So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdang amăng rơnŭk Dawid wai lăng, hơmâo sa tơlơi ư̆ rơpa amăng klâo thŭn mơtam; tui anŭn Dawid hơduah tơña mơ̆ng Yahweh kơ tơhơnal tơlơi anŭn yơh. Yahweh laĭ tui anai, “Tơlơi ư̆ rơpa anŭn truh laih yuakơ mơ̆ng tơlơi soh Saul laih anŭn tơlơi tuh drah ñu yơh; anŭn jing yuakơ ñu pơdjai hĭ ƀing Gibôn yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Về đời Đa-vít, có một ách cơ cẩn trong ba năm liên tiếp. Đa-vít cầu vấn Đức Giê-hô-va; Ngài đáp cùng người rằng: Sự nầy xảy đến vì cớ Sau-lơ và nhà đổ huyết của người, bởi vì người có giết dân Ga-ba-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong thời trị vì của Đa-vít, có một nạn đói kéo dài suốt ba năm. Vì thế, Đa-vít tìm kiếm Đức Giê-hô-va. Đức Giê-hô-va phán: “Điều nầy xảy đến vì Sau-lơ và nhà nó đã gây nợ máu khi tàn sát người Ga-ba-ôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong thời Ða-vít trị vì có một nạn đói xảy ra trong nước. Nạn đói ấy kéo dài liên tiếp ba năm. Ða-vít cầu hỏi ý CHÚA và CHÚA trả lời, “Nạn đói ấy xảy ra vì Sau-lơ và gia đình của ông ấy đã mắc nợ máu, bởi ông ấy đã cố tình diệt chủng người Ghi-bê-ôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Dưới triều vua Đa-vít có một nạn đói kéo dài ba năm liên tiếp. Vua Đa-vít cầu hỏi ý CHÚA. CHÚA phán: “Nạn đói xảy ra vì Sau-lơ và gia đình nó có nợ máu, vì Sau-lơ đã sát hại người Ga-ba-ôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào thời Đa-vít trị xảy ra nạn đói trong ba năm. Cho nên Đa-vít cầu nguyện cùng CHÚA. CHÚA đáp, “Sau-lơ và gia đình người có nợ máu. Đó là nguyên nhân của nạn đói nầy vì chúng nó giết hại người Ghi-bê-ôn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Pơtao Dawid iâu rai ƀing Gibôn laih anŭn laĭ hăng ƀing gơñu yơh. Hlâo adih, ƀing Gibôn ƀu djơ̆ ƀing lŏm kơ ƀing Israel ôh, samơ̆ jing ƀing dŏ so̱t mơ̆ng ƀing Amôr. Ƀing Israel hơmâo ƀuăn rơ̆ng laih ƀu pơdjai hĭ ôh ƀing gơñu, samơ̆ Saul amăng tơlơi ñu hur har đơi kơ ƀing Israel laih anŭn kơ ƀing Yudah, ñu hơmâo gir kiăng pơrai hĭ laih abih bang ƀing gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vua bèn truyền gọi dân Ga-ba-ôn, và nói chuyện với họ --- Người Ga-ba-ôn chẳng thuộc về dân sự Y-sơ-ra-ên, nhưng họ là kẻ sống sót của dân A-mô-rít; dân Y-sơ-ra-ên có thề hứa tha thứ họ. Dầu vậy, Sau-lơ vì lòng sốt sắng về dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa đã tìm cách trừ diệt họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua gọi người Ga-ba-ôn đến và nói chuyện với họ — Người Ga-ba-ôn vốn không thuộc về con dân Y-sơ-ra-ên, nhưng họ là số người A-mô-rít còn sót lại. Mặc dù dân Y-sơ-ra-ên đã có lời thề với họ, nhưng Sau-lơ vì lòng sốt sắng đối với dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa đã tìm cách tiêu diệt họ —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vua cho gọi người Ghi-bê-ôn đến và thăm hỏi họ. (Vả, người Ghi-bê-ôn không thuộc về chủng tộc I-sơ-ra-ên, nhưng là những người còn sót lại trong dân A-mô-ri. Trước kia dân I-sơ-ra-ên đã thề sẽ để cho họ sống ở giữa mình, nhưng Sau-lơ, vì lòng nhiệt thành đối với dân I-sơ-ra-ên và dân Giu-đa, đã dùng nhiều cách để tiêu diệt họ.)

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người Ga-ba-ôn không thuộc thành phần dân Y-sơ-ra-ên, nhưng thuộc giống dân A-môn còn sót lại. Dân Y-sơ-ra-ên có thề không giết họ, nhưng vua Sau-lơ, vì lòng nhiệt thành đối với các chi tộc Y-sơ-ra-ên và Giu-đa, đã tìm cách tiêu diệt họ. Vua truyền gọi người Ga-ba-ôn đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người Ghi-bê-ôn không phải là người Ít-ra-en, họ chỉ là một nhóm người A-mô-rít được cho sống sót. Người Ít-ra-en đã hứa không làm hại người Ghi-bê-ôn nhưng Sau-lơ tìm cách giết họ vì ông ta muốn giúp người Ít-ra-en và Giu-đa.Vua Đa-vít gọi người Ghi-bê-ôn lại nói chuyện.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Dawid tơña kơ ƀing Gibôn, jing ƀing dŏ so̱t anŭn tui anai, “Hơget tơlơi kâo či ngă brơi kơ ƀing gih lĕ? Hiư̆m pă kâo dưi pơkla glaĭ, tui anŭn ƀing gih či bơni hiam kơ ƀing Israel, jing ană plei Yahweh lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ấy vậy, Đa-vít hỏi dân Ga-ba-ôn rằng: Ta phải làm sao cho các ngươi, lấy vật gì mà chuộc tội, hầu cho các ngươi chúc phước cho cơ nghiệp của Đức Giê-hô-va?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đa-vít hỏi người Ga-ba-ôn: “Ta phải làm gì cho các ngươi? Ta phải chuộc lỗi như thế nào để các ngươi chúc phước cho cơ nghiệp của Đức Giê-hô-va?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ða-vít nói với người Ghi-bê-ôn, “Bây giờ ta phải làm gì cho các ngươi? Ta phải lấy gì để chuộc lại lỗi lầm ấy hầu các ngươi sẽ chúc phước cho cơ nghiệp của CHÚA?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua hỏi người Ga-ba-ôn: “Ta phải làm gì cho các ngươi? Ta có cách nào chuộc lỗi vua Sau-lơ đã phạm, để các ngươi cầu xin CHÚA ban phước lành cho cơ nghiệp của Ngài?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông hỏi, “Bây giờ các ngươi muốn ta làm gì đây? Làm sao ta có thể đền bù thiệt hại để các ngươi chúc phước cho dân CHÚA?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ƀing Gibôn laĭ glaĭ tui anai, “Ƀing gơmơi ƀu hơmâo tơlơi găl ôh kiăng rơkâo kơ amrăk ƀôdah mah mơ̆ng Saul ƀôdah mơ̆ng sang anŏ ñu; ƀing gơmơi kŏn hơmâo lơi tơlơi dưi kiăng pơdjai hĭ hlơi pô amăng ƀing Israel.”Dawid tơña tui anai, “Tui anŭn, hơget tơlơi ƀing gih kiăng kơ kâo ngă brơi kơ ƀing gih lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Dân Ga-ba-ôn tâu cùng vua rằng: Chúng tôi đối cùng Sau-lơ và nhà người chẳng đòi bạc hay vàng, chúng tôi cũng chẳng có phép giết người nào trong Y-sơ-ra-ên. Đa-vít tiếp: Vậy các ngươi muốn ta làm gì cho các ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người Ga-ba-ôn trả lời với vua: “Vấn đề giữa chúng tôi với Sau-lơ và nhà của người không phải là bạc hay vàng, cũng không phải chúng tôi muốn giết người nào trong Y-sơ-ra-ên.” Đa-vít lại hỏi: “Vậy các ngươi muốn ta làm gì cho các ngươi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người Ghi-bê-ôn đáp với ông, “Chúng tôi không muốn bạc hoặc vàng của Sau-lơ hay của gia đình ông ấy. Chúng tôi cũng không muốn ngài giết ai trong I-sơ-ra-ên vì chúng tôi.”Vì thế ông nói, “Các ngươi muốn gì, ta sẽ làm cho.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người Ga-ba-ôn thưa: “Bạc vàng không thể giải quyết vấn đề giữa chúng tôi với vua Sau-lơ và dòng dõi vua. Mặt khác, chúng tôi không có quyền giết ai trong dân Y-sơ-ra-ên.” Vua bảo: “Các ngươi muốn xin bất cứ điều chi, ta sẽ làm cho.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người Ghi-bê-ôn thưa với Đa-vít, “Chúng tôi không thể đòi bạc hay vàng từ Sau-lơ hay gia đình ông ta. Chúng tôi cũng không có quyền giết ai trong Ít-ra-en.”Đa-vít liền hỏi, “Vậy các ngươi muốn ta làm gì cho các ngươi đây?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing gơñu laĭ glaĭ kơ pơtao tui anai, “Saul yơh jing pô pơrai hĭ laih ƀing gơmơi laih anŭn pơkra laih hơdră pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gơmơi, tơl ngă kơ ƀing gơmơi ƀu hơmâo ôh anih dŏ amăng guai lŏn ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Họ đáp cùng vua rằng: Người ấy có diệt trừ chúng tôi; người có toan mưu làm cho chúng tôi biến mất khỏi cả địa phận Y-sơ-ra-ên…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ tâu với vua: “Đối với người đã giết hại chúng tôi và chủ trương tiêu diệt chúng tôi, để chúng tôi không còn tồn tại trên lãnh thổ Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ thưa với vua, “Ðối với người đã thẳng tay tiêu diệt chúng tôi và lập những âm mưu giết hại chúng tôi, khiến chúng tôi bị diệt mất hầu khỏi ở trong xứ của I-sơ-ra-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ tâu với vua: “Đối với người đã sát hại chúng tôi, và mưu toan tuyệt diệt chúng tôi, để chúng tôi không còn tồn tại trên khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Người Ghi-bê-ôn đáp, “Sau-lơ lập mưu nghịch và tìm cách giết hại những người chúng tôi còn sống sót trong xứ Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tui anŭn, brơi bĕ kơ ƀing gơmơi tơjuh čô đah rơkơi mơ̆ng kơnung djuai ñu kiăng kơ arăng pơdjai hĭ hăng yol đĭ atâo gơñu kơ Yahweh ƀuh amăng plei pơnăng Gibeah, jing plei Saul anŭn, jing pô Yahweh hơmâo ruah laih kiăng kơ jing pơtao.”Tui anŭn, pơtao laĭ glaĭ tui anai, “Kâo či jao brơi ƀing gơñu kơ ƀing gih yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thế thì, hãy phó cho chúng tôi bảy người trong những con trai người; chúng tôi sẽ treo chúng nó trước mặt Đức Giê-hô-va ở Ghi-bê-a, thành của Sau-lơ là người được Đức Giê-hô-va chọn. Vua đáp: Ta sẽ phó chúng nó cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6thì xin hãy giao nộp cho chúng tôi bảy người trong những con trai của người ấy, để chúng tôi treo chúng trước mặt Đức Giê-hô-va ở Ghi-bê-a, thành của Sau-lơ là người được chọn của Đức Giê-hô-va.” Vua nói: “Ta sẽ giao nộp chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6xin ngài trao cho chúng tôi bảy người trong số các con cháu người ấy, để chúng tôi treo cổ chúng trước mặt CHÚA tại Ghi-bê-a, quê hương của Sau-lơ, người CHÚA đã chọn.”Vua đáp, “Ta sẽ ban chúng cho các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6xin bệ hạ giao cho chúng tôi bảy người thuộc con cháu của người đó, để chúng tôi treo lên trước mặt CHÚA, tại Ghi-bê-a, thành của vua Sau-lơ, là vua được CHÚA tuyển chọn.” Vua bảo: “Ta sẽ giao chúng nó cho các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cho nên xin giao nộp bảy con trai Sau-lơ cho chúng tôi. Chúng tôi sẽ giết chúng và treo trên các cây sào trước mặt CHÚA ở Ghi-bê-a, quê quán của Sau-lơ, vua được CHÚA chọn.”Vua đáp, “Ta sẽ trao chúng nó cho các ngươi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Pơtao pap brơi tơlơi hơdip Mephibôset jing ană đah rơkơi Yônathan, Yônathan jing ană đah rơkơi Saul, yuakơ tơlơi ƀuăn rơ̆ng Yahweh hơmâo hơmư̆ laih tŏng krah Dawid hăng Yônathan ană đah rơkơi Saul.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đa-vít dung thứ Mê-phi-bô-sết, con trai của Giô-na-than, cháu của Sau-lơ, vì cớ lời thề Đa-vít và Giô-na-than, con trai của Sau-lơ, đã lập với nhau trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đa-vít dung tha Mê-phi-bô-sết, con trai của Giô-na-than, cháu của Sau-lơ, vì lời thề mà Đa-vít và Giô-na-than, con trai của Sau-lơ, đã lập với nhau trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng vua giữ lại mạng của Mê-phi-bô-sết con trai Giô-na-than, cháu nội của Sau-lơ, bởi vì giữa hai người đã có lời thề, tức lời thề giữa Ða-vít và Giô-na-than con trai Sau-lơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua tha chết cho ông Mê-phi-bô-sết, con ông Giô-na-than, và là cháu nội vua Sau-lơ, vì lời thề với CHÚA giữa hai người, nghĩa là giữa vua Đa-vít và Giô-na-than, con vua Sau-lơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng vua che chở Mê-phi-bô-sết, con Giô-na-than, cháu Sau-lơ, vì lời vua đã hứa cùng Giô-na-than trong danh CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Samơ̆ pơtao mă Armôni laih anŭn Mephibôset pơkŏn, jing dua čô ană đah rơkơi HʼRizpah jing ană đah kơmơi Aiyah; dua čô anŭn yơh jing ƀing ană ñu tơkeng rai kơ Saul, hrŏm hăng rơma čô ană đah rơkơi HʼMerab, jing ană đah kơmơi Saul; rơma čô ană anŭn ñu tơkeng rai kơ Adriêl jing ană đah rơkơi Barzillai mơnuih Mehôlat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng vua bắt Át-mô-ni và Mê-phi-bô-sết, hai con trai của Rít-ba, con gái của Ai-gia, đã sanh cho Sau-lơ, và năm con trai của Mi-canh, con gái Sau-lơ đã sanh cho Át-ri-ên, con trai của Bát-xi-lai ở Mê-hô-la,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng vua bắt Át-mô-ni và Mê-phi-bô-sết là hai con trai của Rít-pa, con gái của Ai-gia, đã sinh cho Sau-lơ; cùng với năm con trai của Mê-ráp, con gái Sau-lơ, đã sinh cho Át-ri-ên, con trai của Bát-xi-lai người Mê-hô-la,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Như vậy vua cho bắt Ạc-mô-ni và Mê-phi-bô-sết hai con trai của Rít-pa con gái của Ai-a đã sinh cho Sau-lơ, và năm con trai của Mĩ-khánh con gái của Sau-lơ đã sinh cho Át-ri-ên con trai Bát-xi-lai người Mê-hô-la.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua bắt Ạt-mô-ni và Mê-phi-bô-sết, hai người con trai mà bà Rít-ba, con gái ông Ai-gia, đã sanh cho vua Sau-lơ. Vua cũng bắt năm người con trai mà bà Mê-ráp con gái vua Sau-lơ, đã sanh cho ông Át-ri-ên, con ông Bát-xi-lai, người Mê-hô-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vua bắt Át-mô-ni và Mê-phi-bô-sết, các con trai của Rít-ba và Sau-lơ. Rít-ba là con gái của Ai-gia. Vua cũng bắt năm con trai của Mê-ráp, con gái Sau-lơ. A-ri-ên, con của Bát-xi-lai người Mê-hô-la là cha của năm đứa con trai, con của Mê-ráp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Pơtao jao hĭ ƀing gơñu kơ ƀing Gibôn kiăng kơ pơdjai hĭ laih anŭn yol hĭ ƀing gơñu ƀơi sa boh bŏl čư̆ kiăng kơ Yahweh ƀuh. Abih bang tơjuh čô ƀing gơñu djai hrŏm, arăng pơdjai hĭ ƀing gơñu tơdang amăng hrơi tal blung kơ bơyan hơpuă, jing tơdang bơyan hơpuă pơdai kơtur čơdơ̆ng truh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9mà giao cho dân Ga-ba-ôn; chúng treo họ lên trên núi tại trước mặt Đức Giê-hô-va. Bảy người ấy đều bị chết chung với nhau, người ta giết họ nhằm mấy ngày đầu mùa gặt lúa mạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9mà giao nộp vào tay người Ga-ba-ôn. Họ treo chúng trên núi, trước mặt Đức Giê-hô-va. Bảy người ấy cùng phải chết chung với nhau, chúng bị giết vào những ngày đầu mùa gặt, tức là bắt đầu mùa gặt lúa mạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vua trao những người ấy vào tay người Ghi-bê-ôn. Họ treo cổ những người ấy trên ngọn đồi trước mặt CHÚA. Như vậy bảy người ấy đều qua đời cùng một ngày. Họ bị xử tử trong những ngày đầu mùa gặt, tức trong những ngày người ta bắt đầu gặt lúa mạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua giao chúng cho người Ga-ba-ôn. Họ treo chúng trên núi, trước mặt CHÚA. Bảy người chết cùng một lúc. Chúng bị xử tử vào những ngày đầu mùa gặt, khi người ta khởi sự gặt lúa mạch.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đa-vít trao bảy người con đó cho dân Ghi-bê-ôn. Người Ghi-bê-ôn liền giết chúng treo thây trên các cây sào trên đồi trước mặt CHÚA. Bảy người đều cùng chết. Chúng bị xử tử vào những ngày đầu của mùa gặt lúa mạch.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10HʼRizpah, ană đah kơmơi Aiyah mă ao tâo kiăng pơrơđah kơ tơlơi rơngot hơning ñu hăng la̱ng trŭn kơ ñu pô ƀơi boh pơtâo tơhnă̱ prŏng. Čơdơ̆ng mơ̆ng phŭn kơ bơyan hơpuă truh kơ hơjan lê̆ trŭn mơ̆ng adai adih, ƀơi khul atâo djai anŭn, ñu ƀu brơi kơ khul čim brĭm tĕk djơ̆ khul drơi jan anŭn tơdang hrơi ôh, ñu kŏn brơi lơi hlô mơnơ̆ng glai rai jĕ tơdang mlam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Rít-ba, con gái Ai-gia, bèn lấy một cái bao trải trên hòn đá dùng làm giường mình. Rồi từ đầu mùa gặt cho đến khi có mưa từ trên trời sa xuống trên thây chúng nó, ban ngày nàng cản không cho chim trời đậu ở trên thây, và ban đêm cản không cho thú đồng đến gần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rít-pa, con gái của Ai-gia, lấy một tấm vải thô trải trên tảng đá dùng làm giường. Rồi từ đầu mùa gặt cho đến khi có mưa từ trời trút xuống xác của chúng; bà không để cho chim trời đậu trên chúng ban ngày, hay thú đồng đến gần chúng ban đêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Rít-pa con gái Ai-a lấy một tấm vải thô may thành bộ tang phục, trải nó trên một tảng đá, rồi nằm đó canh chừng từ đầu mùa gặt cho đến những trận mưa cuối cùng từ trời đổ xuống trên những thi thể ấy. Ban ngày bà không cho chim trời đậu trên các thi thể ấy, ban đêm bà cũng không cho các thú dữ đến gần chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bà Rít-ba, con gái ông Ai-gia, lấy tấm vải thô trải trên một tảng đá, và bà ở đó từ đầu mùa gặt cho đến khi mưa từ trời đổ xuống trên các xác chết. Ban ngày, bà không cho chim trời đậu trên xác, còn ban đêm, bà không cho thú rừng đến gần.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rít-ba, con gái Ai-gia lấy vải sô đã cũ làm khăn tang và trải trên một tảng đá. Nàng ở đó từ lúc bắt đầu mùa gặt cho đến khi mưa rơi xuống trên thây của các con trai mình. Ban ngày nàng đuổi không cho chim trời đến rỉa xác, và ban đêm không cho muông thú đến gần.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tơdang Dawid hơmư̆ hơdôm tơlơi HʼRizpah ană đah kơmơi Aiyah, jing bơnai hle̱ Saul anŭn hơmâo ngă laih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Có người học lại cho Đa-vít sự Rít-ba, con gái Ai-gia, hầu của Sau-lơ, đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi Đa-vít biết được việc Rít-pa, con gái Ai-gia, nàng hầu của Sau-lơ, đã làm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người ta báo cho Ða-vít việc Rít-pa con gái Ai-a, cung phi của Sau-lơ đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Có người báo cho vua Đa-vít biết những điều bà Rít-ba, con gái ông Ai-gia, cung phi của vua Sau-lơ, đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Dân chúng thuật lại cho Đa-vít hay việc Rít-ba, con gái Ai-gia, hầu thiếp của Sau-lơ làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12ñu nao mă khul tơlang Saul hăng tơlang Yônathan mơ̆ng ƀing ană plei Yabês-Gilead. Hlâo adih, ƀing Yabês-Gilead hơmâo mă hĭ laih khul atâo anŭn hăng tơlơi hơgŏm mơ̆ng plei tŏng krah tring Bêt-Sean, jing anih ƀing Philistia hơmâo yol đĭ laih atâo ƀing gơ̆ tơdơi kơ pơdjai hĭ laih Saul ƀơi anih Gilboa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vua bèn đi đến dân sự Gia-be trong xứ Ga-la-át, lấy hài cốt của Sau-lơ và của Giô-na-than, con trai Sau-lơ, mà dân ấy trộm khỏi Bết-san, là nơi dân Phi-li-tin treo họ lên trong ngày chúng nó đánh bại Sau-lơ tại Ghinh-bô-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì vua đi lấy hài cốt của Sau-lơ và của Giô-na-than, con Sau-lơ, từ những người cai quản thành Gia-be thuộc Ga-la-át. Những người nầy đã lấy trộm xác của hai cha con vua từ quảng trường Bết-san, nơi người Phi-li-tin treo họ lên trong ngày chúng đánh bại Sau-lơ tại Ghinh-bô-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ða-vít đến lấy hài cốt của Sau-lơ và hài cốt của Giô-na-than con trai ông ấy từ dân Thành Gia-bét ở Ghi-lê-át, những người đã lấy trộm các hài cốt đó trên đường phố ở Bết San, tức nơi dân Phi-li-tin đã treo xác hai người ấy, sau khi dân Phi-li-tin đánh bại Sau-lơ ở Ghinh-bô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua Đa-vít liền đi gặp các nhà lãnh đạo thành Gia-bết ở Ga-la-át để xin lấy hài cốt vua Sau-lơ và hài cốt con vua là ông Giô-na-than. Những người này đã lấy trộm được xác hai cha con bị quân Phi-li-tin treo lên tại quảng trường Bết-san sau khi chúng hạ sát vua Sau-lơ trên núi Ghinh-bô-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đa-vít liền thu nhặt hài cốt của Sau-lơ và Giô-na-than từ dân Gia-be ở Ghi-lê-át. Người Phi-li-tin đã treo xác Sau-lơ và Giô-na-than nơi phố chợ ở Bết-San sau khi họ giết Sau-lơ ở Ghinh-bô-a. Sau đó dân Gia-be ở Ghi-lê-át đến lấy trộm xác họ ở đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Dawid ba nao khul tơlang Saul hăng tơlang Yônathan mơ̆ng plei anŭn laih anŭn ñu ăt pơđar mơ̆n kơ ƀing tơhan ñu kiăng kơ pơƀut glaĭ khul tơlang ƀing tơjuh čô pơkŏn dơ̆ng arăng pơdjai hăng yol hĭ laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, từ Gia-be, vua đem lại hài cốt của Sau-lơ và của Giô-na-than, con trai người, người ta cũng lấy hài cốt của những người đã bị treo,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Rồi vua đem hài cốt của Sau-lơ và Giô-na-than, con Sau-lơ, từ Gia-be về. Người ta cũng lấy hài cốt của những người đã bị treo,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy Ða-vít cho lấy hài cốt của Sau-lơ và hài cốt của Giô-na-than con trai ông ấy ở đó đem đi. Người ta cũng lấy hài cốt của bảy người bị treo cổ đem theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua đem hài cốt vua Sau-lơ và hài cốt con vua là ông Giô-na-than, từ Gia-bết về, rồi sai người thu góp hài cốt của những kẻ bị treo,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đa-vít mang hài cốt của Sau-lơ và Giô-na-than, con trai ông từ Ghi-lê-át về. Rồi dân chúng gom các thây của bảy con trai Sau-lơ bị treo trên cây sào.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀing tơhan ñu dơ̱r hĭ tơlang Saul wơ̆t hăng tơlang ană đah rơkơi ñu Yônathan amăng pơsat Kis, jing ama Saul, ƀơi plei pơnăng Zêla amăng tring Benyamin, laih anŭn ngă tui abih bang tơlơi pơtao hơmâo pơđar laih. Tơdơi kơ anŭn, Ơi Adai laĭ glaĭ tơlơi ƀing ană plei anŭn iâu laĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14chôn nó với hài cốt của Sau-lơ và Giô-na-than, con trai người, trong mộ của Kích cha của Sau-lơ, ở Xê-la, tại địa phận Bên-gia-min. Người ta làm mọi điều y như vua đã dặn biểu. Về sau Đức Chúa Trời mới đoái thương đến xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14và họ chôn cùng với hài cốt của Sau-lơ và Giô-na-than trong khu mộ của Kích, cha của Sau-lơ, ở Xê-la, thuộc đất Bên-gia-min. Sau khi người ta làm xong mọi điều vua truyền, thì Đức Chúa Trời nhậm lời khẩn xin cho xứ sở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ mai táng các hài cốt ấy cùng với các hài cốt của Sau-lơ và Giô-na-than con trai ông ấy trong hang mộ của Kích cha của Sau-lơ tại Xê-la, trong địa phận của Bên-gia-min. Như thế người ta đã làm xong mọi việc vua truyền. Sau việc đó, Ðức Chúa Trời nghe những lời cầu nguyện cho đất nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

14đem chôn cất cùng với hài cốt của vua Sau-lơ và của ông Giô-na-than, con vua, tại Xê-la thuộc lãnh thổ Bên-gia-min, trong phần mộ của ông Kích, cha vua Sau-lơ. Sau khi họ thi hành xong mọi điều vua truyền, Đức Chúa Trời nhậm lời vua cầu xin và ban phước cho đất nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ chôn hài cốt Sau-lơ và con trai ông là Giô-na-than ở Xê-la thuộc đất Bên-gia-min, trong mộ của Kích, cha Sau-lơ. Dân chúng làm y theo điều vua truyền dặn. Sau đó Thượng Đế nghe lời cầu nguyện cho xứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Sa wơ̆t dơ̆ng hơmâo tơlơi pơblah tŏng krah ƀing Philistia hăng ƀing Israel. Dawid trŭn nao hăng ƀing tơhan ñu kiăng pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing Philistia, tui anŭn ñu gleh rơmơ̆n biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Dân Y-sơ-ra-ên lại còn tranh chiến khác với dân Phi-li-tin. Đa-vít và các tôi tớ người kéo xuống, giáp chiến với dân Phi-li-tin. Đa-vít biết trong mình mỏi mệt lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Một lần nữa, lại có chiến tranh giữa người Phi-li-tin với Y-sơ-ra-ên. Đa-vít cùng các thuộc hạ kéo xuống và giao chiến với quân Phi-li-tin. Nhưng Đa-vít cảm thấy rất mệt mỏi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ giữa dân Phi-li-tin và I-sơ-ra-ên lại có chiến tranh với nhau. Ða-vít và các tôi tớ ông xuống đánh dân Phi-li-tin. Ða-vít bị đuối sức.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Giao tranh lại xảy ra giữa người Phi-li-tin và dân Y-sơ-ra-ên. Vua Đa-vít đích thân cầm quân của mình đi xuống chiến đấu với người Phi-li-tin. Đang khi giao chiến, vua bỗng cảm thấy mệt mỏi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chiến tranh lại bùng nổ giữa dân Phi-li-tin và dân Ít-ra-en. Đa-vít và quân sĩ ông đi ra đánh dân Phi-li-tin, nhưng Đa-vít cảm thấy mệt mỏi lắm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Yisbi-Benôb jing sa čô amăng ƀing kơnung djuai Rapha; tơbăk ñu kơtraŏ truh kơ klâo-rơtuh sekel laih anŭn ñu ăt hơmâo đao phrâo mơ̆n; ñu laĭ ñu či pơdjai hĭ Dawid.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bấy giờ, Ít-bi-Bê-nốp, con cháu của Ra-pha có một cây lao nặng ba trăm siếc-lơ đồng và đeo gươm mới, toan đánh giết Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bấy giờ, Ít-bi Bê-nốp, con cháu của Ra-pha, mang một cây giáo bằng đồng nặng khoảng ba ký rưỡi, đeo một thanh gươm mới, và định giết Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ích-bi Bê-nốp, một người thuộc dòng dõi của dân khổng lồ –cây giáo bằng đồng của hắn cân nặng khoảng ba ký rưỡi; hắn mang một thanh gươm mới– xông tới định giết Ða-vít,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ích-bi-bê-nốp, một người Phi-li-tin thuộc dòng giống người Ra-pha có cây giáo đồng nặng hơn ba kí rưỡi, gươm mới đeo ngang hông, quyết định giết vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ích-bi Bê-nốp, một trong các con cháu của Ra-pha có một cây giáo đồng mà lưỡi nó nặng bảy cân rưỡi và các vũ khí mới. Hắn dọa giết Đa-vít,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Samơ̆ Abisai ană đah rơkơi HʼZeruyah rai pơklaih hĭ Dawid; ñu taih rơbuh hĭ pô Philistia anŭn laih anŭn pơdjai hĭ. Giŏng anŭn, ƀing tơhan Dawid ƀuăn rơ̆ng hăng pơtao gơñu tui anai, “Ih ƀu či tơbiă nao hăng ƀing gơmơi kiăng kơ pơblah dơ̆ng tah huĭ kơ djai, yuakơ ih jing kar hăng apui kơđen kơ ƀing Israel ta yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng A-bi-sai, con trai Xê-ru-gia, đến tiếp cứu vua, đánh người Phi-li-tin ấy, và giết đi. Từ đó các thủ hạ của Đa-vít nài xin người rằng: Vua chớ ra trận cùng chúng tôi nữa, e ngọn đuốc Y-sơ-ra-ên phải tắt chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng A-bi-sai, con của Xê-ru-gia, đã đến tiếp cứu vua, đánh hạ người Phi-li-tin ấy, và giết đi. Từ đó, các thuộc hạ của Đa-vít thề và tâu với vua: “Bệ hạ sẽ không bao giờ ra trận với chúng tôi nữa, để ngọn đèn của Y-sơ-ra-ên không bị dập tắt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17nhưng A-bi-sai con trai bà Xê-ru-gia đến tiếp cứu vua. Ông đánh hạ tên Phi-li-tin ấy và giết hắn. Bấy giờ những người của Ða-vít nói với ông, “Từ nay xin ngài đừng ra trận với chúng tôi nữa, để ngọn đèn của I-sơ-ra-ên không bị dập tắt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng ông A-bi-sai, con bà Xê-ru-gia, tiếp cứu vua. Ông tấn công người Phi-li-tin và giết nó. Bấy giờ quân binh của vua Đa-vít thề: “Bệ hạ sẽ không bao giờ ra trận với chúng tôi nữa, kẻo bệ hạ dập tắt ngọn đèn của dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17nhưng A-bi-sai, con Xê-ru-gia giết người Phi-li-tin ấy, cứu sống Đa-vít.Các quân sĩ của Đa-vít bảo ông rằng, “Xin bệ hạ đừng bao giờ ra trận với chúng tôi nữa vì nếu bệ hạ thiệt mạng, Ít-ra-en sẽ mất đi một lãnh tụ vĩ đại nhất.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Tơdơi ƀiă kơ anŭn, hơmâo sa tơlơi pơblah dơ̆ng hăng ƀing Philistia ƀơi anih Gôb. Hlak anŭn, Sibkhai jing sa čô mơ̆ng plei Husah pơdjai hĭ Sap. Sap anai jing sa čô ană tơčô mơ̆ng ƀing djuai Rapha, jing ƀing prŏng glông.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sau sự đó, lại có một trận khác cùng dân Phi-li-tin tại Góp. Ở đó, Si-bê-cai, người Hu-sa, giết Sáp, là con cháu của Ra-pha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sau đó, lại có một trận chiến khác với quân Phi-li-tin tại Góp. Lúc ấy Si-bê-cai, người Hu-sa, giết Sáp, là con cháu của Ra-pha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau đó lại có một trận chiến nữa với dân Phi-li-tin tại Gốp. Trong trận ấy Si-bê-cai thuộc dòng họ Hu-sa đã đánh hạ Sáp, một người thuộc con cháu của dân khổng lồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sau đó, giao tranh lại xảy ra với người Phi-li-tin tại Góp. Trong trận này, ông Si-bê-cai, người Hu-sai, giết được Sáp, thuộc dòng giống người Ra-pha.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đó có một trận đánh khác với dân Phi-li-tin ở Góp. Xíp-bê-cai người Hu-sa giết Xáp, một trong những con cháu khác của Ra-pha.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Amăng tơlơi pơblah pơkŏn dơ̆ng hăng ƀing Philistia ƀơi anih Gôb, Elhanan ană đah rơkơi Yaarê-Ôregim jing mơnuih mơ̆ng plei Bêtlehem pơdjai hĭ Gôliat jing mơnuih prŏng glông mơ̆ng plei pơnăng Gat laih anŭn grŏn tơbăk ñu prŏng biă mă kar hăng sa ƀĕ hlâo prŏng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tại Góp lại còn có một trận với dân Phi-li-tin nữa. Ên-cha-nan, con trai Gia-a-rê-Ô-rê-ghim, ở Bết-lê-hem, đánh giết Gô-li-át ở Gát; người có một cây lao, cán như ống trục của thợ dệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Cũng tại Góp, trong một trận chiến khác với quân Phi-li-tin, Ên-cha-nan, con của Gia-a-rê Ô-rê-ghim người Bết-lê-hem, đánh giết Gô-li-át người Gát; cán giáo của hắn như trục cửi của thợ dệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Kế đó cũng có một trận chiến tại Gốp với dân Phi-li-tin. Trong trận ấy, Ên-ha-nan con trai Gia-a-rê Ô-rê-ghim người Bết-lê-hem đã đánh hạ Gô-li-át người Ghít-ti. Cán cây giáo của hắn to như trục khung cửi của thợ dệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Trong một trận khác với người Phi-li-tin cũng tại Góp, ông Ên-ha-nan, con ông Gia-ri, người Bết-lê-hem, giết Gô-li-át, người thành Gát, Gô-li-át có cây giáo, cán to như trục khung cửi thợ dệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau đó lại có thêm một trận đánh nữa với dân Phi-li-tin ở Góp. Ên-ha-nan, con trai của Gia-rê Ô-rê-ghim ở Bết-lê-hem, giết La-mi, anh của Gô-li-át, người Gát. Cái giáo hắn lớn như trục thợ dệt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ăt amăng tơlơi pơblah pơkŏn dơ̆ng ƀơi plei pơnăng Gat. Pơ anŭn hơmâo sa čô mơnuih prŏng glông hăng năm ƀĕ čơđe̱ng ƀơi rĭm plă̱ tơngan laih anŭn ƀơi plă̱ tơkai ñu. Abih bang čơđe̱ng ñu jing duapluh-pă̱ ƀĕ laih anŭn ñu anŭn ăt sa čô mơ̆ng ƀing djuai Rapha mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Cũng xảy ra một trận tại Gát, là nơi có một người cao lớn thuộc về dòng Ra-pha; người có sáu ngón nơi hai bàn tay và sáu ngón nơi hai bàn chân, cộng là hai mươi bốn ngón.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trong một trận chiến khác tại Gát, có một người khổng lồ có sáu ngón trên mỗi bàn tay và sáu ngón trên mỗi bàn chân, tổng cộng là hai mươi bốn ngón; người nầy cũng thuộc dòng giống Ra-pha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Rồi cũng tại Gát, có một trận chiến nữa. Trong trận ấy, một tên khổng lồ, mỗi tay hắn có sáu ngón và mỗi chân hắn cũng có sáu ngón, cả thảy là hai mươi bốn ngón. Hắn cũng thuộc dòng dõi của dân khổng lồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Giao tranh lại xảy ra tại thành Gát. Tại đây, có một người khổng lồ, tay chân đều có sáu ngón, tổng cộng hai mươi bốn ngón; người này cũng thuộc dòng giống người Ra-pha.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngoài ra cũng xảy ra một trận đánh nữa ở Gát. Ở đó có một người khổng lồ. Hắn có sáu ngón trên bàn tay và sáu ngón trên bàn chân, tức hai mươi bốn ngón tất cả. Hắn cũng là một trong những con cháu của Ra-pha.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ñu pơčuih hăng ƀing Israel, samơ̆ Yônathan pơdjai hĭ pô anŭn. Yônathan anŭn jing ană đah rơkơi Simeah, ayŏng Dawid.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người nầy sỉ nhục Y-sơ-ra-ên; nhưng Giô-na-than, con trai Si-mê-a, cháu Đa-vít, giết hắn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi hắn sỉ nhục Y-sơ-ra-ên thì Giô-na-than, con của anh Đa-vít là Si-mê-a, giết hắn đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hắn thách dân I-sơ-ra-ên ra giao đấu, Giô-na-than con trai Si-mê-a, anh Ða-vít, đánh hạ hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người này thách dân Y-sơ-ra-ên, liền bị ông Giô-na-than, con ông Si-mê-a, anh vua Đa-vít, giết chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi hắn sỉ nhục Ít-ra-en thì Giô-na-than, con Si-mê-a, anh Đa-vít, giết hắn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Pă̱ čô mơnuih prŏng glông anŭn yơh jing ƀing ană tơčô djuai Rapha mơ̆ng plei pơnăng Gat. Laih anŭn Dawid hăng ƀing tơhan ñu pơdjai hĭ abih bang ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Bốn người Phi-li-tin nầy đã sanh tại Gát, về dòng dõi Ra-pha, đều bị giết bởi tay Đa-vít và bởi tay các đầy tớ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Bốn người Phi-li-tin nầy sinh tại Gát, thuộc dòng giống Ra-pha; chúng đều ngã gục dưới tay Đa-vít và các thuộc hạ người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Bốn người ấy là con cháu của dân khổng lồ ở Gát. Chúng đã bị ngã chết bởi tay Ða-vít và bởi tay các tôi tớ của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bốn người kể trên đều thuộc dòng giống người Ra-pha, thành Gát. Chúng đều ngã gục dưới tay vua Đa-vít và quân binh của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Như thế bốn con cháu của Ra-pha miền Gát đều bị Đa-vít và binh sĩ ông giết chết.