So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1此后,大卫求问耶和华说:“我可以上犹大的一个城去吗?”耶和华对他说:“可以上去。”大卫说:“我上哪一个城去呢?”耶和华说:“希伯仑。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau điều đó, Đa-vít cầu vấn Đức Giê-hô-va như vầy: Tôi có nên đi lên trong một thành nào của xứ Giu-đa chăng? Đức Giê-hô-va đáp cùng người rằng: Hãy đi lên. Đa-vít tiếp: Tôi phải lên trong thành nào? Đức Giê-hô-va đáp: Hếp-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, Đa-vít cầu hỏi Đức Giê-hô-va: “Con có nên đi lên một thành nào trong xứ Giu-đa không?” Đức Giê-hô-va đáp: “Hãy đi.” Đa-vít hỏi tiếp: “Con phải lên thành nào?” Đức Giê-hô-va đáp: “Hếp-rôn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau việc ấy, Ða-vít cầu hỏi ý CHÚA, “Con có nên đi lên một thành nào trong các thành của Giu-đa không?”CHÚA đáp lời ông, “Hãy lên.”Ða-vít lại cầu hỏi, “Con nên đi lên thành nào?”Ngài phán, “Hếp-rôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó Đa-vít cầu hỏi ý CHÚA: “Con có nên đi lên một thành nào trong xứ Giu-đa không?” CHÚA bảo: “Con hãy đi.” Đa-vít hỏi tiếp: “Con nên đi lên thành nào?” Ngài bảo: “Con hãy đi lên Hếp-rôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Đa-vít cầu khẩn CHÚA như sau, “Tôi có nên đi chiếm thành nào trong Giu-đa hay không?”CHÚA đáp, “Hãy đi.”Đa-vít hỏi, “Thành nào?”CHÚA đáp, “Thành Hếp-rôn.”

和合本修订版 (RCUVSS)

2于是大卫和他的两个妻子,一个是耶斯列亚希暖,一个是作过迦密拿八妻子的亚比该,都上那里去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đa-vít đi đến đó, đem theo hai người vợ, là A-hi-nô-am ở Gít-rê-ên, và A-bi-ga-in, nguyên là vợ của Na-banh ở Cạt-mên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đa-vít đi đến đó, đem theo hai người vợ là A-hi-nô-am, người Gít-rê-ên, và A-bi-ga-in, trước kia là vợ của Na-banh ở Cạt-mên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vậy Ða-vít đi lên đó cùng với hai vợ của ông, A-hi-nô-am người Giê-rê-ên và A-bi-ga-in góa phụ của Na-banh người Cạt-mên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Đa-vít đi lên đó cùng với hai bà vợ, bà A-hi-nô-am người Gít-rê-ên và bà A-bi-ga-in, vợ góa của Na-banh người Cạt-mên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vậy Đa-vít cùng hai vợ: A-hi-nô-am ở Ghít-rê-ên, và A-bi-ga-in, vợ góa của Na-banh ở Cạt-mên, đi lên Hếp-rôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

3大卫也把跟随他的人和他们各人的眷属一同带上去,住在希伯仑的城镇中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đa-vít cũng đem các người ở cùng mình đi lên, mỗi người với gia quyến mình, mà ở trong các thành của địa phận Hếp-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đa-vít cũng đem theo những người ở với mình, cùng với gia đình họ, lên ở trong các thành của địa phận Hếp-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ða-vít cũng dẫn theo tất cả những người lâu nay theo ông, mỗi người đều dẫn theo gia đình mình. Vậy họ vào trong các thành ở Hếp-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đa-vít cũng đưa những người theo chàng cùng với gia đình họ lên định cư trong các thành vùng phụ cận Hếp-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Đa-vít cũng mang các thuộc hạ cùng gia đình họ lên định cư ở các thị trấn quanh Hếp-rôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

4犹大人来,在那里膏大卫犹大家的王。有人告诉大卫说:“埋葬扫罗的是基列雅比人。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Những người Giu-đa đi đến đó, và xức dầu cho Đa-vít làm vua nhà Giu-đa. Người ta đến nói cho Đa-vít rằng: Dân ở Gia-be đã chôn Sau-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người Giu-đa đi đến đó và xức dầu tấn phong Đa-vít làm vua nhà Giu-đa.Người ta đến báo cho Đa-vít: “Dân ở Gia-be Ga-la-át đã chôn cất Sau-lơ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ những người Giu-đa kéo đến. Họ xức dầu tấn phong Ða-vít làm vua nhà Giu-đa. Họ cũng báo cho Ða-vít biết, “Các anh hùng hảo hán ở Gia-bét trong miền Ghi-lê-át đã lo việc chôn cất Sau-lơ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Những người thuộc chi tộc Giu-đa đến Hếp-rôn và tại đó, họ xức dầu tấn phong Đa-vít làm vua xứ Giu-đa.
Người ta báo tin cho vua Đa-vít: “Chính dân thành Gia-bết ở Ga-la-át đã chôn cất vua Sau-lơ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đó các người Giu-đa đến Hếp-rôn cử Đa-vít làm vua trên Giu-đa. Họ cũng cho Đa-vít hay là những người ở Gia-be Ghi-lê-át đã chôn cất Sau-lơ.

和合本修订版 (RCUVSS)

5大卫就派使者到基列雅比人那里,对他们说:“愿耶和华赐福给你们!因为你们忠心对待你们的主扫罗,埋葬了他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đa-vít bèn sai sứ đến cùng dân sự Gia-be trong Ga-la-át, mà nói rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho các ngươi, vì các ngươi đã có lòng nhân từ đối cùng Sau-lơ, chúa các ngươi, mà chôn người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đa-vít sai sứ giả đến nói với người Gia-be Ga-la-át: “Nguyện Đức Giê-hô-va ban phước cho các ngươi, vì các ngươi đã có lòng nhân từ đối với Sau-lơ, chúa các ngươi, mà chôn cất người!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy Ða-vít sai các sứ giả đến với các anh hùng hảo hán ở Gia-bét trong miền Ghi-lê-át và nói, “Cầu xin CHÚA ban phước cho anh em, vì anh em đã bày tỏ lòng nghĩa hiệp đối với Sau-lơ chúa của anh em, và đã chôn cất ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua Đa-vít sai sứ giả đến chào thăm hữu nghị dân thành Gia-bết ở Ga-la-át: “Cầu xin CHÚA ban phước cho anh em vì anh em đã trung thành với chúa mình là vua Sau-lơ và chôn cất vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy Đa-vít cử đại diện đến dân Gia-be Ghi-lê-át nói rằng, “Nguyện CHÚA ban phước cho các ngươi. Các ngươi đã tỏ lòng trung kiên đối với chủ ta là Sau-lơ bằng cách chôn cất người.

和合本修订版 (RCUVSS)

6你们既做了这事,愿耶和华以慈爱和信实待你们,我也要为此厚待你们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nguyện Đức Giê-hô-va lấy nhân từ và thành thực mà đối lại cùng các ngươi! Còn ta, cũng sẽ làm điều thiện cho các ngươi, bởi vì các ngươi đã làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nguyện Đức Giê-hô-va bày tỏ sự nhân từ và thành tín đối với các ngươi! Ta cũng sẽ hậu đãi các ngươi vì các ngươi đã làm điều nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Giờ đây, cầu xin CHÚA lấy tình thương và đức thành tín đối xử với anh em. Còn tôi, tôi cũng sẽ ghi nhớ việc nhân từ nầy và sẽ đền đáp anh em, bởi vì anh em đã làm điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Giờ đây, cầu xin CHÚA đối xử với anh em theo đức thành tín và chân thật của Ngài. Chính ta đây cũng sẽ trọng thưởng anh em vì anh em đã làm việc ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nguyện CHÚA cũng trung kiên và chân thật đối cùng các ngươi. Ta cũng sẽ hậu đãi các ngươi vì các ngươi đã làm điều đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

7现在,你们的主扫罗死了,犹大家也已经膏我作他们的王,你们的手要坚强,要作英勇的人。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nguyện cho tay các ngươi được mạnh, khá tỏ mình ra người hào kiệt; vì Sau-lơ, chúa các ngươi đã thác, và nhà Giu-đa đã xức dầu cho ta làm vua của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nguyện tay các ngươi được mạnh mẽ, khá tỏ ra là những người dũng cảm; vì Sau-lơ, chúa các ngươi đã chết, nhưng nhà Giu-đa đã xức dầu cho ta làm vua của họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy, bây giờ, tay anh em hãy mạnh mẽ lên, hãy tỏ ra là những người can đảm, vì chúa thượng của anh em đã chết, còn nhà Giu-đa đã xức dầu cho tôi làm vua của họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy bây giờ, anh em hãy can đảm lên, hãy tỏ ra là người có khí phách, vì chúa của anh em là vua Sau-lơ đã mất, còn ta thì dân Giu-đa đã xức dầu tấn phong ta làm vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bây giờ hãy mạnh dạn và can đảm. Sau-lơ chủ các ngươi đã chết, còn dân chúng trong Giu-đa đã cử ta làm vua trên họ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

8扫罗军队的元帅,尼珥的儿子押尼珥,曾将扫罗的儿子伊施.波设带过河,到玛哈念

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ Áp-ne, quan tổng binh của Sau-lơ, bắt Ích-bô-sết, con trai của Sau-lơ mà đưa qua Ma-ha-na-im,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bấy giờ, tổng tư lệnh quân đội của Sau-lơ là Áp-ne, con của Nê-rơ, đưa con trai của Sau-lơ là Ích-bô-sết qua Ma-ha-na-im,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng Áp-ne con của Ne, chỉ huy trưởng quân đội của Sau-lơ, bắt Ích-bô-sết con trai của Sau-lơ, đem ông ấy qua Ma-ha-na-im,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Trong khi đó, ông Áp-ne, con ông Ne và là tướng chỉ huy quân đội của vua Sau-lơ, đưa ông Ích-bô-sết con vua Sau-lơ, trốn sang Ma-ha-na-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Áp-ne, con trai Nê-rơ làm tư lệnh quân đội của Sau-lơ. Áp-ne mang Ích-bô-sết, con trai Sau-lơ đến Ma-ha-na-im

和合本修订版 (RCUVSS)

9立他作王,治理基列亚书利耶斯列以法莲便雅悯以色列众人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9lập người làm vua Ga-la-át, A-su-rít, Gít-rê-ên, Ép-ra-im, Bên-gia-min, và cả Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9lập người làm vua Ga-la-át, A-su-rít, Gít-rê-ên, Ép-ra-im, Bên-gia-min, và cả Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9và lập ông ấy làm vua trị vì các vùng Ghi-lê-át, người A-su-ri, vùng Giê-rê-ên, người Ép-ra-im, người Bên-gia-min, và toàn dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tại đó, ông Áp-ne tôn ông Ích-bô-sết làm vua địa phận Ga-la-át, dân A-se, địa phận Gít-rê-ên, Ép-ra-im, Bên-gia-min, và toàn xứ Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

9và đặt ông lên ngôi vua của Ghi-lê-át, A-su-ri, Ghít-rê-ên, Ép-ra-im, Bên-gia-min, và toàn thể Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

10扫罗的儿子伊施.波设登基的时候年四十岁,作以色列王二年,但是犹大家却随从大卫

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi Ích-bô-sết, con trai của Sau-lơ, khởi cai trị Y-sơ-ra-ên, thì đã được bốn mươi tuổi, và người cai trị hai năm. Chỉ có nhà Giu-đa theo Đa-vít mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi Ích-bô-sết, con của Sau-lơ, bắt đầu trị vì Y-sơ-ra-ên thì đã bốn mươi tuổi, và người cai trị hai năm. Chỉ có nhà Giu-đa theo Đa-vít mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ích-bô-sết con trai của Sau-lơ được bốn mươi tuổi khi ông bắt đầu trị vì trên I-sơ-ra-ên. Ông trị vì được hai năm. Chỉ có nhà Giu-đa theo Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ông Ích-bô-sết, con vua Sau-lơ, được bốn mươi tuổi khi lên ngôi, và trị vì Y-sơ-ra-ên trong hai năm. Chỉ có dân Giu-đa theo vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ích-bô-sết, con trai Sau-lơ được bốn mươi tuổi khi lên làm vua Ít-ra-en. Ông cai trị hai năm. Nhưng dân Giu-đa thì đi theo Đa-vít.

和合本修订版 (RCUVSS)

11大卫希伯仑犹大家的王,共七年六个月。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thì giờ Đa-vít ở Hếp-rôn, cai trị trên nhà Giu-đa, là bảy năm sáu tháng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thời gian Đa-vít làm vua nhà Giu-đa tại Hếp-rôn là bảy năm sáu tháng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thời gian Ða-vít làm vua trị vì nhà Giu-đa tại Hếp-rôn là bảy năm sáu tháng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thời gian vua Đa-vít đóng đô ở Hếp-rôn và cai trị dân Giu-đa là bảy năm sáu tháng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đa-vít làm vua trên dân Giu-đa ở Hếp-rôn bảy năm sáu tháng.

和合本修订版 (RCUVSS)

12尼珥的儿子押尼珥扫罗的儿子伊施.波设的仆人从玛哈念出来,往基遍去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả, Áp-ne, con trai của Nê-rơ, và các tôi tớ của Ích-bô-sết, con trai của Sau-lơ, ở Ma-ha-na-im kéo ra đặng đi đến Ga-ba-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Áp-ne, con của Nê-rơ, và các đầy tớ của Ích-bô-sết, con của Sau-lơ, từ Ma-ha-na-im kéo đến Ga-ba-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ Áp-ne con của Ne và các tôi tớ của Ích-bô-sết con trai Sau-lơ đi từ Ma-ha-na-im đến Ghi-bê-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Một lần kia, tướng Áp-ne, con ông Ne, cùng với một đơn vị cận vệ của vua Ích-bô-sết, con vua Sau-lơ, ra đi từ Ma-ha-na-im, tiến về hướng Ghíp-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Áp-ne, con trai Nê-rơ và các tôi tớ của Ích-bô-sết, con trai Sau-lơ, rời Ma-na-ha-im đi đến Ghi-bê-ôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

13洗鲁雅的儿子约押大卫的仆人也出来,在基遍池旁与他们相遇;一队坐在池的这边,一队坐在池的那边。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Giô-áp, con trai của Xê-ru-gia, và các tôi tớ của Đa-vít, cũng kéo ra; hai bên gặp nhau tại lối hồ Ga-ba-ôn, rồi bọn nầy ngồi ở bên nầy hồ, và bọn khác ngồi ở bên kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Giô-áp, con của Xê-ru-gia, và các đầy tớ của Đa-vít cũng kéo đến. Họ gặp nhau tại hồ Ga-ba-ôn; một phe ngồi ở bên nầy hồ, và một phe ngồi ở bên kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Giô-áp con trai bà Xê-ru-gia và các tôi tớ Ða-vít kéo ra và gặp họ tại Hồ Ghi-bê-ôn. Họ ngồi xuống, một phe ở bên nầy hồ và một phe ở bên kia hồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ông Giô-áp, con bà Xê-ru-gia, cũng ra đi với một đơn vị cận vệ của vua Đa-vít. Hai phe gặp nhau tại hồ Ghíp-ôn, mỗi phe đóng một bên hồ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Giô-áp con trai Xê-ru-gia, và những người của Đa-vít cũng đi đến đó và gặp Áp-ne cùng những người của Ích-bô-sết ở hồ Ghi-bê-ôn. Nhóm của Áp-ne ngồi bên nầy hồ; nhóm của Giô-áp ngồi bên kia hồ.

和合本修订版 (RCUVSS)

14押尼珥约押说:“让年轻人起来,在我们面前较量一下吧!”约押说:“让他们起来吧。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ, Áp-ne nói cùng Giô-áp rằng: Những kẻ trai trẻ nầy hãy chỗi dậy và trững giỡn tại trước mặt chúng ta. Giô-áp nói: Chúng nó khá chỗi dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bấy giờ, Áp-ne nói với Giô-áp: “Hãy cho những thanh niên nầy đứng dậy và đọ sức với nhau trước mặt chúng ta đi!” Giô-áp nói: “Được, hãy cho chúng đọ sức.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ Áp-ne nói với Giô-áp, “Hãy để bọn trẻ đứng dậy và tranh tài với nhau trước mặt chúng ta.”Giô-áp, “Ðược, hãy cho họ tranh tài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông Áp-ne đề nghị với ông Giô-áp: “Ta cho các thanh niên ra đấu sức đọ tài đi!” Ông Giô-áp đồng ý: “Được, hãy để họ đấu sức.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Áp-ne nói với Giô-áp, “Hãy mở cuộc tranh tài giữa các bạn trẻ ở đây đi.”Giô-áp, “Ừ, phải đó. Hãy mở cuộc tranh tài đi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

15他们就起来,点了人数过来:属扫罗儿子伊施.波设的有便雅悯人十二名,大卫的仆人也有十二名。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, chúng nó chỗi dậy, đi tới số bằng nhau, mười hai người Bên-gia-min vì Ích-bô-sết, con trai Sau-lơ, và mười hai người trong các tôi tớ của Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy chúng đứng lên, đi ra với số lượng bằng nhau: mười hai người Bên-gia-min thuộc phe Ích-bô-sết, con Sau-lơ, và mười hai người trong số các đầy tớ của Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy họ đứng dậy, cứ theo số đếm mà bước ra, mười hai người Bên-gia-min, tức các tôi tớ của Ích-bô-sết con trai Sau-lơ, và mười hai người từ các tôi tớ của Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Các thanh niên lần lượt tiến ra, mười hai người Bên-gia-min, thuộc phe vua Ích-bô-sết, con vua Sau-lơ, và mười hai người thuộc phe vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Rồi các bạn trẻ đứng dậy, về phía Bên-gia-min thuộc bên Ích-bô-sết, con trai Sau-lơ, đếm được mười hai người, về phía Đa-vít cũng có mười hai người.

和合本修订版 (RCUVSS)

16每人抓住对方的头,用刀刺对方的肋旁,一同仆倒。所以,那地叫做希利甲.哈素林,就在基遍

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Mỗi người bèn nắm đầu kẻ cừu địch mình, đâm gươm vào hông, và thảy đều ngã chết cùng nhau; chỗ đó bèn gọi là đồng Gươm, ở trong Ga-ba-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Mỗi người nắm đầu đối thủ, đâm gươm vào hông; tất cả đều ngã chết. Vì vậy, chỗ đó được gọi là Cánh Đồng Gươm, tại Ga-ba-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Mỗi người túm lấy đầu đối thủ mình và đâm gươm vào hông đối thủ, rồi cùng nhau ngã xuống chết. Vì vậy nơi đó được mệnh danh là Cánh Ðồng Gươm Bén. Cánh đồng ấy ở tại Ghi-bê-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Mỗi người túm lấy đầu đối thủ và đâm gươm mình vào hông đối thủ, cho nên cả hai phe đều cùng nhau ngã gục. Người ta gọi nơi đó là Cánh đồng Đá Tảng Cánh đồng này ở Ghíp-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Mỗi người nắm đầu đối thủ và lấy dao đâm vào hông lẫn nhau. Vậy các người trẻ đều chết chung với nhau. Vì thế mà nơi đó trong Ghi-bê-ôn gọi là Ruộng Dao.

和合本修订版 (RCUVSS)

17那日战况激烈,押尼珥以色列人败在大卫的仆人面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong ngày đó có một cuộc chiến đấu rất dữ, Áp-ne và những người Y-sơ-ra-ên đều bị các tôi tớ của Đa-vít đánh bại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hôm đó, có một cuộc chiến rất ác liệt, Áp-ne và những người Y-sơ-ra-ên đều bị các đầy tớ của Đa-vít đánh bại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngày hôm ấy có cuộc chiến dữ dội. Áp-ne và dân I-sơ-ra-ên bị các tôi tớ của Ða-vít đánh bại.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tiếp theo đó, một cuộc giao tranh khốc liệt diễn ra ngay hôm ấy. Ông Áp-ne và quân Y-sơ-ra-ên bị quân của vua Đa-vít đánh bại.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngày đó có cuộc ác chiến dữ dội, các người theo Đa-vít đánh bại Áp-ne và người Ít-ra-en.

和合本修订版 (RCUVSS)

18在那里有洗鲁雅的三个儿子:约押亚比筛亚撒黑亚撒黑的脚快如野地里的羚羊;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ở đó, có ba con trai của Xê-ru-gia, là Giô-áp, A-bi-sai, và A-sa-ên. Vả, A-sa-ên chạy lẹ làng như một con hoàng dương rừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ở đó, có ba con trai của Xê-ru-gia, là Giô-áp, A-bi-sai, và A-sa-ên. A-sa-ên chạy nhanh như sơn dương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lúc ấy, ba con trai của bà Xê-ru-gia là Giô-áp, A-bi-sai, và A-sa-ên đều tham chiến. A-sa-ên là người có đôi chân lẹ làng như chân của linh dương ngoài đồng.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ba người con của bà Xê-ru-gia cũng có mặt hôm ấy: ông Giô-áp, ông A-bi-sai, và ông A-xa-ên. Ông A-xa-ên chạy nhanh như dê rừng,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ba con trai của Xê-ru-gia, Giô-áp, A-bi-sai, và A-sa-ên có mặt tại đó. A-sa-ên chạy rất nhanh như nai trong đồng vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

19亚撒黑追赶押尼珥,直追赶他不偏左右。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người đuổi theo Áp-ne, không xây qua khỏi người, hoặc về bên hữu hay là về bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ông đuổi theo Áp-ne, không quay qua bên phải hoặc bên trái trong lúc truy đuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19A-sa-ên đuổi theo Áp-ne. Khi rượt đuổi chàng không quay qua bên phải hoặc bên trái nhưng cứ chăm chú đuổi theo Áp-ne.

Bản Dịch Mới (NVB)

19nên ông chạy thẳng đuổi theo ông Áp-ne, không quay qua bên phải hoặc bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

19A-sa-ên đuổi theo Áp-ne, chạy thẳng tới người.

和合本修订版 (RCUVSS)

20押尼珥回头说:“亚撒黑,是你吗?”他说:“是我。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, Áp-ne ngó lại sau, và hỏi rằng: Có phải ngươi là A-sa-ên chăng? Người đáp: Phải, ấy là ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Áp-ne ngó lại sau, và hỏi: “Có phải ngươi là A-sa-ên không?” Ông trả lời: “Phải, tôi đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Áp-ne quay lại và nói, “Có phải ngươi là A-sa-ên chăng?”Chàng đáp, “Chính tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ông Áp-ne ngoái cổ lại hỏi: “Có phải A-xa-ên đó không?” Ông này đáp: “Phải.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Áp-ne quay lại hỏi, “Có phải A-sa-ên đó không?”A-sa-ên đáp, “Phải.”

和合本修订版 (RCUVSS)

21押尼珥对他说:“你转左或转右,去抓一个年轻人,剥去他的战衣吧。”亚撒黑却不肯转开而不追赶他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Áp-ne nói cùng người rằng: Hãy đi qua phía hữu hay là phía tả, xông vào một người trong bọn trai trẻ và lấy khí giới nó đi. Nhưng A-sa-ên không muốn xây khỏi người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Áp-ne nói với ông: “Hãy quay qua bên phải hay bên trái, xông vào một đứa trong đám thanh niên và tước khí giới nó đi.” Nhưng A-sa-ên không chịu thôi đuổi theo Áp-ne.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Áp-ne nói với chàng, “Hãy quay qua bên phải hoặc bên trái mà tấn công một trong những người lính trẻ và cướp lấy binh giáp của nó cho ngươi.” Nhưng A-sa-ên vẫn cứ bám sát và không chịu buông ông ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ông Áp-ne bảo: “Cậu hãy đuổi theo ai khác bên phải hoặc bên trái. Hãy bắt một tên lính, lột áo nó đi!” Nhưng ông A-xa-ên không chịu ngưng đuổi theo ông Áp-ne.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Áp-ne bảo A-sa-ên, “Hãy quay qua bên phải hay bên trái ngươi và bắt lấy một trong những thanh niên rồi lấy đồ đạc của nó làm chiến lợi phẩm.” Nhưng A-sa-ên nhất quyết đuổi theo Áp-ne.

和合本修订版 (RCUVSS)

22押尼珥又对亚撒黑说:“转开,不要再追我了!我何必把你击杀在地上呢?我若杀了你,怎么有脸见你哥哥约押呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Áp-ne lại nói cùng A-sa-ên rằng: Hãy xây khỏi ta, cớ sao buộc ta phải đánh giết ngươi nằm sải xuống đất? Ví bằng giết ngươi, ta dễ nào còn dám ngó mặt Giô-áp là anh ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Áp-ne lại nói với A-sa-ên: “Hãy ngưng đuổi theo ta! Tại sao buộc ta phải đánh giết ngươi? Vì nếu thế, làm sao ta còn có thể nhìn mặt Giô-áp là anh ngươi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Áp-ne lại nói, “Hãy dang ra khỏi ta. Tại sao ngươi ép ta phải đánh hạ ngươi? Rồi ta sẽ còn mặt mũi nào nhìn Giô-áp anh ngươi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ông Áp-ne lại khuyên nài: “Đừng đuổi theo tôi nữa! Sao cậu lại bắt tôi phải giết cậu? Làm thể nào tôi còn nhìn mặt anh cậu là Giô-áp được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Một lần nữa Áp-ne bảo A-sa-ên, “Đừng đuổi theo ta nữa! Nếu không ta phải giết ngươi đó! Nếu thế thì ta không mặt mũi nào nhìn anh ngươi là Giô-áp được!”

和合本修订版 (RCUVSS)

23亚撒黑仍不肯转开,押尼珥就用回马枪刺入他的肚腹,甚至枪从背后穿出,亚撒黑就仆倒在那里,当场死了。众人赶到亚撒黑仆倒而死的地方,就都站住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Bởi người không khứng lánh đi, Áp-ne bèn lấy cán giáo mình đâm người nơi bụng, thấu đến sau lưng. A-sa-ên té xuống và chết tại chỗ; hết thảy người nào đến chỗ A-sa-ên ngã xuống chết, đều dừng lại tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì A-sa-ên không chịu quay đi, nên Áp-ne lấy giáo đâm vào bụng người, thấu đến sau lưng. A-sa-ên ngã xuống và chết tại chỗ. Mọi người đến chỗ A-sa-ên chết đều dừng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tuy nhiên chàng vẫn không chịu buông ra. Vì vậy, Áp-ne quay mũi giáo về phía sau, đâm ngược vào bụng A-sa-ên, và mũi giáo xuyên thủng ra sau lưng. Chàng ngã xuống và chết ngay tại chỗ. Mọi người chạy đến chỗ A-sa-ên đã ngã chết đều dừng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng ông A-xa-ên không chịu quay sang phía khác nên ông Áp-ne đành phải quay mũi giáo ngược về phía sau, đâm ngay vào bụng ông A-xa-ên, xuyên thấu lưng. Ông A-xa-ên ngã xuống, chết ngay tại chỗ. Mọi người chạy đến nơi ông A-xa-ên ngã xuống chết đều dừng lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng A-sa-ên không ngưng đuổi theo Áp-ne. Nên Áp-ne dùng cán gươm đâm vào bụng A-sa-ên, thấu ra sau lưng.
A-sa-ên chết ngay tại đó, và mọi người chạy đến chỗ A-sa-ên chết đều dừng lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

24约押亚比筛追赶押尼珥。日落的时候,他们到了通往基遍旷野的路旁,基亚对面的亚玛山

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Giô-áp và A-bi-sai đuổi theo Áp-ne; khi hai người đến gò A-ma đối ngang Ghi-a, về hướng đồng vắng Ga-ba-ôn, thì mặt trời lặn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Giô-áp và A-bi-sai đuổi theo Áp-ne. Khi hai người đến đồi A-ma đối ngang Ghi-a, về hướng hoang mạc Ga-ba-ôn, thì mặt trời lặn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Giô-áp và A-bi-sai tiếp tục truy đuổi Áp-ne. Khi mặt trời lặn, họ đến Ðồi Am-ma, phía trước Ghi-a, bên con đường đi vào Ðồng Hoang Ghi-bê-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nhưng ông Giô-áp và ông A-bi-sai tiếp tục đuổi theo ông Áp-ne. Mặt trời vừa lặn khi họ đến đồi Am-ma, phía đông Ghi-ách trên đường vào sa mạc Ghíp-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tuy nhiên Giô-áp và A-bi-sai tiếp tục đuổi theo Áp-ne. Khi mặt trời vừa lặn thì họ đến đồi Am-ma, gần Ghi-a trên con đường đi đến sa mạc gần Ghi-bê-ôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

25便雅悯人聚集在押尼珥后面,成为一队,站在一座山顶上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Dân Bên-gia-min hiệp lại cùng Áp-ne, làm thành một đạo, và dừng lại trên chót một gò nổng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Người Bên-gia-min tập hợp quanh Áp-ne, làm thành một đoàn quân, và đóng trên một đỉnh đồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Lúc ấy, người Bên-gia-min đã tập họp lại thành một khối sau lưng Áp-ne và đứng trên đỉnh đồi tử thủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Binh sĩ thuộc chi tộc Bên-gia-min tập hợp thành một đội ngũ chặt chẽ chung quanh ông Áp-ne và dừng lại trên đỉnh một ngọn đồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các người Bên-gia-min đến cùng Áp-ne và tất cả đều đứng trên đồi.

和合本修订版 (RCUVSS)

26押尼珥呼叫约押说:“刀剑岂可永远吞噬呢?你岂不知,结局必是痛苦的吗?你要等到何时才叫百姓回去,不追赶他们的弟兄呢?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Áp-ne bèn la lớn cùng Giô-áp rằng: Vậy, lưỡi gươm chưa thôi hủy diệt sao? Ngươi há chẳng biết cuối cùng sẽ là khổ sao? Ngươi không truyền lịnh cho dân sự thôi đuổi theo anh em mình cho đến chừng nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Áp-ne gọi to Giô-áp và nói: “Gươm đao cứ tiếp tục chém giết mãi sao? Ông không biết cuối cùng sẽ chỉ là đau thương sao? Cho đến bao giờ ông mới truyền lệnh cho dân chúng thôi đuổi theo anh em mình?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Áp-ne gọi Giô-áp và nói, “Chẳng lẽ ông cứ để lưỡi gươm ăn nuốt mãi sao? Ông không biết rằng rồi rốt cuộc cũng chỉ là cay đắng thôi sao? Cho đến bao giờ ông mới chịu truyền lịnh cho quân của ông trở về và ngưng truy kích anh em của mình nữa?”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ông Áp-ne gọi vọng sang ông Giô-áp: “Lẽ nào chúng ta để cho gươm đao chém giết mãi sao? Ông biết rõ việc này sẽ kết thúc bi thảm dường nào! Đến bao giờ ông mới ra lệnh cho binh sĩ ngưng đuổi theo anh em mình nữa?”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Áp-ne kêu lớn cùng Giô-áp, “Gươm của ngươi cứ giết hại mãi sao? Ngươi hẳn biết rằng chuyện nầy chỉ đưa đến thảm sầu thôi! Bảo dân chúng thôi đừng đuổi theo anh em mình nữa!”

和合本修订版 (RCUVSS)

27约押说:“我指着永生的上帝起誓:你若没有这么说,百姓就必继续追赶弟兄,直到早晨。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Giô-áp đáp rằng: Ta chỉ Đức Chúa Trời hằng sống mà thề rằng, nếu ông chẳng có nói chi, thì dân sự không thôi đuổi theo anh em mình trước khi sáng mai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Giô-áp đáp: “Thật như Đức Chúa Trời hằng sống, nếu ông không nói gì, thì dân chúng vẫn cứ đuổi theo anh em mình cho đến sáng mai.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Giô-áp đáp, “Có Ðức Chúa Trời hằng sống chứng giám, nếu ông không lên tiếng, thì chắc chắn đến sáng mai mọi người mới ngưng truy kích anh em mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ông Giô-áp đáp: “Có Đức Chúa Trời Hằng sống chứng cho tôi, nếu ông không lên tiếng, tôi quyết chắc phải đến sáng mai binh sĩ mới ngưng đuổi theo quân của ông!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Giô-áp bảo, “Có Thượng Đế hằng sống chứng giám, ta tuyên bố rằng, nếu ngươi không nói gì cả thì dân chúng cũng vẫn đuổi theo anh em mình đến sáng hôm sau.”

和合本修订版 (RCUVSS)

28于是约押吹角,众百姓就站住,不再追赶以色列人,也不再打仗了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Giô-áp truyền thổi kèn, hết thảy dân sự đều dừng lại, thôi đuổi theo dân Y-sơ-ra-ên, và không chiến đấu nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Giô-áp truyền thổi kèn, tất cả dân chúng đều dừng lại, không đuổi theo người Y-sơ-ra-ên và không tiếp tục chiến đấu nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy Giô-áp thổi kèn và mọi người dừng lại mà không truy đuổi người I-sơ-ra-ên nữa; hai bên cũng không đánh nhau nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đoạn ông cho thổi tù và. Toàn quân dừng lại. Họ không đuổi theo quân Y-sơ-ra-ên nữa, và cuộc giao tranh chấm dứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Thế là Giô-áp thổi kèn. Dân chúng liền thôi đuổi theo người Ít-ra-en. Họ cũng không đánh nhau với người Ít-ra-en nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

29押尼珥和他的人整夜行过亚拉巴。他们过了约旦河,走过毕伦,到了玛哈念

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Áp-ne và các kẻ theo người trọn đêm đó đi ngang qua đồng bằng, sang sông Giô-đanh, trải khắp Bít-rôn, rồi đến Ma-ha-na-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Suốt đêm đó, Áp-ne và những người theo ông đi xuyên qua A-ra-ba. Họ sang sông Giô-đanh, và đi khắp Bít-rôn, rồi đến Ma-ha-na-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðoạn Áp-ne và quân sĩ của ông nội đêm đó băng qua Cánh Ðồng A-ra-ba và vượt qua Sông Giô-đanh. Họ đi suốt sáng hôm sau trở về Ma-ha-na-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Suốt đêm ấy, ông Áp-ne và binh sĩ của ông đi xuyên qua vùng A-ra-ba, vượt qua sông Giô-đanh, tiếp tục đi suốt buổi sáng hôm sau mới về tới Ma-ha-na-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Áp-ne và các người của ông đi trọn đêm đến thung lũng sông Giô-đanh. Họ băng qua sông Giô-đanh, và sau khi đi suốt ngày thì đến Ma-ha-na-im.

和合本修订版 (RCUVSS)

30约押追赶押尼珥回来,聚集众百姓,大卫的仆人中缺少了十九个人和亚撒黑

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Giô-áp cũng thôi đuổi theo Áp-ne trở về, hiệp hết thảy dân sự: Trong các đầy tớ của Đa-vít, thì thiếu mười chín người và A-sa-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Giô-áp cũng thôi đuổi theo Áp-ne mà trở về. Khi tập hợp dân chúng thì trong các đầy tớ của Đa-vít thiếu mười chín người và A-sa-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Giô-áp cũng thôi đuổi theo Áp-ne và rút về. Khi ông kiểm điểm quân số thì thấy mất mười chín người, không kể A-sa-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sau khi ngưng đuổi theo ông Áp-ne, ông Giô-áp tập hợp toàn quân lại kiểm điểm, thì thấy bên phe vua Đa-vít thiếu mười chín người cộng với ông A-xa-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sau khi thôi đuổi theo Áp-ne thì Giô-áp trở về tập họp dân chúng lại thì thấy thiếu mất A-sa-ên và mười chín người của Đa-vít.

和合本修订版 (RCUVSS)

31大卫的仆人杀了押尼珥的人,便雅悯人三百六十名。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các tôi tớ của Đa-vít có đánh chết ba trăm sáu mươi người trong dân Bên-gia-min và thủ hạ của Áp-ne.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các đầy tớ của Đa-vít đã giết ba trăm sáu mươi người Bên-gia-min, là người của Áp-ne.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Các tôi tớ của Ða-vít đã đánh hạ nhiều người Bên-gia-min và quân sĩ của Áp-ne. Ba trăm sáu mươi người của họ đã thiệt mạng.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Ngược lại, binh sĩ của vua Đa-vít giết được ba trăm sáu mươi người Bên-gia-min là binh sĩ của ông Áp-ne.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng những người của Đa-vít giết ba trăm sáu mươi người Bên-gia-min đã đi theo Áp-ne.

和合本修订版 (RCUVSS)

32他们把亚撒黑送到伯利恒,葬在他父亲的坟墓里。约押和他的人走了一整夜,天亮的时候他们才到希伯仑

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Chúng đem A-sa-ên, chôn trong mộ của cha người tại Bết-lê-hem. Đoạn, Giô-áp và các thủ hạ người đi trọn đêm, rạng đông đến Hếp-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Họ đem A-sa-ên chôn trong mộ của cha người tại Bết-lê-hem. Rồi Giô-áp và những người của ông đi suốt đêm, đến Hếp-rôn lúc rạng đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Người ta mang xác của A-sa-ên về, chôn chàng trong mộ của cha chàng ở Bết-lê-hem. Rồi Giô-áp và quân sĩ của ông đi suốt đêm; khi bình minh vừa ló dạng thì họ về đến Hếp-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Họ đem xác ông A-xa-ên về Bết-lê-hem, chôn cất trong mộ của cha ông. Đoạn ông Giô-áp và binh sĩ của ông đi suốt đêm, và về đến Hếp-rôn khi trời hừng sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Những người của Đa-vít lấy xác A-sa-ên và chôn trong mộ của cha người ở Bết-lê-hem.Rồi Giô-áp và những người theo mình đi suốt đêm. Khi mặt trời mọc lên thì họ đến Hếp-rôn.