So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Muaj ib tug txivneej hu ua Senpas nyob hauv lub nroog Nkilenkas, nws yog Npikelis tus tub uas yog xeem Npeenyamees, nws yog ib tug neeg siab phem heev. Nws tshuab raj tshuab xyu thiab hu hais tias, “Cov Yixalayees, peb twb tsis muaj feem nrog Daviv, peb tsis txhob nrog nws mus!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Tại đó có một người gian tà, tên là Sê-ba, con trai của Biếc-ri, người Bên-gia-min; người thổi kèn lên và nói rằng: Chúng ta chẳng có phần nào cùng Đa-vít, cũng chẳng can thiệp gì nơi con trai Y-sai. Hỡi Y-sơ-ra-ên, mỗi người hãy trở về trại mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Tình cờ, tại đó có một kẻ vô lại tên là Sê-ba, con của Biếc-ri, người Bên-gia-min. Hắn thổi kèn lên và kêu gọi:“Chúng ta không có phần gì nơi Đa-vít,Cũng chẳng hưởng gì nơi con của Gie-sê.Anh em Y-sơ-ra-ên ơi, mỗi người hãy trở về nhà mình!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ có một tay hoạt đầu chính trị chuyên đón gió trở cờ tên là Sê-ba con trai của Bích-ri người Bên-gia-min. Hắn thổi kèn và kêu gọi, “Chúng ta không có phần gì với Ða-vít. Chúng ta cũng không hưởng sản nghiệp gì chung với con trai của Giê-se. Hỡi I-sơ-ra-ên, ai nấy hãy trở về nhà mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nào ngờ tại đó có một tay côn đồ, tên là Sê-ba, con ông Bích-ri, người Bên-gia-min. Sê-ba thổi tù và, kêu gọi: “Chúng ta không được phần gì nơi Đa-vít, Cũng chẳng hưởng được gì với con của Y-sai! Anh em Y-sơ-ra-ên, ai nấy hãy trở về nhà mình!”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tình cờ có một kẻ gây rối tên Sê-ba, con trai Bích-ri từ chi tộc Bên-gia-min có mặt ở đó. Hắn thổi kèn và tuyên bố:“Chúng ta không có phần gì với Đa-vít!Chúng ta không liên quan gì đến con trai Gie-sê!Hỡi dân Ít-ra-en, hãy trở về nhà mình!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Yog li ntawd, cov Yixalayees thiaj tso Daviv tseg thiab nrog Senpas mus lawm, tiamsis cov Yudas tseem muab siab npuab Daviv thiab raws nws qab tom tus dej Yauladees los txog rau hauv lub nroog Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hết thảy dân Y-sơ-ra-ên bèn phân rẽ Đa-vít, theo Sê-ba, con trai Biếc-ri; nhưng người Giu-đa vẫn trung tín cùng vua mình, theo người từ Giô-đanh cho đến Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tất cả người Y-sơ-ra-ên bỏ Đa-vít mà theo Sê-ba, con của Biếc-ri. Nhưng người Giu-đa vẫn trung thành với vua, theo vua từ Giô-đanh đến Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vậy tất cả người I-sơ-ra-ên đều bỏ Ða-vít mà theo Sê-ba con của Bích-ri. Nhưng người Giu-đa vẫn trung thành với vua của họ. Họ tiếp tục đưa vua từ Sông Giô-đanh về đến Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Mọi người Y-sơ-ra-ên đều bỏ vua Đa-vít, theo Sê-ba, con ông Bích-ri; nhưng người Giu-đa vẫn trung thành với vua mình, hộ tống vua từ sông Giô-đanh về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vậy toàn dân Ít-ra-en ly khai Đa-vít và đi theo Sê-ba, con trai Bích-ri. Nhưng người Giu-đa theo Đa-vít suốt từ sông Giô-đanh cho đến Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Thaum Daviv los txog hauv lub nroog Yeluxalees, nws muab nws kaum tus niamyau uas nws tso tseg tu lub loog cais hlo rau ib lub tsev thiab tso cov fajxwm zov. Nws muab txhua yam uas lawv xav tau xa mus rau lawv, tiamsis nws tsis mus nrog lawv pw li lawm. Nws tu ib qhov chaw rau lawv nyob ib yam li tej pojntsuam mus tas lawv sim neej li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi Đa-vít trở về cung mình tại Giê-ru-sa-lem rồi, thì bắt mười người cung phi vua đã để cho coi giữ đền, mà cầm trong một nhà riêng, cấp lương thực cho chúng nó dùng; nhưng không đi đến cùng chúng nó; chúng nó bị giam cầm, ở góa cho đến ngày chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi Đa-vít về đến cung điện tại Giê-ru-sa-lem thì bắt mười cung phi mà vua đã để lại giữ cung điện, cho họ vào trong một căn nhà có người canh giữ. Vua cấp dưỡng cho họ, nhưng không đi lại với họ nữa. Như vậy, họ bị giam giữ, sống như ở góa cho đến ngày chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi Ða-vít đã về lại cung điện của ông ở Giê-ru-sa-lem, vua cho đem mười người nữ, tức những cung phi ông đã để ở lại giữ cung điện, vào sống trong một khu biệt lập, cung cấp cho họ mọi nhu cầu, nhưng không ăn ở với họ. Vì vậy, những phụ nữ đó phải sống cuộc đời cô lập như các góa phụ cho đến khi qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Về đến cung tại Giê-ru-sa-lem, vua sai tìm mười cung phi vua đã để lại giữ cung điện. Vua dời họ về một nhà có người canh giữ; vua cấp dưỡng cho họ nhưng không đi lại với họ. Họ ở góa trong khi chồng vẫn còn sống; và họ bị giam kín cho đến ngày chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đa-vít trở về cung vua ở Giê-ru-sa-lem. Ông đã để lại mười cung nữ để chăm sóc cung vua. Sau khi về, ông bắt tất cả phải ở trong cung cấm. Ông cho họ ăn uống nhưng không ăn nằm với họ nữa. Cho nên họ sống như góa phụ cho đến ngày qua đời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Vajntxwv hais rau Amaxas hais tias, “Koj cia li mus hu cov Yudas tuaj ua ke thiab nagkis koj yuav tsum nrog lawv tuaj rau ntawm no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Kế đó, vua nói cùng A-ma-sa rằng: Trong ba ngày đây, hãy nhóm hiệp cho ta những người Giu-đa; và chính ngươi cũng phải có mặt đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sau đó, vua nói với A-ma-sa: “Trong hạn ba ngày, hãy tập hợp cho ta những người Giu-đa, và chính ngươi cũng phải có mặt tại đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau đó vua truyền cho A-ma-sa, “Trong vòng ba ngày, ngươi hãy tập họp người Giu-đa lại, và chính ngươi hãy trở lại đây để trình diện ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua bảo ông A-ma-sa: “Ta cho ngươi ba ngày để tập họp quân đội Giu-đa về đây trình diện ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua nói với A-ma-sa, “Hãy bảo người Giu-đa ba ngày nữa trình diện ta, ngươi cũng phải có mặt ở đây.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Amaxas mus hu lawv, tiamsis nws tsis rov tuaj raws li lub sijhawm uas vajntxwv teem kom nws tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, A-ma-sa đi đặng nhóm hiệp người Giu-đa; nhưng người chậm trễ quá hạn đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5A-ma-sa đi tập hợp người Giu-đa, nhưng chậm hơn thời hạn vua đã định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy A-ma-sa đi ra tập họp người Giu-đa, nhưng ông không trở lại đúng như đã hẹn với Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ông A-ma-sa đi triệu tập binh sĩ Giu-đa, nhưng ông chậm trễ quá hạn vua ấn định.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy A-ma-sa đi ra tập họp người Giu-đa nhưng làm chậm chạp hơn thời hạn vua dặn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Yog li ntawd, vajntxwv thiaj hais rau Anpisais hais tias, “Npikelis tus tub Senpas tseem yuav ua phem rau peb heev tshaj Axaloos ua thiab. Koj cia li coj kuv cov neeg mus raws nws qab, tej zaum nws yuav nyob hauv tej nroog uas txhim ntsayeej khov kho kom nws tau chaw khiav nkaum peb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đa-vít bèn nói với A-bi-sai rằng: Bây giờ, Sê-ba, con trai Biếc-ri, sẽ làm hại chúng ta hơn Áp-sa-lôm. Vậy, ngươi hãy đem các chiến sĩ của chúa ngươi, đuổi theo Sê-ba, kẻo nó choán lấy thành nào kiên cố, và thoát khỏi chúng ta chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đa-vít nói với A-bi-sai: “Bây giờ, Sê-ba, con của Biếc-ri, còn nguy hại cho chúng ta hơn Áp-sa-lôm. Vậy, ngươi hãy đem các chiến sĩ của chúa ngươi đuổi theo Sê-ba, kẻo nó chiếm lấy các thành kiên cố và thoát khỏi chúng ta chăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ða-vít nói với A-bi-sai, “Bây giờ ta thấy Sê-ba con của Bích-ri làm hại chúng ta hơn Áp-sa-lôm. Hãy lãnh các tôi tớ của chúa thượng ngươi mà đuổi theo hắn, kẻo hắn chiếm được các thành kiên cố và thoát khỏi tay chúng ta chăng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy, vua Đa-vít bảo ông A-bi-sai: “Hiện giờ, Sê-ba, con Bích-ri, có thể làm hại chúng ta hơn cả Áp-sa-lôm. Ngươi hãy chỉ huy đội quân của ta đuổi theo nó, kẻo nó chiếm được vài thành trì kiên cố nào đó và thoát khỏi chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đa-vít bảo A-bi-sai, “Sê-ba, con trai Bích-ri còn nguy hiểm cho chúng ta hơn cả Áp-xa-lôm nữa. Hãy mang quân lính ta đuổi theo nó trước khi nó tìm được các thành có vách kiên cố và trốn thoát khỏi tay chúng ta.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Yog li ntawd, Yau-am cov neeg, cov tubrog uas zov vajntxwv thiab tagnrho cov tubrog uas seem hauv Yeluxalees thiaj nrog Anpisais mus caum Npikelis tus tub Senpas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bấy giờ, đạo binh Giô-áp, người Kê-rê-thít và người Phê-lê-thít với các kẻ dõng sĩ hơn hết, đều đi theo A-bi-sai. Họ đi ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, đuổi theo Sê-ba, con trai Biếc-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bấy giờ, quân của Giô-áp, người Kê-rê-thít và người Phê-lê-thít cùng với các dũng sĩ, đều đi ra theo A-bi-sai. Họ ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, đuổi theo Sê-ba, con của Biếc-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy ông ấy lãnh những thuộc hạ của Giô-áp, đội quân Kê-rê-thi, đội quân Pê-lê-thi, và tất cả những dũng sĩ, rồi dẫn họ ra đi. Họ rời khỏi Giê-ru-sa-lem và đuổi theo Sê-ba con của Bích-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ông A-bi-sai chỉ huy đội quân của ông Giô-áp, đội vệ binh người Kê-rết và người Phê-lết, và tất cả các dũng sĩ, ra khỏi thành Giê-ru-sa-lem, đuổi theo Sê-ba, con ông Bích-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vậy những quân sĩ của Giô-áp, người Kê-rê-thít, và Phê-rê-thít, cùng tất cả binh sĩ đều đi theo A-bi-sai. Họ từ Giê-ru-sa-lem đổ ra rượt theo Sê-ba, con Bích-ri.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Thaum lawv mus txog ntawm lub pobzeb loj hauv Nkinpe-oos, Amaxas mus ntsib lawv ntawd thiab. Yau-am hnav rawv cev ris tsho sib tua nrog ib rab ntaj ntxig rau hauv hnab thiab muab siv pav khov kho rau ntawm duav. Ces thaum Yau-am nam zog mus rab ntaj txawm hlauv hlo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi chúng đến gần bên hòn đá lớn của Ga-ba-ôn, thì thấy A-ma-sa đi đến. Giô-áp mặc áo lính, ở ngoài có dây đeo gươm mình, thòng ở nơi hông và đút trong vỏ. Khi người xơm tới, gươm bèn tuột ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi họ đến tảng đá lớn ở Ga-ba-ôn, A-ma-sa đến gặp họ. Giô-áp mặc quân phục, ở ngoài có một thắt lưng với thanh gươm để trong bao, đeo nơi hông. Khi ông bước tới thì thanh gươm tuột ra khỏi vỏ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi họ đến tảng đá lớn ở Ghi-bê-ôn, A-ma-sa đến gặp họ. Lúc ấy Giô-áp đang mặc binh giáp, nai nịt gọn gàng; trên đai lưng, ở bên hông, ông đeo một đoản đao nằm trong vỏ; mỗi khi ông chồm tới thì đoản đao ấy tuột ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi họ đến gần tảng đá lớn ở Ga-ba-ôn thì gặp ông A-ma-sa đi tới. Lúc ấy, ông Giô-áp mặc binh phục; ngang đai lưng, ông đeo một thanh gươm đút trong vỏ. Khi ông bước tới, gươm tuột ra khỏi vỏ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi Giô-áp và đạo quân đến tảng đá lớn ở Ghi-bê-ôn thì A-ma-sa đi ra gặp họ. Giô-áp đang mặc quân phục, bên hông mang cái đai xỏ cây gươm trong vỏ. Khi Giô-áp bước tới thì gươm tuột ra khỏi vỏ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Yau-am hais rau Amaxas hais tias, “Kuv tus phoojywg, koj puas noj qab nyob zoo?” Ces nws cev loo nws sab tes xis mus tuav nkaus Amaxas cov hwjtxwv li yuav nwj Amaxas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-áp nói với A-ma-sa rằng: Hỡi anh, anh mạnh chăng? Rồi người lấy bàn tay hữu nắm râu A-ma-sa đặng hôn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-áp nói với A-ma-sa: “Chào anh, anh có bình an không?” Rồi bàn tay phải của Giô-áp nắm lấy râu A-ma-sa để hôn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Giô-áp nói với A-ma-sa, “Chào anh, anh mạnh khỏe không?” Tay phải Giô-áp cầm râu của A-ma-sa để hôn ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông Giô-áp chào ông A-ma-sa: “Anh khỏe không?” Tay phải ông nắm lấy râu ông A-ma-sa để hôn ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-áp hỏi A-ma-sa, “Anh ơi, mọi việc đều tốt đẹp cả chứ?”Rồi ông giơ tay phải ra nắm râu A-ma-sa để hôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Amaxas tsis ceevfaj uas yuav muab ib yam dabtsi los thaiv kom tau rab ntaj, ces Yau-am thiaj tib nkaug Amaxas plab tshab plaws ua hnyuv tshau lug rau hauv av. Amaxas tuag kiag tamsim ntawd thiab Yau-am yeej tsis tau loos ntxiv li lawm.Yau-am thiab nws tus kwv Anpisais rau siab ntso mus caum Senpas qab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10A-ma-sa không coi chừng cây gươm ở nơi tay kia của Giô-áp. Giô-áp đâm một mũi trong bụng, ruột A-ma-sa đổ ra xuống đất, người chết, không phải đâm lại lần thứ nhì. Đoạn, Giô-áp và A-bi-sai, em người, lại đuổi theo Sê-ba, con trai Biếc-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10A-ma-sa không chú ý thanh gươm nơi tay kia của Giô-áp nên bị Giô-áp đâm một nhát vào bụng, ruột đổ xuống đất; ông chết tại chỗ, không cần đâm lại lần thứ hai.Rồi Giô-áp và em là A-bi-sai đuổi theo Sê-ba, con của Biếc-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng A-ma-sa không đề phòng đoản đao trong tay kia của Giô-áp. Giô-áp đâm ông một nhát vào bụng, khiến ruột ông đổ ra xuống đất. Giô-áp không cần đâm thêm nhát thứ hai. Ông đã chết tức tưởi như vậy. Sau đó Giô-áp và A-bi-sai em ông đuổi theo Sê-ba con của Bích-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng ông A-ma-sa không để ý đến thanh gươm trong tay trái của ông Giô-áp. Ông này cầm gươm đâm vào bụng ông A-ma-sa, khiến ruột đổ ra xuống đất, và ông chết. Ông Giô-áp không cần đâm nhát thứ hai. Rồi ông Giô-áp và anh là ông A-bi-sai tiếp tục đuổi theo Sê-ba, con ông Bích-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

10A-ma-sa không coi chừng cây giáo trong tay Giô-áp. Giô-áp liền đâm vào bụng A-ma-sa khiến ruột đổ ra trên đất. Giô-áp không phải đâm lại lần thứ nhì vì A-ma-sa chết rồi.
Sau đó Giô-áp và em mình là A-bi-sai rượt theo Sê-ba, con Bích-ri.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Yau-am cov neeg ib tug sawv ib sab ntawm Amaxas lub cev tuag hu hais tias, “Txhua tus uas tuaj Yau-am thiab Daviv tog cia li raws Yau-am qab!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Một đứa trẻ trong bọn đầy tớ của Giô-áp đứng gần A-ma-sa mà nói rằng: Ai thương Giô-áp và thuộc về Đa-vít hãy theo Giô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Có một người trong các thuộc hạ của Giô-áp đứng gần xác A-ma-sa kêu gọi: “Ai chuộng Giô-áp và phò vua Đa-vít, hãy theo Giô-áp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Một thuộc hạ của Giô-áp đứng bên xác A-ma-sa và nói, “Ai ủng hộ Giô-áp và ai phò Ða-vít, hãy theo Giô-áp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Một người lính của ông Giô-áp đứng bên cạnh xác ông A-ma-sa, kêu gọi: “Ai là bạn của ông Giô-áp ai phò vua Đa-vít, hãy theo ông Giô-áp!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Một trong các chàng thanh niên theo Giô-áp đứng bên cạnh xác A-ma-sa bảo, “Ai theo phe Giô-áp và Đa-vít hãy đi theo Giô-áp!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Amaxas tuag xyab luas thiab tsau ntshav tsawv hauv plawv kev. Yau-am ib tug tubrog pom hais tias, txhua tus puavleej los sawv tas ua ib pawg rau ntawd lawm, nws thiaj muab lub cev tuag luag tawm hauv plawv kev mus tso rau tom hav puamkhab thiab muab ib daim pam npog rau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Song A-ma-sa đẵm trong máu ở giữa đường; khi đứa trẻ thấy hết thảy dân chúng đều dừng lại gần thây A-ma-sa, thì xít thây người khỏi đường, đem đi trong một cánh đồng, đắp một cái áo choàng trên nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Xác của A-ma-sa đẫm máu, nằm giữa đường cái. Người ấy thấy mọi người đều dừng lại bên xác của A-ma-sa nên kéo xác khỏi đường cái, đem để trong một cánh đồng, rồi lấy áo đắp lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Trong khi ấy A-ma-sa vẫn nằm trong vũng máu, ngay giữa đường cái. Khi người thuộc hạ ấy thấy tất cả chiến sĩ đến đó đều đứng lại, ông kéo xác A-ma-sa xuống ruộng, rồi lấy một áo choàng phủ lên trên, bởi ông thấy ai đến đó đều cũng đứng lại cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng anh thấy toàn quân đều dừng lại, vì xác của ông A-ma-sa đẫm máu nằm giữa đường cái. Anh liền kéo xác ông vào trong đồng, khỏi đường cái, rồi ném một cái áo lên trên, vì anh thấy ai đến nơi cũng dừng lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

12A-ma-sa đang nằm chết trong vũng máu giữa đường. Khi chàng thanh niên thấy ai nấy cũng dừng lại nhìn xác thì lôi xác ra khỏi đường, để nằm trong một đám ruộng, rồi lấy một miếng vải phủ lên.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Ces tom qab uas muab tus tuag ntawd tshem tawm hauv plawv kev lawm, lawv txhua tus thiaj raws Yau-am qab mus caum Senpas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi thây đã cất khỏi đường cái rồi, thì hết thảy dân chúng đều đi qua theo Giô-áp đặng đuổi theo Sê-ba, con trai Biếc-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi xác đã cất khỏi đường cái rồi, mọi người đều đi theo Giô-áp để truy đuổi Sê-ba, con của Biếc-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi xác A-ma-sa đã được kéo ra khỏi đường cái, mọi người tiếp tục đi theo Giô-áp để truy đuổi Sê-ba con của Bích-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Một khi xác đã dời khỏi đường cái, mọi người đều đi qua theo ông Giô-áp đuổi bắt Sê-ba, con ông Bích-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau khi xác A-ma-sa được kéo ra khỏi đường cái thì tất cả người đi theo Giô-áp rượt đuổi Sê-ba, con Bích-ri.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Senpas mus dhau plaws cov Yixalayees tus ciamteb mus rau hauv lub nroog Anpees Npethes Ma-akas, thiab tagnrho Npikelis cov kwvtij puavleej sau nthwv tuaj nrog nws mus rau hauv lub nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giô-áp đi khắp các chi phái Y-sơ-ra-ên, cho đến A-bên-Bết-Ma-ca, và hết thảy những dõng sĩ đều nhóm hiệp lại và đi theo đạo quân người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sê-ba đã đi khắp các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, cho đến A-bên Bết-ma-ca; tất cả người Bê-ri đều tập hợp lại và đi theo hắn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ Sê-ba đã đi khắp các chi tộc I-sơ-ra-ên lôi kéo người ta theo ông và kéo nhau đến thành A-bên trong vùng Bết Ma-a-ca. Mọi người trong gia tộc Bích-ri đều ủng hộ ông. Họ tập họp nhau lại và theo ông vào thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sê-ba đi qua suốt lãnh thổ của tất cả các chi tộc Y-sơ-ra-ên, đến thành A-bên Bết-ma-a-ca. Tất cả những người trong gia tộc Bích-ri tập họp lại theo Sê-ba cũng vào luôn trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sê-ba đi suốt hết các chi tộc Ít-ra-en cho đến A-bên Bết-Ma-a-ca. Tất cả dân Bê-ri đều họp lại đi theo hắn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Yau-am cov neeg hnov hais tias Senpas nyob hauv nroog, yog li ntawd, lawv thiaj mus vij lub nroog ntawd. Lawv muab av los meem sab ntsa yeej nraud thiab khawb hauv taw ntsa yeej kom tus ntsa yeej vau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, họ đến vây phủ Sê-ba trong A-bên-Bết-Ma-ca, đắp lên một cái lũy cao hơn đồn thành, và cả đạo quân Giô-áp đào tường thành đặng làm cho nó ngã xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Toàn quân của Giô-áp đến bao vây Sê-ba trong thành A-bên Bết-ma-ca. Họ đắp lên một ụ đất áp sát thành, đối diện với chiến lũy. Rồi họ đập phá tường thành để triệt hạ nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ, đội quân của Giô-áp đến vây Sê-ba trong Thành A-bên ở Bết Ma-a-ca. Họ đắp một chiến lũy để công thành. Chiến lũy ấy nằm đối diện với công sự phòng thủ của thành. Ðội quân của Giô-áp tìm cách đào phá tường thành ở chỗ đó, để nó sụp xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Toàn quân của ông Giô-áp đến vây hãm Sê-ba trong thành A-bên Bết-ma-a-ca. Họ đắp lũy sát vào tường ngoài và đang đào phá cho tường thành đổ xuống,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Giô-áp và quân lính đi theo đến bao vây A-bên Bết-Ma-a-ca. Họ đắp đất sát vách thành và bắt đầu chọc phá vách để cho nó đổ xuống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Muaj ib tug pojniam ntse heev nyob hauv lub nroog ntawd, nws qw hauv lub nroog tuaj hais tias, “Nej cia li mloog! Nej cia li mloog kuv hais! Hais rau Yau-am kom cia li los ntawm no; kuv xav nrog nws tham.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bấy giờ, có một người nữ khôn ngoan ở trên đầu đồn thành la lên cùng chúng rằng: Các ngươi hãy nghe, hãy nghe! Xin hãy nói cùng Giô-áp lại gần đây, tôi muốn nói chuyện cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bấy giờ, có một người đàn bà khôn lanh từ trong thành gọi ra: “Hãy nghe đây, nghe đây! Xin hãy nói với Giô-áp: ‘Hãy lại đây, tôi muốn nói với ông.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ một người đàn bà khôn ngoan ở trong thành kêu ra, “Xin nghe đây! Xin nghe đây! Hãy nói với Giô-áp, ‘Xin lại gần đây để tôi có điều muốn nói với ông ấy.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

16thì một người đàn bà khôn ngoan từ trên tường thành gọi vọng xuống: “Xin nghe đây, xin nghe đây! Xin mời tướng Giô-áp đến gần đây cho tôi thưa chuyện.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng có một người đàn bà khôn khéo từ trong thành kêu lên, “Nghe đây, nghe đây! Làm ơn bảo Giô-áp đến đây. Tôi muốn nói chuyện với ông ta!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Yau-am txawm txav zog mus ze tus pojniam ntawd, tus pojniam ntawd nug hais tias, “Koj yog Yau-am los?”Yau-am teb hais tias, “Kuv yog Yau-am ntag.”Tus pojniam ntawd hais tias, “Koj cia li mloog kuv hais.”Yau-am teb hais tias, “Kuv yeej mloog koj hais.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi Giô-áp đã lại gần, người nữ hỏi rằng: Ông có phải Giô-áp chăng? Người đáp: Phải, ta. Nàng tiếp: Hãy nghe lời con đòi ông. Người đáp: Ta nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Khi Giô-áp đến gần, người đàn bà hỏi: “Có phải ông là Giô-áp không?” Ông trả lời: “Phải.” Bà ấy nói: “Xin hãy lắng nghe lời tớ gái ông.” Ông nói: “Tôi đang nghe đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi Giô-áp đến gần bà, bà hỏi, “Ông có phải là Giô-áp không?”Ông đáp, “Tôi đây.”Bà nói, “Xin ông lắng nghe lời của nữ tỳ ông.”Ông đáp, “Tôi đang nghe đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi ông Giô-áp đến gần, bà hỏi: “Thưa ông là tướng Giô-áp?” Ông đáp: “Ta đây.” Bà nói: “Xin ông nghe nữ tỳ ông thưa vài lời.” Ông bảo: “Ta nghe đây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vậy Giô-áp đến gần bà. Bà hỏi, “Ông phải Giô-áp không?”Ông đáp, “Phải.”Bà tiếp, “Nghe tôi nói đây.”Giô-áp đáp, “Tôi nghe đây.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Tus pojniam ntawd txawm hais tias, “Luag ibtxwm hais tias, ‘Cia li mus nrhiav tej lus teb ntawm Anpees,’ lawv ua li ntawd thiaj sib hais haum lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Nàng bèn nói như lời nầy: Thuở xưa người ta có thói quen nói rằng: Hãy đi hỏi ý dân A-bên; rồi mới nên việc như thế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người đàn bà nói: “Thuở xưa người ta thường nói rằng: ‘Hãy đi thỉnh ý tại A-bên, như thế mới được việc.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bà nói, “Thời xưa người ta thường nói với nhau, ‘Có việc gì khó xử, cứ đến A-bên mà thỉnh ý thì mọi sự đều xong.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bà nói tiếp: “Người xưa thường nói: ‘Phải hỏi ý dân thành A-bên mới xong việc.’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người đàn bà bảo, “Trước đây người ta hay nói, ‘Hãy đi hỏi ý kiến A-bên,’ thì vấn đề sẽ được giải quyết xong xuôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Peb muaj kev thajyeeb thiab kev ncaj ncees nyob hauv lub tebchaws Yixalayees no. Vim li cas koj pheej nrhiav kev muab lub nroog uas yog leej niam hauv lub tebchaws Yixalayees no rhuav povtseg? Puas yog koj xav nqos tej uas yog tus TSWV tug?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Trong Y-sơ-ra-ên, thành chúng tôi là một thành hòa bình và trung hậu hơn hết, mà ông lại muốn diệt một thành, là chánh đô của Y-sơ-ra-ên sao? Nhân sao ông muốn phá hủy cơ nghiệp của Đức Giê-hô-va?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thành của chúng tôi là một thành hiếu hòa và trung hậu hơn hết trong Y-sơ-ra-ên mà ông lại tìm cách tiêu diệt một cố đô của Y-sơ-ra-ên! Tại sao ông muốn phá hủy cơ nghiệp của Đức Giê-hô-va?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chúng tôi là một thành hiền hòa và trung thành trong I-sơ-ra-ên. Thế mà ông lại cố tình tiêu diệt một thành như vậy, một thành mẫu mực trong I-sơ-ra-ên. Tại sao ông muốn nuốt mất cơ nghiệp của CHÚA?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Chúng tôi là những người hiếu hòa và trung tín trong nước Y-sơ-ra-ên. Nhưng ông lại tìm cách giết hại một thành mẹ trong Y-sơ-ra-ên! Tại sao ông lại muốn hủy diệt cơ nghiệp của CHÚA?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tôi là một trong những người hiếu hòa, trung thành của Ít-ra-en. Ông đang tìm cách tiêu hủy một thành quan trọng của Ít-ra-en. Tại sao ông phải tiêu hủy tài sản của CHÚA?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Yau-am teb hais tias, “Kuv tsis ua kom puastsuaj ib zaug li. Kuv tsis lam rhuav tshem lossis ua kom peb lub nroog no puastsuaj!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Giô-áp đáp rằng: Không, không phải vậy đâu! Ta quyết hẳn không muốn diệt, không muốn phá hủy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Giô-áp trả lời: “Không phải thế! Tôi không bao giờ muốn tiêu diệt hay phá hủy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Giô-áp đáp, “Không phải vậy. Tôi không có ý đó đâu. Tôi không hề có ý nuốt mất hay tiêu diệt thành của bà bao giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ông Giô-áp đáp: “Không bao giờ! Không bao giờ ta có ý định hủy diệt hay phá đổ!

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giô-áp trả lời, “Ta đâu có muốn tiêu hủy hay phá hại vật gì đâu!

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Tsis yog peb txhob txwm ua li ntawd. Tiamsis muaj ib tug txivneej hu ua Senpas uas yog Npikelis tus tub, nws ntxeev siab rau Vajntxwv Daviv thiab khiav pem lub roob Efalayees tuaj rau hauv no lawm. Yog nej muab tau tus neeg no cob rau peb, kuv yuav tso lub nroog no tseg.”Tus pojniam ntawd hais tias, “Peb yuav muab nws lub taubhau pov tuaj rau nej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đó chẳng phải là ý ta. Nhưng có một người ở núi Ép-ra-im tên là Sê-ba, con trai của Biếc-ri, đã phản nghịch cùng vua, tức là Đa-vít. Hãy nộp một mình hắn thôi, thì ta sẽ dan ra khỏi thành. Người nữ nói cùng Giô-áp rằng: Người ta sẽ ném đầu hắn qua tường cho ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đó không phải là ý định của tôi. Nhưng có một người ở vùng đồi núi Ép-ra-im tên là Sê-ba, con của Biếc-ri, đã nổi dậy chống lại vua Đa-vít. Hãy nộp chỉ một mình hắn thôi, thì tôi sẽ rút quân khỏi thành.” Người đàn bà nói với Giô-áp: “Kìa, đầu của hắn sẽ được ném qua tường thành cho ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Bà đã hiểu lầm rồi. Số là có một người từ miền cao nguyên của Ép-ra-im tên là Sê-ba con của Bích-ri. Hắn đã đưa tay chống lại vua, tức Vua Ða-vít. Nếu bà giao nạp hắn cho tôi, tôi sẽ rời khỏi thành của bà ngay.”Bà ấy đáp, “Xin ông chờ xem, đầu hắn sẽ được ném qua tường cho ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Không phải vậy đâu! Nhưng có một người từ miền đồi núi Ép-ra-im, tên là Sê-ba, con ông Bích-ri. Nó nổi dậy chống vua Đa-vít. Các ngươi hãy nộp nó cho ta, một mình nó thôi, thì ta sẽ rút quân, không vây thành nữa.” Bà thưa: “Chúng tôi sẽ ném đầu nó qua tường cho ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đó không phải là ý định của ta. Nhưng ở đây có một người từ vùng núi Ép-ra-im tên Sê-ba, con Bích-ri. Hắn phản nghịch vua Đa-vít. Nếu các ngươi giải hắn đến cho ta, ta sẽ không đụng gì đến thành cả.”Người đàn bà bảo Giô-áp, “Người ta sẽ ném đầu hắn qua vách thành cho ông.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Tus pojniam ntawd thiaj mus cuag cov neeg hauv lub nroog raws li nws npaj siab lawm, lawv thiaj muab Senpas lub taubhau txiav pov tuaj rau Yau-am sab ntsa yeej nraud. Yau-am thiaj tshuab raj tshuab xyu hu kom nws cov neeg tso lub nroog ntawd ntseg, lawv thiaj rov los tsev lawm. Yau-am rov los cuag vajntxwv rau hauv lub nroog Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, người nữ ấy đến trước mặt cả dân chúng, và nói cho nghe lời ý luận khôn ngoan của nàng. Chúng chém đầu Sê-ba, con trai Biếc-ri, rồi ném cho Giô-áp. Giô-áp bèn thổi kèn lên; đạo quân dan ra khỏi thành và tản đi; ai nấy đều trở về nhà mình, còn Giô-áp trở về Giê-ru-sa-lem, gần bên vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Rồi người đàn bà ấy đến gặp tất cả dân chúng, và khôn khéo thuyết phục họ. Người ta chặt đầu Sê-ba, con của Biếc-ri, và ném cho Giô-áp. Ông thổi kèn lui quân, mọi người rời khỏi thành, ai về nhà nấy. Còn Giô-áp thì trở về Giê-ru-sa-lem với vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sau đó bà đi trở vào và dùng những lời lẽ khôn ngoan thuyết phục mọi người trong thành. Họ chặt đầu Sê-ba con của Bích-ri rồi ném nó qua tường ra ngoài cho Giô-áp. Giô-áp cho thổi kèn rút quân. Ðạo quân của ông rút ra khỏi thành, ai về nhà nấy. Còn Giô-áp trở về Giê-ru-sa-lem trình diện với vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bà đi gặp mọi người trong thành và trình bày ý kiến khôn ngoan của mình. Họ chặt đầu Sê-ba, con ông Bích-ri, ném xuống cho ông Giô-áp. Ông cho thổi tù và, đoàn quân rút khỏi thành và tản ra, ai về nhà nấy. Còn ông Giô-áp trở về Giê-ru-sa-lem trình diện vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người đàn bà liền khôn khéo đi nói chuyện với dân trong thành. Họ cắt đầu Sê-ba, con Bích-ri và ném qua vách thành cho Giô-áp.Ông thổi kèn, quân lính liền rời bỏ thành. Ai nấy trở về nhà, còn Giô-áp đi trở về với vua ở Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Yau-am yog cov Yixalayees tus thawj tubrog; Yehauyadas tus tub Npenayas yog tus saib cov tubrog uas zov Daviv;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Giô-áp tổng lãnh cả đạo binh của Y-sơ-ra-ên; Bê-na-gia, con trai Giê-hô-gia-đa, làm đầu trưởng các người Kê-rê-thít và Phê-lê-thít;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lúc ấy, Giô-áp làm tổng tư lệnh quân đội Y-sơ-ra-ên; Bê-na-gia, con của Giê-hô-gia-đa, chỉ huy những người Kê-rê-thít và Phê-lê-thít;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Giô-áp chỉ huy toàn thể quân đội I-sơ-ra-ên. Bê-na-gia con trai Giê-hô-gia-đa chỉ huy đội quân Kê-rê-thi và đội quân Pê-lê-thi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ông Giô-áp chỉ huy toàn thể quân đội Y-sơ-ra-ên; ông Bê-na-gia, con ông Giê-hô-gia-đa, chỉ huy đoàn vệ binh người Kê-rết và người Phê-lết.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Giô-áp làm tư lệnh toàn quân Ít-ra-en. Bê-na-gia, con Giê-hô-gia-đa chỉ huy người Kê-rê-thít và Bê-lê-thít.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Adaunilas yog tus saib cov ua haujlwm; Ahilus tus tub Yehausafas yog tus saib cov tuav ntaub ntawv;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24A-đô-ram được bầu cử coi về thuế khóa; Giô-sa-phát, con trai A-hi-lút, làm thủ bộ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24A-đô-ni-ram phụ trách lực lượng lao dịch; Giô-sa-phát, con của A-hi-lút, làm ngự sử;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24A-đô-ni-ram chỉ huy việc lao dịch. Giê-hô-sa-phát con trai A-hi-lút làm ngự sử.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ông A-đô-ram phụ trách việc lao dịch; ông Giô-sa-phát, con ông A-hi-lút, làm quan thái sư.

Bản Phổ Thông (BPT)

24A-đô-ram coi sóc toán lao công. Giê-hô-sa-phát, con A-li-hút là lục sự.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Sevas yog tus teev ntawv; Xadaus thiab Anpiyathas yog ob tug povthawj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sê-gia làm thơ ký; Xa-đốc và A-bia-tha làm thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Sê-gia làm thư ký; Xa-đốc và A-bia-tha làm thầy tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sê-va làm ký lục. Xa-đốc và A-bi-a-tha làm tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ông Sê-va làm tổng thư ký; ông Xa-đốc và ông A-bia-tha làm thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sê-ba là bí thư của vua. Xa-đốc và A-bia-tha làm thầy tế lễ,

Vajtswv Txojlus (HWB)

26thiab Ilas uas nyob hauv lub nroog Yailes yog Daviv ib tug povthawj thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Còn Y-ra, người Giai-rơ, làm tể tướng thân mật của Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Còn Y-ra, người Giai-rơ, làm thầy tế lễ cho Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26I-ra người Giai-rơ làm tư tế riêng cho Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ông Y-ra người Giai-rơ cũng làm thầy tế lễ cho vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

26còn Y-ra, người Giai-rít làm thầy tế lễ riêng cho Đa-vít.