So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Again the anger of the Lord burned against Israel, and he incited David against them, saying, “Go and take a census of Israel and Judah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va lại nổi phừng cùng dân Y-sơ-ra-ên. Ngài giục lòng Đa-vít nghịch cùng chúng, mà rằng: Hãy đi tu bộ dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Một lần nữa, Đức Giê-hô-va nổi cơn thịnh nộ với dân Y-sơ-ra-ên. Ngài giục lòng Đa-vít gây họa cho họ mà nói rằng: “Hãy kiểm tra dân số Y-sơ-ra-ên và Giu-đa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1CHÚA lại nổi giận với I-sơ-ra-ên một lần nữa. Ngài xui khiến Ða-vít gây họa cho họ khi ra lịnh rằng, “Hãy đi, lập cuộc thống kê dân số I-sơ-ra-ên và Giu-đa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1CHÚA lại nổi giận với dân Y-sơ-ra-ên. Ngài giục vua Đa-vít gây hại cho họ. Ngài phán với vua: “Hãy đi đếm dân Y-sơ-ra-ên và dân Giu-đa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA lại nổi giận cùng dân Ít-ra-en. Ngài giục Đa-vít nghịch dân Ít-ra-en. Ngài bảo, “Hãy đi kiểm tra dân Ít-ra-en và Giu-đa.”

New International Version (NIV)

2So the king said to Joab and the army commanders with him, “Go throughout the tribes of Israel from Dan to Beersheba and enroll the fighting men, so that I may know how many there are.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vua bèn nói với Giô-áp, là quan tổng binh ở gần người, mà rằng: Hãy đi khắp các chi phái Y-sơ-ra-ên, từ Đan cho đến Bê-e-Sê-ba tu bộ dân sự, để cho ta biết số dân Y-sơ-ra-ên là bao nhiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vậy nên vua bảo Giô-áp, tổng tư lệnh quân đội, đang ở với vua: “Hãy đi khắp các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, từ Đan cho đến Bê-e Sê-ba, kiểm tra dân số để ta biết dân số Y-sơ-ra-ên là bao nhiêu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vua nói với Giô-áp, tướng chỉ huy quân đội, đang có mặt lúc đó với vua, “Hãy đi khắp các chi tộc I-sơ-ra-ên, từ Ðan cho đến Bê-e Sê-ba, thực hiện cuộc kiểm tra dân số, để ta biết dân số trong nước được bao nhiêu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua bảo ông Giô-áp, tướng chỉ huy quân lực, đang ở với vua: “Hãy đi điều tra dân số khắp các chi tộc Y-sơ-ra-ên, từ thành Đan phía bắc đến Bê-e-sê-ba ở phía nam, cho ta biết tổng số dân trong tuổi lính tráng là bao nhiêu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nên Đa-vít bảo Giô-áp, tư lệnh quân đội, “Hãy đi khắp các chi tộc Ít-ra-en, từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba, kiểm tra dân chúng để ta biết số dân là bao nhiêu.”

New International Version (NIV)

3But Joab replied to the king, “May the Lord your God multiply the troops a hundred times over, and may the eyes of my lord the king see it. But why does my lord the king want to do such a thing?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giô-áp đáp cùng vua rằng: Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua làm cho dân sự vua ngày nay được còn thêm gấp bằng trăm, và nguyện mắt vua chúa tôi thấy sự gia thêm ấy! Nhưng cớ sao vua chúa tôi vui lòng về một việc như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng Giô-áp thưa với vua: “Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của bệ hạ làm cho dân số tăng gấp trăm lần như hiện có, và nguyện mắt của bệ hạ là chúa tôi thấy sự gia tăng ấy! Nhưng tại sao bệ hạ là chúa tôi lại muốn làm điều nầy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Giô-áp thưa với vua, “Cầu xin CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài, làm gia tăng gấp trăm lần số người chúng ta đang có, và cầu xin chính mắt vua, chúa thượng của tôi, sẽ chứng kiến được điều ấy. Nhưng tại sao vua, chúa thượng của tôi, lại muốn thực hiện điều ấy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông Giô-áp tâu với vua: “Cầu xin CHÚA là Đức Chúa Trời của bệ hạ ban cho bệ hạ một đội quân đông gấp trăm lần đội quân hiện tại. Cầu xin Ngài cho chính mắt vua chúa tôi thấy được điều đó. Nhưng tại sao vua chúa tôi lại muốn làm việc này?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Giô-áp thưa với vua, “Nguyện CHÚA là Thượng Đế của bệ hạ ban cho dân của bệ hạ đông gấp trăm lần, và nguyện bệ hạ được sống để nhìn thấy điều đó. Nhưng tại sao bệ hạ lại muốn làm việc nầy?”

New International Version (NIV)

4The king’s word, however, overruled Joab and the army commanders; so they left the presence of the king to enroll the fighting men of Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Dầu vậy mặc lòng, lời của vua mạnh hơn sự chống trả của Giô-áp và các quan tướng. Vậy, Giô-áp và các quan tướng ở trước mặt vua, đều đi ra đặng tu bộ dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tuy nhiên, lời của vua mạnh hơn ý kiến của Giô-áp và các tướng chỉ huy quân đội. Vì vậy, Giô-áp và các tướng chỉ huy từ giã vua để đi ra kiểm tra dân số Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tuy nhiên lời của vua thắng hơn lời bàn của Giô-áp và các vị tướng lãnh quân đội. Vậy Giô-áp và các vị tướng lãnh quân đội rời khỏi mặt vua và ra đi thực hiện cuộc thống kê dân số I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tuy nhiên lệnh vua truyền không thay đổi, nên ông Giô-áp và các sĩ quan trong quân lực buộc lòng phải cáo lui và ra đi điều tra dân số khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tuy nhiên vua ra lệnh cho Giô-áp và các cấp chỉ huy quân đội nên họ ra đi kiểm tra dân Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

5After crossing the Jordan, they camped near Aroer, south of the town in the gorge, and then went through Gad and on to Jazer.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Sau khi qua sông Giô-đanh rồi, chúng hạ trại tại A-rô-e, về phía hữu thành ở giữa trũng Gát; rồi hạ trại tại Gia-ê-xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Sau khi qua sông Giô-đanh rồi, họ dựng trại tại A-rô-e, về phía nam của thành nằm giữa thung lũng Gát, rồi đi về phía Gia-ê-xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ vượt qua Sông Giô-đanh và đến A-rô-e. Họ hạ trại về phía nam của thành, vào khoảng giữa thung lũng, rồi từ đó họ đi về hướng Gia-xe, vào địa phận của Gát.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ đi qua sông Giô-đanh và khởi sự đếm dân số từ thành A-rô-e, và một thành ở giữa thung lũng rồi đi lên hướng địa phận Gát đến thành Gia-xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Sau khi băng qua sông Giô-đanh, họ đóng trại gần A-rô-e về phía nam của thành nằm trong hố. Họ đi qua Gát rồi đến Gia-xe.

New International Version (NIV)

6They went to Gilead and the region of Tahtim Hodshi, and on to Dan Jaan and around toward Sidon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Từ đó họ đi vào trong xứ Ga-la-át, về hướng xứ thấp của Hốt-si. Kế đó, họ đến Đan-Gia-an và miền chung quanh Si-đôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Từ đó, họ đến miền Ga-la-át và vùng đất Ta-tim Hốt-si. Rồi họ đến Đan Gia-an và miền chung quanh Si-đôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Kế đó họ đi khắp miền Ghi-lê-át, rồi đến miền Ta-tim Hốt-si. Từ đó họ đến Ðan, rồi từ Ðan họ đến các miền xung quanh Si-đôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ đến địa phận Ga-la-át, đi xuyên qua lãnh thổ người Hết, đến thành Ca-đết, đến Đan Gia-an rồi vòng về thành Si-đôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau đó họ đi đến Ghi-lê-át và đất Ta-tim Hốt-si và đến Đan-Gia-an và vùng quanh Xi-đôn.

New International Version (NIV)

7Then they went toward the fortress of Tyre and all the towns of the Hivites and Canaanites. Finally, they went on to Beersheba in the Negev of Judah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Họ cũng đi đến thành lũy xứ Ty-rơ, vào các thành dân Hê-vít và dân Ca-na-an, rồi họ giáp đến Bê-e-Sê-ba tại miền nam Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ cũng đi đến thành lũy ở Ty-rơ, vào tất cả các thành của người Hê-vít và người Ca-na-an. Rồi họ ra miền Nê-ghép của Giu-đa tại Bê-e Sê-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ cũng đến thành trì kiên cố tại Ty-rơ và tất cả các thành của người Hi-vi và người Ca-na-an. Sau đó họ đến tận Bê-e Sê-ba, thuộc miền nam của Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ đến Ty-rơ, một thành lũy kiên cố, và đi khắp các thành của người Hê-vi và người Ca-na-an. Cuối cùng, họ đến Bê-e-sê-ba, thuộc vùng sa mạc miền nam địa phận Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ đi đến thành có vách kiên cố là Tia và tất cả các thành của người Hê-vít và người Ca-na-an. Sau cùng họ vào vùng nam Giu-đa, đến Bê-e-sê-ba.

New International Version (NIV)

8After they had gone through the entire land, they came back to Jerusalem at the end of nine months and twenty days.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Như vậy, họ đi khắp xứ và trở về Giê-ru-sa-lem trong chín tháng và hai mươi ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Như vậy, họ đi khắp đất nước; sau chín tháng hai mươi ngày, họ trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy, sau khi họ đã đi qua khắp lãnh thổ, mất chín tháng hai mươi ngày, họ trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ trở về thành Giê-ru-sa-lem sau khi đi khắp lãnh thổ, mất chín tháng hai mươi ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Sau chín tháng hai mươi ngày, họ đã đi qua khắp xứ rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

New International Version (NIV)

9Joab reported the number of the fighting men to the king: In Israel there were eight hundred thousand able-bodied men who could handle a sword, and in Judah five hundred thousand.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-áp bèn trao cho vua cái sổ trọn sự tu bộ dân sự: Trong Y-sơ-ra-ên có tám trăm ngàn người lính chiến, có tài cầm gươm được, và trong Giu-đa năm trăm ngàn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-áp trình lên vua tổng số dân đã được kiểm tra: Trong Y-sơ-ra-ên có tám trăm nghìn người khỏe mạnh có thể cầm gươm, và trong Giu-đa năm trăm nghìn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Giô-áp báo cáo cho vua kết quả của cuộc thống kê dân số: Ở I-sơ-ra-ên có tám trăm ngàn chiến sĩ sử dụng gươm, còn ở Giu-đa năm trăm ngàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông Giô-áp trình lên vua kết quả cuộc điều tra dân số: Y-sơ-ra-ên có tám trăm ngàn binh sĩ biết tuốt gươm, và Giu-đa có năm trăm ngàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-áp trao cho vua danh sách dân chúng. Có tám trăm ngàn người nam trong Ít-ra-en có thể cầm gươm và năm trăm ngàn người nam trong Giu-đa.

New International Version (NIV)

10David was conscience-stricken after he had counted the fighting men, and he said to the Lord, “I have sinned greatly in what I have done. Now, Lord, I beg you, take away the guilt of your servant. I have done a very foolish thing.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Sau khi tu bộ dân sự rồi, Đa-vít bị lương tâm cắn rứt, bèn cầu Đức Giê-hô-va rằng: Tôi làm như vậy, thật là đã phạm tội rất nặng. Vậy, bây giờ Đức Giê-hô-va ôi! Xin hãy cất tội lỗi của kẻ tôi tớ Ngài đã phạm; vì tôi có làm cách ngu dại quá.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Sau cuộc tổng kiểm tra dân số, Đa-vít bị lương tâm cắn rứt. Đa-vít thưa với Đức Giê-hô-va: “Con đã phạm tội rất nặng trong điều con đã làm. Nhưng bây giờ, Đức Giê-hô-va ôi! Xin cất đi tội lỗi của đầy tớ Ngài đã phạm, vì con đã hành động rất ngu xuẩn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ Ða-vít cảm thấy bứt rứt trong lòng sau khi đã ra lịnh thống kê dân số. Ða-vít thưa với CHÚA, “Con đã phạm trọng tội về việc con đã làm. Nhưng bây giờ, CHÚA ôi, cầu xin Ngài cất bỏ tội lỗi của tôi tớ Ngài, vì con đã hành động cách dại dột.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sau khi điều tra dân số xong, vua Đa-vít bị lương tâm cắn rứt và thưa với CHÚA: “Lạy Chúa, con đã làm một việc rất ngu dại và phạm tội nặng. Giờ đây, con xin CHÚA tha tội cho đầy tớ của Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đa-vít cảm thấy hổ thẹn sau khi kiểm tra dân số. Ông thưa cùng CHÚA, “Con đã phạm tội rất lớn về điều con làm. Lạy CHÚA xin tha thứ cho con, kẻ tôi tớ Ngài vì con đã hành động điên rồ.”

New International Version (NIV)

11Before David got up the next morning, the word of the Lord had come to Gad the prophet, David’s seer:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sáng ngày mai, khi Đa-vít dậy, có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng tiên tri Gát, là người tiên kiến của Đa-vít, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sáng hôm sau, khi Đa-vít thức dậy, có lời của Đức Giê-hô-va phán với nhà tiên tri Gát, là nhà tiên kiến của Đa-vít, rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sáng hôm sau, khi Ða-vít thức dậy, có lời của CHÚA đến với Gát, vị tiên kiến của Ða-vít,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sáng hôm sau, trước khi vua Đa-vít dậy, CHÚA bảo tiên tri Gát, là tiên tri phục vụ tại triều vua Đa-vít:

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sáng sớm khi Đa-vít thức dậy thì CHÚA phán như sau với Gát, nhà tiên tri và tiên kiến của Đa-vít.

New International Version (NIV)

12“Go and tell David, ‘This is what the Lord says: I am giving you three options. Choose one of them for me to carry out against you.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy đi nói với Đa-vít: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta có ba điều định cho ngươi; trong ba điều đó, hãy chọn một, rồi ta sẽ lấy nó mà phạt ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Hãy đi nói với Đa-vít rằng Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Ta đưa ra cho ngươi ba điều. Hãy chọn một trong ba điều đó, rồi Ta sẽ theo đó mà phạt ngươi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Hãy đi và nói với Ða-vít. CHÚA phán thế nầy: Ta cho ngươi ba điều, ngươi hãy chọn một trong ba điều ấy, rồi ta sẽ thực hiện đối với ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Con hãy đi nói với Đa-vít: ‘CHÚA phán như vầy: Ta có ba cách để sửa trị ngươi. Ta cho phép ngươi chọn một trong ba, rồi Ta sẽ theo đó mà sửa trị ngươi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

12CHÚA bảo Gát, “Hãy đi nói với Đa-vít, ‘CHÚA phán như sau: Ta cho ngươi ba lựa chọn. Hãy chọn một để ta phạt ngươi.’”

New International Version (NIV)

13So Gad went to David and said to him, “Shall there come on you three years of famine in your land? Or three months of fleeing from your enemies while they pursue you? Or three days of plague in your land? Now then, think it over and decide how I should answer the one who sent me.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Gát đi đến cùng Đa-vít, thuật các lời đó cho người, mà rằng: Vua muốn chọn điều nào? Hoặc bảy năm đói kém trong nước vua, hoặc trong ba tháng vua phải chạy trốn khỏi trước mặt kẻ thù nghịch đuổi theo vua, hoặc ba ngày dịch hạch trong nước vua? Bây giờ, hãy suy nghĩ và xem điều tôi phải thưa lại cùng Đấng đã sai tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Gát đến với Đa-vít, báo cho vua các lời đó và nói: “Bệ hạ chọn điều nào: Hoặc bảy năm đói kém trong nước của bệ hạ, hoặc ba tháng bệ hạ phải chạy trốn khỏi trước mặt kẻ thù rượt đuổi, hoặc ba ngày bệnh dịch hạch hoành hành trong cả nước? Bây giờ, xin bệ hạ suy nghĩ và quyết định xem tôi phải thưa lại thế nào với Đấng đã sai tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy Gát đến gặp Ða-vít và nói với ông, “Ðây là những điều có thể xảy đến với ngài: ba năm đói kém trong toàn lãnh thổ của ngài, hoặc ba tháng chạy trốn trước mặt quân thù của ngài và bị chúng truy kích, hoặc ba ngày bị bịnh dịch hoành hành khắp nước của ngài. Xin ngài suy nghĩ kỹ, rồi cho tôi biết, để tôi thưa lại với Ðấng đã sai tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tiên tri Gát đến thuật lại cho vua Đa-vít nghe. Tiên tri hỏi vua: “Bệ hạ chọn điều nào: bảy năm đói kém trên khắp lãnh thổ của bệ hạ, hoặc ba tháng bệ hạ phải chạy trốn trong khi quân thù đuổi theo bệ hạ, hoặc ba ngày bệnh dịch lan tràn khắp đất nước? Bây giờ, xin bệ hạ cân nhắc thận trọng, xem tôi phải thưa lại Đấng sai bảo tôi như thế nào.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vậy Gát đi bảo Đa-vít, “Bệ hạ có muốn ba năm đói kém xảy đến cho bệ hạ và xứ của bệ hạ không? Hay bệ hạ phải trốn chạy trước kẻ thù trong ba tháng? Hoặc ba ngày dịch hạch trong xứ? Hãy suy nghĩ cho kỹ đi rồi cho tôi biết vua chọn điều nào để tôi thưa lại cùng CHÚA là Đấng đã sai tôi.”

New International Version (NIV)

14David said to Gad, “I am in deep distress. Let us fall into the hands of the Lord, for his mercy is great; but do not let me fall into human hands.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đa-vít bèn đáp cùng Gát rằng: Sự khốn khổ tôi lớn thay! Thế thì, nguyện tôi sa vào tay của Đức Giê-hô-va, vì những sự thương xót của Ngài là lớn lắm; nhưng chớ cho tôi sa vào tay của loài người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đa-vít nói với Gát: “Ta lâm vào tình cảnh rất ngặt nghèo! Thà chúng ta sa vào tay của Đức Giê-hô-va còn hơn, vì sự thương xót của Ngài là rất lớn; nhưng đừng để ta sa vào tay của loài người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ða-vít nói với Gát, “Tôi bị khốn đốn thật quá lớn! Thà chúng ta rơi vào tay CHÚA vì lòng thương xót của Ngài rất lớn, nhưng xin đừng để tôi rơi vào tay loài người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua Đa-vít nói với tiên tri Gát: “Ta bối rối vô cùng, ta khó chọn quá. Thà chúng ta rơi vào tay CHÚA còn hơn, vì Ngài rộng lòng thương xót! Xin đừng cho ta rơi vào tay loài người!”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đa-vít thưa cùng Gát, “Ta bị khốn đốn lớn. Thôi chẳng thà để CHÚA phạt chúng ta vì Ngài đầy lòng từ bi. Đừng để loài người phạt ta!”

New International Version (NIV)

15So the Lord sent a plague on Israel from that morning until the end of the time designated, and seventy thousand of the people from Dan to Beersheba died.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, Đức Giê-hô-va khiến dịch hạch phá hại trong dân Y-sơ-ra-ên, từ buổi sớm mai cho đến thì giờ Ngài đã nhứt định. Trong dân sự, từ Đan đến Bê-e-Sê-ba, chết bảy vạn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy, Đức Giê-hô-va khiến bệnh dịch hạch hoành hành trong Y-sơ-ra-ên từ sáng hôm đó cho đến thì giờ đã định. Số người chết trong dân chúng từ Đan đến Bê-e Sê-ba là bảy mươi nghìn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy CHÚA sai một bệnh dịch đến trên toàn cõi I-sơ-ra-ên, từ sáng hôm đó cho đến thời điểm đã định, khiến cho từ Ðan đến Bê-e Sê-ba có bảy mươi ngàn người qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vậy CHÚA giáng bệnh dịch xuống dân Y-sơ-ra-ên từ sáng hôm đó cho đến giờ ấn định. Từ Đan đến Bê-e-sê-ba, có bảy mươi ngàn người chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vì thế CHÚA sai một nạn dịch kinh khiếp đến trên Ít-ra-en. Nó bắt đầu từ sáng và kéo dài tới thời gian đã định. Từ Đan cho đến Bê-e-sê-ba có bảy mươi ngàn người chết.

New International Version (NIV)

16When the angel stretched out his hand to destroy Jerusalem, the Lord relented concerning the disaster and said to the angel who was afflicting the people, “Enough! Withdraw your hand.” The angel of the Lord was then at the threshing floor of Araunah the Jebusite.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Thiên sứ giơ tay ra trên Giê-ru-sa-lem đặng hại nó; song Đức Giê-hô-va hối hận về tai họa ấy, bèn phán cùng thiên sứ hành hại dân sự rằng: Thôi! Bây giờ hãy rút tay ngươi lại. Bấy giờ, thiên sứ của Đức Giê-hô-va ở gần sân đạp lúa của A-rau-na, người Giê-bu-sít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi thiên sứ đưa tay ra để hủy diệt Giê-ru-sa-lem thì Đức Giê-hô-va đổi ý về tai họa ấy, nên phán với thiên sứ thi hành cuộc hủy diệt: “Đủ rồi! Bây giờ hãy rút tay ngươi lại.”Lúc ấy, thiên sứ của Đức Giê-hô-va ở gần sân đập lúa của A-rau-na, người Giê-bu-sít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi vị thiên sứ đưa tay ra hướng về Giê-ru-sa-lem để hủy diệt nó, CHÚA nguôi giận về tai họa ấy; Ngài phán với vị thiên sứ đang thực hiện cơn hủy diệt dân, “Ðủ rồi. Bây giờ hãy dừng tay.” Lúc ấy vị thiên sứ của CHÚA đang ở tại sân đập lúa của A-rau-na người Giê-bu-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thiên sứ đưa tay ra hướng về thành Giê-ru-sa-lem để hủy diệt thành, nhưng CHÚA không muốn gây thêm khổ đau nên bảo thiên sứ đang hủy diệt dân chúng: “Đủ rồi! Rút tay về đi!” Bấy giờ thiên sứ của CHÚA ở bên sân đạp lúa của ông A-rau-na, người Giê-bu.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi thiên sứ giơ tay ra trên Giê-ru-sa-lem để hủy diệt thành thì CHÚA ân hận về những sự thiệt hại Ngài gây ra. Ngài phán cùng thiên sứ đang tiêu diệt dân chúng rằng, “Thôi đủ rồi! Hãy bỏ tay ngươi xuống!” Thiên sứ của CHÚA đang đứng bên sân đập lúa của A-rau-na người Giê-bu-sít.

New International Version (NIV)

17When David saw the angel who was striking down the people, he said to the Lord, “I have sinned; I, the shepherd, have done wrong. These are but sheep. What have they done? Let your hand fall on me and my family.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đa-vít thấy thiên sứ hành hại dân sự, bèn thưa với Đức Giê-hô-va như vầy: Ấy chính tôi đã phạm tội, tôi là kẻ có tội; còn các con chiên kia có làm chi?… Nguyện tay Chúa chỉ hành hại tôi và nhà của cha tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thấy thiên sứ đánh phạt dân chúng, Đa-vít thưa với Đức Giê-hô-va: “Chính con đã phạm tội, chính con đã hành động bướng bỉnh. Còn các con chiên nầy có làm gì đâu? Nguyện tay Chúa giáng trên con và nhà cha của con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi Ða-vít thấy vị thiên sứ đang hủy diệt dân, ông thưa với CHÚA, “Chỉ một mình con đã phạm tội, chỉ một mình con là người có lỗi, nhưng đàn chiên nầy, họ đâu có làm gì sai? Cầu xin tay CHÚA chỉ phạt con và nhà cha con mà thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi vua Đa-vít thấy thiên sứ giết hại dân chúng, vua thưa với CHÚA: “Chính con là người phạm tội, chính con là người lỗi lầm! Còn những con chiên này, chúng có làm gì đâu? Xin cho tay CHÚA giáng xuống con và dòng họ nhà cha con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi Đa-vít nhìn thấy thiên sứ đã giết hại dân chúng thì ông thưa với CHÚA, “Con mới là người phạm tội và có lỗi chớ còn những người nầy chỉ là chiên đi theo con thôi. Họ đâu có lỗi gì? Xin CHÚA trừng phạt con và gia đình con.”

New International Version (NIV)

18On that day Gad went to David and said to him, “Go up and build an altar to the Lord on the threshing floor of Araunah the Jebusite.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngày đó, Gát đến tìm Đa-vít, và nói rằng: Hãy đi lên, lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va tại nơi sân đạp lúa của A-rau-na, người Giê-bu-sít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong ngày đó, Gát đến gặp Đa-vít và nói: “Hãy đi lên, lập một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va tại sân đập lúa của A-rau-na, người Giê-bu-sít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngày hôm đó Gát đến gặp Ða-vít và nói với ông, “Xin ngài đi lên và lập một bàn thờ để thờ phượng CHÚA tại sân đập lúa của A-rau-na người Giê-bu-si.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngay hôm ấy, tiên tri Gát đến nói với vua Đa-vít: “Xin bệ hạ đi đến sân đạp lúa của ông A-rau-na người Giê-bu và dựng tại đó một bàn thờ để thờ CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngày đó Gát đến cùng Đa-vít và nói, “Hãy đi xây một bàn thờ cho CHÚA trên sân đập lúa của A-rau-na người Giê-bu-sít.”

New International Version (NIV)

19So David went up, as the Lord had commanded through Gad.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, Đa-vít theo lời của Gát, đi lên y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đa-vít đi theo lời của Gát, như Đức Giê-hô-va đã truyền phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nghe theo lời của Gát, Ða-vít đi lên đó như lịnh CHÚA đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua Đa-vít đi ngay theo lời chỉ dẫn của tiên tri Gát, y như CHÚA đã truyền dạy ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vậy Đa-vít làm điều Gát dặn theo mệnh lệnh của CHÚA.

New International Version (NIV)

20When Araunah looked and saw the king and his officials coming toward him, he went out and bowed down before the king with his face to the ground.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20A-rau-na ngước mắt lên, thấy vua và các tôi tớ người đi tới trước mặt mình, liền đi ra và sấp mình xuống đất trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi A-rau-na nhìn thấy vua và các đầy tớ người đang tiến về phía mình, ông liền đi ra và sấp mặt xuống đất trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi A-rau-na nhìn xuống, ông thấy vua và bầy tôi của vua đang tiến về nhà ông. A-rau-na đi ra và sấp mình xuống đất trước mặt vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ông A-rau-na nhìn ra, thấy vua và triều thần tiến về phía mình, ông liền đi ra, cúi sấp mặt xuống đất, vái lạy vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

20A-rau-na ngước lên thấy vua và các tôi tớ đi đến. Ông liền bước ra sấp mặt xuống đất chào vua.

New International Version (NIV)

21Araunah said, “Why has my lord the king come to his servant?” “To buy your threshing floor,” David answered, “so I can build an altar to the Lord, that the plague on the people may be stopped.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đoạn, A-rau-na nói: Cớ chi vua chúa tôi đến nhà kẻ tôi tớ vua? Đa-vít đáp: Ấy đặng mua sân đạp lúa ngươi, và xây tại đó một cái bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, để ngừng tai họa hành hại dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21A-rau-na nói: “Bệ hạ là chúa tôi đến với đầy tớ của bệ hạ có việc gì?” Đa-vít trả lời: “Ta đến để mua sân đập lúa của ngươi, và xây tại đó một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, để tai họa đang làm hại dân chúng được ngừng lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21A-rau-na nói, “Có chuyện gì mà đức vua, chúa thượng của tôi, phải đích thân đến nhà của tôi tớ ngài như vậy?”Ða-vít đáp, “Ta đến xin mua sân đập lúa của ngươi để xây một bàn thờ dâng của lễ lên CHÚA, hầu bệnh dịch sẽ ngưng hủy diệt dân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ông A-rau-na thưa: “Tâu vua chúa tôi đến gặp hạ thần có điều chi dạy bảo?” Vua Đa-vít bảo: “Ta đến mua sân đạp lúa của ngươi. Ta phải dựng bàn thờ lên tại đây để thờ CHÚA và để cho bệnh dịch này ngưng, không hủy diệt dân chúng nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ông hỏi, “Tại sao vua chúa tôi đến cùng tôi?”Đa-vít đáp, “Để mua sân đập lúa của ngươi đặng ta xây một bàn thờ cho CHÚA. Rồi nạn dịch sẽ chấm dứt.”

New International Version (NIV)

22Araunah said to David, “Let my lord the king take whatever he wishes and offer it up. Here are oxen for the burnt offering, and here are threshing sledges and ox yokes for the wood.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22A-rau-na tâu với Đa-vít rằng: Xin vua chúa tôi hãy dâng làm của lễ điều gì vua lấy làm tốt lành: Nầy những bò dùng làm của lễ thiêu; cộ và ách bò dùng làm củi để đốt của tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22A-rau-na thưa với Đa-vít: “Xin bệ hạ là chúa tôi hãy lấy và dâng bất cứ điều gì bệ hạ thấy là tốt. Đây có bò dùng làm tế lễ thiêu, những dụng cụ đập lúa và ách bò dùng làm củi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22A-rau-na nói với Ða-vít, “Xin đức vua, chúa thượng của tôi, lấy những gì ngài thấy là tốt để dâng hiến. Ðây, tôi có mấy con bò có thể dùng làm của lễ thiêu, cũng có các xe đạp lúa và các ách để làm củi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ông A-rau-na thưa với vua Đa-vít: “Xin vua chúa tôi tùy nghi sử dụng sân đạp lúa này và dâng tế lễ theo ý bệ hạ. Thưa đây có sẵn bò để dâng tế lễ toàn thiêu, cũng có bàn đạp lúa và ách bò để làm củi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22A-rau-na thưa cùng Đa-vít, “Vua chúa tôi ơi, bệ hạ cứ việc lấy gì cũng được để làm của lễ hi sinh. Đây có mấy con bò để làm của lễ thiêu, mấy tấm ván của sàn đạp lúa và ách để làm củi.

New International Version (NIV)

23Your Majesty, Araunah gives all this to the king.” Araunah also said to him, “May the Lord your God accept you.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ôi vua! Mọi điều đó A-rau-na xin dâng cho vua. A-rau-na tiếp: Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua tiếp nhận vua!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Thưa bệ hạ, A-rau-na xin dâng tất cả cho bệ hạ.” A-rau-na nói tiếp: “Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của bệ hạ chấp nhận bệ hạ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tâu vua, A-rau-na xin biếu tất cả những thứ ấy cho đức vua.” A-rau-na lại nói với ông, “Cầu xin CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài, nhậm lời ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tâu bệ hạ, A-rau-na xin dâng bệ hạ tất cả những thứ đó.” Ông A-rau-na thưa tiếp: “Cầu xin CHÚA là Đức Chúa Trời của bệ hạ nhậm lời bệ hạ!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tâu bệ hạ, tôi xin dâng cho ngài tất cả mọi thứ.” A-rau-na thưa tiếp với vua, “Nguyện CHÚA là Thượng Đế hài lòng về bệ hạ.”

New International Version (NIV)

24But the king replied to Araunah, “No, I insist on paying you for it. I will not sacrifice to the Lord my God burnt offerings that cost me nothing.” So David bought the threshing floor and the oxen and paid fifty shekels of silver for them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vua đáp cùng A-rau-na rằng: Không, không được; ta muốn mua hết của ngươi, cứ theo giá bạc. Ta không muốn dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ta những của lễ thiêu không đáng giá chi. Vậy, Đa-vít mua sân đạp lúa và bò giá năm mươi siếc-lơ bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng vua nói với A-rau-na: “Không, ta muốn mua của ngươi theo giá cả sòng phẳng. Ta không muốn dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ta những tế lễ thiêu mà không mất tiền mua.” Vậy, Đa-vít mua sân đập lúa và bò với giá năm mươi siếc-lơ bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nhưng Ða-vít nói với A-rau-na, “Không, ta muốn mua và trả tiền sòng phẳng cho ngươi, vì ta không muốn dâng các của lễ thiêu lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của ta, mà ta không tốn kém gì.”Vậy Ða-vít mua sân đập lúa và các con bò với giá năm mươi sê-ken bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng vua đáp: “Không được. Ta muốn mua và trả tiền sòng phẳng cho ngươi. Ta không muốn dâng lên CHÚA là Đức Chúa Trời của ta những của lễ toàn thiêu mà ta không mất tiền mua.” Vậy vua Đa-vít mua sân đạp lúa và bò với giá khoảng mười sáu lượng bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Nhưng vua bảo A-rau-na, “Không, ta sẽ trả tiền miếng đất đó. Ta không muốn dâng của lễ cho CHÚA mà không tốn kém gì.”Vậy Đa-vít mua sân đập lúa và các con bò với giá một cân một phần tư bạc.

New International Version (NIV)

25David built an altar to the Lord there and sacrificed burnt offerings and fellowship offerings. Then the Lord answered his prayer in behalf of the land, and the plague on Israel was stopped.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người lập tại đó một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, và dâng của lễ thiêu cùng của lễ thù ân. Thế thì, Đức Giê-hô-va động lòng thương Y-sơ-ra-ên, và tai họa trong xứ bèn ngừng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đa-vít xây tại đó một bàn thờ cho Đức Giê-hô-va, và dâng tế lễ thiêu cùng tế lễ bình an. Đức Giê-hô-va nhậm lời cầu nguyện và chấm dứt tai họa trên đất nước Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ða-vít xây tại đó một bàn thờ để thờ phượng CHÚA, rồi ông dâng các của lễ thiêu và các của lễ cầu an lên Ngài. CHÚA nhậm lời cầu nguyện của ông cho đất nước và bệnh dịch ngưng hủy diệt dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua Đa-vít dựng lên tại đó một bàn thờ để thờ CHÚA. Vua dâng lên CHÚA tế lễ toàn thiêu và tế lễ cầu an. CHÚA nhậm lời vua cầu xin cho đất nước, và bệnh dịch ngưng hủy hoại dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ông xây bàn thờ cho CHÚA ở đó và dâng của lễ toàn thiêu cùng của lễ thân hữu. Rồi CHÚA nghe lời cầu nguyện cho xứ, cơn dịch hạch trong Ít-ra-en liền chấm dứt.