôi lại gần ông và kết liễu đời ông, vì tôi biết chắc rằng ông sẽ không thể nào sống được sau khi ông ngã xuống. Sau đó, tôi lấy chiếc vương miện trên đầu ông và chiếc vòng đeo tay của ông đem về đây cho ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi biết vua không thể nào sống nổi sau khi ngã vì trọng thương nên tôi đến gần bên vua và kết liễu đời vua. Kế đến, tôi gỡ vương miện khỏi đầu vua và vòng đeo tay ra khỏi tay vua, mang đến đây cho chúa tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên tôi bước lại giết ông ta. Ông ta bị thương nặng lắm và tôi biết không thể nào sống nổi. Cho nên tôi lấy cái mão triều trên đầu ông ta và cái vòng đeo tay mang đến đây dâng cho ngài, chủ tôi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Tavi txawm dua rhe nwg lub tsho hab nwg cov tuabneeg suavdawg kuj dua pis rhe tsho ib yaam le ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đa-vít bèn xé quần áo mình; hết thảy những người đi theo cũng đều làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đa-vít nắm lấy áo mình xé ra; tất cả những người ở với ông cũng làm như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ða-vít nắm lấy áo ông mà xé ra; những người theo ông cũng làm vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đa-vít liền nắm áo mình xé rách ra. Tất cả những người ở với chàng cũng làm y như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đa-vít nghe vậy liền xé quần áo bày tỏ lòng đau buồn. Những người theo ông cũng làm như thế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Puab quaj ntsuag hab yoo mov moog txug tsaus ntuj rua Xa‑u hab nwg tug tub Yaunathaa hab cov Yixayee vem yog puab raug nav ntaaj tuag taag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kế ấy chúng để tang, khóc lóc, và nhịn đói cho đến chiều tối vì Sau-lơ, vì Giô-na-than, con trai người, vì dân sự của Đức Giê-hô-va, và vì nhà Y-sơ-ra-ên, bởi chúng đã bị gươm ngã chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ than vãn, khóc lóc, và kiêng ăn cho đến chiều tối vì Sau-lơ và Giô-na-than, con trai người, vì dân của Đức Giê-hô-va và nhà Y-sơ-ra-ên, vì những người đã ngã chết bởi gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ than thở, khóc lóc, và kiêng ăn đến chiều tối để thương tiếc Sau-lơ, Giô-na-than con trai ông ấy, dân quân của CHÚA, và nhà I-sơ-ra-ên, bởi vì họ đã bị ngã gục dưới lưỡi gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ đấm ngực than khóc và kiêng ăn cho đến chiều để tỏ lòng thương tiếc vua Sau-lơ, và Giô-na-than, con vua, và đội quân của CHÚA và nhà Y-sơ-ra-ên, vì những người này đã ngã xuống ngoài trận địa.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ vô cùng buồn bã, than khóc và không ăn uống gì cho đến chiều tối. Họ than khóc cho Sau-lơ và Giô-na-than, con trai ông và cho đạo quân Ít-ra-en vì họ đã chết trong chiến trận.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Mas Tavi has rua tug hluas kws tuaj has rua nwg hov tas, “Koj tuaj hovtwg tuaj?” Nwg teb tas, “Kuv yog lwm haiv tuabneeg le tub, yog tuabneeg Amalej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đa-vít hỏi người trai trẻ đem tin nầy rằng: Ngươi ở đâu đến? Người thưa rằng: Tôi là con trai của một người ngoại bang, tức con của một người A-ma-léc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đa-vít hỏi người thanh niên đưa tin: “Ngươi từ đâu đến?” Người ấy đáp: “Tôi là con của một người ngoại bang, dân A-ma-léc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau đó Ða-vít hỏi chàng thanh niên đã đến báo tin, “Ngươi từ đâu đến?”Người ấy đáp, “Tôi là con của một kiều dân, một người A-ma-léc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau đó, Đa-vít hỏi thanh niên đưa tin: “Anh gốc gác ở đâu?” Anh ta đáp: “Tôi là con một người A-ma-léc định cư trong xứ này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đa-vít hỏi chàng thanh niên mang tin đó, “Anh ở đâu tới?”Chàng thanh niên đáp, “Tôi là con của một người ngoại quốc, người A-ma-léc.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Tavi has rua nwg tas, “Ua caag koj tsw ntshai qhov kws tsaa teg tua tug kws Yawmsaub laub roj tsaa ca lawd?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đa-vít nói rằng: Cớ sao ngươi không sợ giơ tay lên giết kẻ chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đa-vít nói: “Ngươi không sợ khi ra tay giết người được xức dầu của Đức Giê-hô-va sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ða-vít nói với hắn, “Ngươi không sợ đưa tay ra giết người được CHÚA xức dầu sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đa-vít quát lên: “Sao ngươi không sợ mà dám tra tay giết vị vua được CHÚA xức dầu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đa-vít hỏi hắn, “Sao anh dám cả gan giết vua mà CHÚA đã bổ nhiệm?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tes Tavi txawm hu ib tug hluas lug hab has tas, “Ca le moog muab nwg tua pov tseg.” Tes nwg txawm muab tug yawm hov tua pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Rồi Đa-vít gọi một thuộc hạ trẻ tuổi và bảo: “Hãy lại gần, đánh chết hắn đi!” Người ấy đánh hắn, và hắn chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðoạn Ða-vít nói với một người trẻ đang theo ông, “Hãy lại gần, giết hắn đi.”Người ấy lại gần, đâm hắn, và hắn chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đa-vít gọi một trong các thuộc hạ và bảo: “Hãy đến, giết nó đi!” Trong khi người này đánh anh ta chết,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi Đa-vít bảo một trong những người của ông, “Hãy giết tên A-ma-léc nầy đi!” Vì thế một người của Đa-vít liền giết hắn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tavi has rua tug yawm hov tas, “Qhov kws koj tuag kod, koj rws koj cov ntshaav, tsua qhov koj lub qhov ncauj ua timkhawv tum koj has tas, ‘Kuv tau tua tug kws Yawmsaub laub roj tsaa ca lawd.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Huyết ngươi đổ lại trên đầu ngươi! Miệng ngươi đã làm chứng về ngươi, vì ngươi đã nói rằng: Chính tôi đã giết đấng chịu xức dầu của Đức Giê-hô-va. Đoạn, Đa-vít gọi một người trai trẻ mà nói rằng: Hãy lại gần, xông đánh hắn! Người ấy đánh hắn, và hắn chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Đa-vít nói với người ấy: “Máu ngươi đổ lại trên đầu ngươi! Chính miệng ngươi đã cáo tội ngươi, vì ngươi đã nói rằng: ‘Chính tôi đã giết người được xức dầu của Đức Giê-hô-va.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ðoạn Ða-vít nói, “Máu của ngươi đã đổ lại trên đầu ngươi, vì chính miệng ngươi đã làm chứng nghịch lại ngươi rằng, ‘Tôi đã giết người được CHÚA xức dầu.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Đa-vít nói: “Máu ngươi đổ lại trên đầu ngươi, vì chính miệng ngươi làm chứng chống lại ngươi khi ngươi nói: ‘Chính tôi đã kết liễu đời vị vua được CHÚA xức dầu.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Đa-vít đã bảo người A-ma-léc, “Anh phải chịu trách nhiệm về cái chết của mình. Chính anh đã khai ra rằng, ‘Tôi đã giết vua được CHÚA bổ nhiệm.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tavi kuj quaj ntsuag txug Xa‑u hab nwg tug tub Yaunathaa lawv le nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bây giờ, Đa-vít làm bài ai ca nầy về Sau-lơ và Giô-na-than, con trai Sau-lơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ, Đa-vít làm bài ai ca để khóc Sau-lơ và Giô-na-than, con trai Sau-lơ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Bấy giờ Ða-vít ngâm lên bài ai ca nầy để khóc cho Sau-lơ và Giô-na-than con trai ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Bấy giờ Đa-vít ngâm bài điếu ca này khóc vua Sau-lơ và hoàng tử Giô-na-than.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đa-vít hát một bài ai ca cho Sau-lơ và Giô-na-than, con trai ông,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Nwg has kuas qha zaaj quaj ntsuag nuav rua cov Yuta. Mas zaaj quaj ntsuag nuav kuj muab sau ca rua huv phoo ntawv Yasa lawm. Tavi has tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18mà truyền dạy cho các con trẻ Giu-đa: Ấy là bài ai ca về Cung, chép trong sách kẻ công bình:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18mà truyền dạy cho con dân Giu-đa: Đây là bài ca Cây Cung, được chép trong sách Gia-sa:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông bảo họ hãy dạy cho trẻ con ở Giu-đa bài hát theo điệu Cây Cung nầy. Thật vậy, bài hát ấy đã được ghi lại trong Sách của Người Công Chính.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đa-vít truyền dạy cho dân Giu-đa bài điếu ca Cây Cung được ghi chép trong sách Người Công Chính:

Bản Phổ Thông (BPT)

18và ra lệnh dạy cho tất cả dân Giu-đa bài hát nầy. Bài đó được gọi là “Cái cung,” và được chép trong sách Gia-xa:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Yixayee 'e, mej lub koob meejraug muab tua pov tsegrua sau lub roob sab lawm.Tej txwvneej kws sab tuabqaug tuag taag lawm lauj!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ôi Y-sơ-ra-ên! Kẻ danh vọng của ngươi đã thác trên gò nổng ngươi! Nhân sao các kẻ anh hùng nầy bị ngã chết?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19“Hỡi Y-sơ-ra-ên! Kẻ danh vọng của ngươi đã bị giết trên các đồi cao!Ôi sao các anh hùng nầy lại gục ngã!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19“Than ôi, hỡi I-sơ-ra-ên,Trên các núi đồi của ngươi,Những đứa con ưu tú đã bỏ mình!Những anh hùng đã gục ngã!

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ôi, Y-sơ-ra-ên, vinh quang ngươi, ngã chết trên đồi! Than ôi, dũng sĩ nay ngã gục!

Bản Phổ Thông (BPT)

19“Hỡi Ít-ra-en, các lãnh tụ ngươi đã bị giết trên đồi.Các dũng sĩ đã ngã chết trong chiến trận!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Tsw xob pav zaaj nuavrua huv lub moos Ka,tsw xob tshaaj tawmrua huv lub moos Akheloo tej kev,ntshai tsaam Filixatee tej ntxhais yuav zoo sab,hab cov kws tsw ua kevcai txav tej ntxhaisyuav zoo sab xyiv faab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Chớ đi tuyên cáo điều đó trong Gát, Chớ rao truyền sự ấy trong các đường phố Ách-ca-lôn, E các con gái Phi-li-tin vui vẻ, Và các con gái kẻ không chịu cắt bì mừng rỡ chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đừng loan tin nầy ở Gát,Chớ rao truyền trong các đường phố Ách-ca-lôn,Kẻo các con gái Phi-li-tin vui vẻ,Và bọn con gái kẻ không cắt bì mừng rỡ chăng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðừng nói cho dân ở Gát biết;Ðừng ai báo tin nầy trong các đường phố ở Ách-kê-lôn,Kẻo các con gái của người Phi-li-tin sẽ ăn mừng,Kẻo các con gái của những kẻ không được cắt bì sẽ hớn hở.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đừng rao tin này trong thành Gát, Đừng loan tin ra trong các đường phố Ách-ca-lôn, Kẻo các cô gái dân Phi-li-tin vui mừng, Kẻo các cô gái dân không cắt bì hớn hở!

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chớ loan tin nầy trong Gát.Đừng báo tin đó trong các đường phố Ách-kê-lôn.Nếu không, các đàn bà Phi-li-tin sẽ vui mừng.Các con gái của bọn không chịu cắt dương bì sẽ hớn hở.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Kinpau‑a tej roob 'e,thov tsw xob muaj lwg muaj naag rua sau mej,hab tsw xob ca tej tebtau qoob loos rua mej,tsua qhov tug kws sab tuab daim phaj hlauqas puag tsuas rua hov ntawd lawm,yog Xa‑u daim phaj hlaukws tsw muaj roj pleev dua le lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hỡi núi Ghinh-bô-a! Nguyện sương móc và mưa chẳng sa xuống trên ngươi, Và chẳng có đồng ruộng sanh sản vật dùng làm của lễ đầu mùa; Vì tại nơi đó, cái khiên của anh hùng bị nhơ nhuốc, Tức là cái khiên của Sau-lơ, nó sẽ chẳng hề được xức dầu nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hỡi các núi Ghinh-bô-a!Nguyện sương móc và mưa chẳng sa xuống trên ngươi,Và đồng ruộng chẳng sinh ngũ cốc để làm tế lễ;Vì ở đó, cái khiên của anh hùng bị nhem nhuốc,Tức là cái khiên của Sau-lơ, sẽ không còn được xoa dầu nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hỡi các đỉnh núi Ghinh-bô-a,Ước chi từ nay sương và mưa sẽ không rơi xuống trên các ngươi nữa,Những cánh đồng của các ngươi sẽ không được phì nhiêu nữa,Vì khiên của người anh hùng đã phải quăng ở đó,Tức khiên của Sau-lơ không còn được thoa dầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ôi, đồi núi Ghinh-bô-a, Ước gì sương móc không còn sa, mưa cũng chẳng rơi trên các ngươi nữa! Ước gì các ngươi không còn đồng ruộng phì nhiêu nữa! Vì nơi đó, thuẫn khiên các dũng sĩ bị vứt bỏ, Thuẫn khiên vua Sau-lơ không còn ai chùi dầu cho bóng nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nguyền cho sương và mưa mớiđừng rơi trên núi Ghinh-bô-a,và đồng ruộng nó đừng mọc thóc lúa,vì đó là nơi khiên của dũng sĩ bị dơ bẩn.Cái khiên của Sau-lơ không cònđược đánh dầu bóng nữa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Yaunathaa raab neev tsw tig ntawmtej ntshaav kws sws tua hlo le,tsw tig ntawm cov kws sab luj sab tuab tej nqaj,hab Xa‑u raab ntaaj kuj tsw rov lug do.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cây cung của Giô-na-than chẳng hề trở về Mà không dính đầy huyết kẻ chết, và mỡ của người dõng sĩ; Cây gươm của Sau-lơ không hề trở về mà không vinh quang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Cung của Giô-na-thanChẳng quay về mà không dính đầy máu kẻ chết,Và mỡ của những dũng sĩ;Gươm của Sau-lơ cũng chẳng trở về không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Mũi tên từ cây cung của Giô-na-than không bao giờ trở về mà không vấy máu quân thù;Thanh gươm của Sau-lơ không bao giờ tra vào vỏ sạch trơn mà không dính mỡ dũng sĩ của quân thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cây cung của Giô-na-than không hề rút về, Mà không vấy máu kẻ thương vong; Cây gươm của vua Sau-lơ không hề trở về vô hiệu, Nhưng lúc nào cũng dính mỡ các chiến sĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cung của Giô-na-than giết nhiều chiến sĩ,Gươm của Sau-lơ cũng là nhiều dũng sĩ bị thương tích.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Xa‑u hab Yaunathaa,kws ntxwm hlub hab zoo kawg le,txawm yog nyob hab tuaglos tsw sws ncaim,ob tug nrawm dua tej daav,muaj zug dua le tej tsuv ntxhuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi còn sống, Sau-lơ và Giô-na-than yêu nhau đẹp nhau, Lúc chết chẳng bị lìa khỏi nhau: Hai người vốn lẹ hơn chim ưng, Mạnh hơn con sư tử!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau-lơ và Giô-na-than thương yêu nhau thắm thiết,Khi sống, lúc chết cũng chẳng rời nhau:Họ nhanh hơn chim ưng,Mạnh hơn sư tử!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ôi Sau-lơ và Giô-na-than,Những con người đáng yêu và đáng mến;Khi sống họ chẳng xa nhau, khi chết họ cũng chẳng rời nhau.Họ nhanh nhẹn hơn cả chim phượng hoàng;Họ mạnh mẽ hơn bầy sư tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ôi, vua Sau-lơ và Giô-na-than, thật đáng yêu, đáng quý! Khi sống cũng như lúc chết, Cha con chẳng hề lìa nhau! Họ nhanh hơn chim đại bàng, Dũng mãnh hơn sư tử!

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúng ta yêu Sau-lơ và Giô-na-thanvà ưa thích họ khi họ còn sống.Họ chết chung với nhau.Họ nhanh hơn chim ưng.Mạnh hơn sư tử.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Yixayee cov ntxhais 'e, ca le quaj Xa‑u,yog tug kws muab tsoog tshozoo nkauj yimlaaj rua mej naav,hab muab tej npauj kubteem rua mej tej tsoog tsho.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hỡi con gái Y-sơ-ra-ên, hãy khóc về Sau-lơ, Người đã mặc cho các ngươi áo xống màu đỏ điều xa xỉ, Trau giồi áo xống các ngươi bằng đồ vàng

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Hỡi các thiếu nữ Y-sơ-ra-ên, hãy khóc thương Sau-lơ!Người đã mặc cho các cô áo điều lộng lẫy,Cài trên áo các cô đồ trang sức bằng vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Hỡi các phụ nữ I-sơ-ra-ên,Hãy khóc cho Sau-lơ;Ông đã mặc cho các người vải điều sang trọng;Ông đã máng vào y phục các người những đồ trang sức bằng vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Hỡi các cô gái Y-sơ-ra-ên, Hãy thương khóc vua Sau-lơ! Vua đã cho các cô mặc vải điều sang trọng, Cài trang sức vàng trên áo các cô!

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các con gái Ít-ra-en ơi, hãy than khóc cho Sau-lơ.Sau-lơ đã khoác áo đỏ cho các ngươi,và trang sức các ngươi bằng vàng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Cov kws sab luj sab tuab qaug tuagrua huv tshaav rog lawm lauj!Yaunathaa kuj pw tuagrua sau mej lub roob sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Cớ sao người dõng sĩ ngã giữa cơn trận? Nhân sao Giô-na-than thác trên gò nổng các ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ôi, sao những dũng sĩPhải gục ngã giữa chiến trận!Giô-na-than bị giết chết trên các đồi cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Than ôi, những anh hùng đã ngã gục nơi chiến trường,Trên đỉnh đồi cao Giô-na-than đã tử trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Than ôi, dũng sĩ nay ngã gục giữa chiến trận! Giô-na-than ngã chết trên đồi!

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các dũng sĩ đã ngã chết trong chiến trận!Giô-na-than đã chết trên đồi Ghinh-bô-a!

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Kuv tijlaug Yaunathaa 'e,kuv ntxhuv sab kawg txug koj.Koj ua rua kuv kaaj sab kawg.Qhov kws koj hlub kuv zoo tshaaj plawg,zoo dua tej quaspuj kev hlub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Hỡi Giô-na-than, anh tôi! Lòng tôi quặn thắt vì anh. Anh làm cho tôi khoái dạ; Nghĩa bầu bạn của anh lấy làm quí hơn tình thương người nữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Giô-na-than, anh tôi ơi! Lòng tôi quặn thắt vì anh.Anh làm cho tôi thỏa dạ;Tình yêu của anh đối với tôi thật diệu kỳ,Hơn cả tình yêu người nữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Giô-na-than anh hỡi, lòng tôi chết điếng vì anh;Tôi thương mến anh biết bao;Tình thương anh dành cho tôi thật quá tuyệt vời,Còn hơn cả tình yêu của người nữ yêu tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Anh Giô-na-than ơi! Vì anh, lòng tôi đau như cắt! Tôi quý mến anh vô cùng! Tình bạn của anh đối với tôi thật tuyệt vời, Hơn hẳn tình yêu của phụ nữ.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Anh Giô-na-than ơi! Tôi than khóc cho anh.Tôi yêu thích anh lắm.Tình yêu của anh dành cho tôi thật tuyệt diệu,hơn cả tình yêu người nữ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Cov kws sab luj sab tuabqaug tuag lawm lauj!Tej cuab yeej ua rogpuam tsuaj taag lawm lauj!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Cớ sao những anh hùng bị ngã xuống? Nhân sao các binh khí họ bị bẻ gãy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ôi, sao những anh hùng ngã xuống,Và vũ khí của họ thành vô dụng, bỏ đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Than ôi, những anh hùng đã ngã gục;Các vũ khí chiến tranh giờ đã tan tành!”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Than ôi, dũng sĩ nay ngã gục! Vũ khí chiến tranh nay tan tành!

Bản Phổ Thông (BPT)

27Các dũng sĩ đã ngã chết rồi!Vũ khí chiến tranh không còn nữa.”