So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1扫罗的儿子伊施.波设听见押尼珥死在希伯仑,手就发软,全以色列也都惊惶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi con trai của Sau-lơ hay rằng Áp-ne đã thác tại Hếp-rôn, thì sờn lòng rủn chí, và cả Y-sơ-ra-ên đều bối rối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Ích-bô-sết, con của Sau-lơ, nghe tin Áp-ne đã chết tại Hếp-rôn thì bủn rủn tay chân, và cả Y-sơ-ra-ên đều kinh hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi con trai của Sau-lơ nghe rằng Áp-ne đã chết ở Hếp-rôn, ông ngã lòng, và toàn dân I-sơ-ra-ên đều bối rối.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nghe tin ông Áp-ne chết tại Hếp-rôn, vua Ích-bô-sết, con trai vua Sau-lơ, rủn chí sờn lòng, và toàn dân Y-sơ-ra-ên đều kinh hãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi Ích-bô-sết, con trai Sau-lơ, nghe tin Áp-ne đã chết ở Hếp-rôn thì đâm ra hoảng sơ, cả dân Ít-ra-en cũng thế.

和合本修订版 (RCUVSS)

2扫罗的儿子伊施.波设有两个军官,一个叫巴拿,第二个叫利甲,都是便雅悯支派比录临门的儿子;因为比录也算是属于便雅悯的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, con trai của Sau-lơ có hai đội trưởng, một người tên là Ba-a-na, một người tên là Rê-cáp, hai người là con trai của Rim-môn ở Bê-ê-rốt về chi phái Bên-gia-min; --- vì dân Bê-ê-rốt kể như người Bên-gia-min,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Lúc bấy giờ, con của Sau-lơ có hai đội trưởng đội xung kích: một người tên là Ba-a-na, một người tên là Rê-cáp; cả hai đều là con của Rim-môn ở Bê-ê-rốt thuộc bộ tộc Bên-gia-min — Người Bê-ê-rốt được xem như người Bên-gia-min,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Thuở ấy con trai của Sau-lơ có hai sĩ quan chỉ huy hai toán quân đột kích. Người nầy tên là Ba-a-na, còn người kia tên là Rê-cáp. Hai người ấy là con của Rim-môn, người Bê-ê-rốt, thuộc chi tộc Bên-gia-min, vì người Bê-ê-rốt cùng dòng họ với người Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Ích-bô-sết, con trai vua Sau-lơ, có hai sĩ quan cầm đầu đội quân du kích. Một người tên là Ba-a-na, và người kia là Rê-cáp. Cả hai đều là con ông Rim-môn, người Bê-ê-rốt, thuộc chi tộc Bên-gia-min, vì thành Bê-ê-rốt được kể là một thành trong địa phận Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Con trai Sau-lơ có hai người làm chỉ huy trong quân đội của ông. Một người tên Ba-a-na, người kia tên Rê-cáp. Hai người là con của Rim-môn ở Bê-ê-rốt, người Bên-gia-min. Thị trấn Bê-ê-rốt thuộc chi tộc Bên-gia-min.

和合本修订版 (RCUVSS)

3比录人先前逃到基他音,在那里寄居,直到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3mặc dầu chúng đã chạy trốn nơi Ghi-tha-im, là nơi chúng ở cho đến ngày nay. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3vì họ đã trốn đến Ghi-tha-im, và kiều ngụ ở đó cho đến ngày nay —

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Lúc đó người Bê-ê-rốt đã trốn qua Ghi-ta-im, và họ sống tại đó như kiều dân cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Dân thành Bê-ê-rốt đã trốn đến thành Ghít-ta-dim và định cư ở đó cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Dân Bê-ê-rốt chạy trốn đến Ghít-ta-im, và ngày nay vẫn còn cư ngụ tại đó như ngoại kiều.

和合本修订版 (RCUVSS)

4扫罗的儿子约拿单有一个儿子,名叫米非波设,是瘸腿的。扫罗约拿单的消息从耶斯列传来的时候,他才五岁。他的奶妈抱着他逃跑;因为跑得太急,孩子掉在地上,腿就瘸了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giô-na-than, con trai của Sau-lơ, có một con trai bại chân: khi tin Sau-lơ và Giô-na-than thác ở Gít-rê-ên thấu đến, thì nó đã được năm tuổi. Vú nó đem nó chạy trốn; trong cơn lật đật trốn, nó té, nên nỗi nó trở nên què. Tên nó là Mê-phi-bô-sết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Giô-na-than, con của Sau-lơ, có một con trai què cả hai chân. Khi hay tin từ Gít-rê-ên về cái chết của Sau-lơ và Giô-na-than, nó mới được năm tuổi. Người vú nuôi đem nó chạy trốn; trong lúc chị vội vã chạy đi, nó té nên bị què. Tên nó là Mê-phi-bô-sết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Giô-na-than con trai Sau-lơ có một con trai bị què cả hai chân. Số là khi đứa bé được năm tuổi, tin tức từ chiến trường báo về Giê-rê-ên cho biết cả Sau-lơ và Giô-na-than đều đã tử trận. Bà vú của đứa bé liền bồng nó chạy trốn. Trong lúc hấp tấp chạy trốn, đứa bé bị té và bị què cả hai chân. Ðứa bé đó tên là Mê-phi-bô-sết.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ông Giô-na-than, con vua Sau-lơ, có để lại một người con trai bại hai chân, tên là Mơ-phi-bô-sết. Cậu bé được năm tuổi khi có người từ thành Gít-rê-ên về báo tin vua Sau-lơ và ông Giô-na-than tử trận. Chị vú nuôi ẵm cậu chạy trốn. Trong khi hấp tấp chạy trốn, chị đánh rơi cậu, cho nên cậu bị què.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Giô-na-than, con Sau-lơ, có một con trai tên Mê-phi-bô-sết, bị què hai chân. Cậu được năm tuổi khi được tin từ Ghít-rê-ên là cả Sau-lơ và Giô-na-than đều đã chết. Người vú nuôi bồng Mê-phi-bô-sết chạy trốn nhưng đang khi hấp tấp chạy làm té cậu cho nên cậu bị què.

和合本修订版 (RCUVSS)

5比录临门的两个儿子利甲巴拿出去,天正热的时候到了伊施.波设的家。那时,伊施.波设在睡午觉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hai con trai của Rim-môn ở Bê-ê-rốt, là Rê-cáp và Ba-a-na, trong lúc trời nắng ban ngày, đi đến nhà Ích-bô-sết, người đương nằm nghỉ trưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hai con của Rim-môn người Bê-ê-rốt, là Rê-cáp và Ba-a-na đi đến nhà Ích-bô-sết vào ban ngày giữa lúc nắng nhất, trong khi vua đang nằm nghỉ trưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hai con trai của Rim-môn người Bê-ê-rốt là Rê-cáp và Ba-a-na ra đi. Họ đến nhà của Ích-bô-sết vào giữa trưa, lúc ông đang nằm trên giường nghỉ trưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Rê-cáp và Ba-a-na, hai người con của ông Rim-môn người Bê-ê-rốt, lên đường và đến nhà vua Ích-bô-sết vào lúc nóng nực nhất trong ngày. Vua đang nằm ngủ trưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rê-cáp và Ba-a-na, con trai Rim-môn, từ Bê-ê-rốt, đến nhà Ích-bô-sết vào buổi xế trưa khi ông đang ngủ.

和合本修订版 (RCUVSS)

6妇人进到房子中间,要取麦子。利甲和他的哥哥巴拿刺穿了伊施.波设的肚腹,然后逃跑了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hai người đi tuốt đến giữa nhà, giả đò lấy lúa mì, rồi đâm bụng Ích-bô-sết; đoạn Rê-cáp và Ba-a-na, anh người, trốn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ vào tận trong nhà, giả vờ lấy lúa mì, rồi đâm vào bụng Ích-bô-sết. Sau đó, Rê-cáp cùng với anh là Ba-a-na trốn đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hai người ấy đến nơi, vào trong nhà, giả vờ như đi lấy lúa mì, rồi đâm vào bụng ông. Sau đó Rê-cáp và Ba-a-na anh ông bỏ trốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bà gác cổng đang nhặt sạn cho sạch lúa. Bà ngủ gà ngủ gật rồi ngủ luôn. Rê-cáp và anh là Ba-a-na lẻn vào bên trong nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

6-7Họ đi vào ngay giữa nhà giả bộ lấy lúa mì. Ích-bô-sết lúc đó đang nằm trên giường. Rê-cáp và Ba-a-na đâm vào bụng Ích-bô-sết, giết chết ông, cắt đầu mang đi. Rồi họ trốn và đi suốt đêm qua thung lũng sông Giô-đanh.

和合本修订版 (RCUVSS)

7他们进到房子的时候,伊施.波设正躺在卧房的床上,他们就把他杀死,割了他的首级,拿着首级在亚拉巴的路上走了一整夜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy, hai người đi vào nhà Ích-bô-sết, trong khi người nằm nghỉ trên giường tại phòng ngủ, đánh giết người; đoạn cắt lấy đầu người, rồi bắt đường đồng bằng mà đi trọn đêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lúc họ vào nhà thì vua đang nằm nghỉ trên giường trong phòng ngủ, họ đâm chết và chặt đầu vua. Rồi họ mang đầu vua đi suốt đêm theo đường A-ra-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Số là khi hai người vào trong nhà nhằm lúc ông đang nằm trên giường, trong phòng ngủ của ông. Chúng đâm chết ông, cắt đầu ông, rồi mang đầu ông đi suốt đêm, trốn theo ngả của Ðồng Bằng A-ra-ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua đang nằm ngủ trên giường, trong phòng ngủ. Chúng đâm vua chết, rồi chặt đầu vua. Chúng mang đầu vua đi suốt đêm xuyên qua vùng đồng bằng A-ra-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

6-7Họ đi vào ngay giữa nhà giả bộ lấy lúa mì. Ích-bô-sết lúc đó đang nằm trên giường. Rê-cáp và Ba-a-na đâm vào bụng Ích-bô-sết, giết chết ông, cắt đầu mang đi. Rồi họ trốn và đi suốt đêm qua thung lũng sông Giô-đanh.

和合本修订版 (RCUVSS)

8他们把伊施.波设的首级拿到希伯仑大卫那里,对王说:“王的仇敌扫罗曾寻索你的性命。看哪,这是他儿子伊施.波设的首级;耶和华今日为我主我王在扫罗和他后裔身上报了仇。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hai người đem đầu Ích-bô-sết về Hếp-rôn, dâng cho vua Đa-vít, mà rằng: Nầy là đầu của Ích-bô-sết, con trai của Sau-lơ, kẻ thù nghịch vua, vẫn toan hại mạng sống vua; ngày nay Đức Giê-hô-va đã báo thù Sau-lơ và dòng dõi người cho vua, là chúa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ đem đầu của Ích-bô-sết về Hếp-rôn, dâng cho vua Đa-vít, và tâu với vua: “Đây là đầu của Ích-bô-sết, con của Sau-lơ, kẻ thù của bệ hạ, vẫn tìm hại mạng sống bệ hạ. Ngày nay, Đức Giê-hô-va đã báo thù Sau-lơ và dòng dõi người cho bệ hạ, là chúa tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hai người ấy mang đầu Ích-bô-sết đến với Ða-vít tại Hếp-rôn và nói, “Ðây là đầu của Ích-bô-sết con trai Sau-lơ, kẻ thù của ngài, kẻ luôn tìm cách tiêu diệt ngài. Ngày nay CHÚA đã báo thù Sau-lơ và dòng dõi ông ấy cho vua, chúa thượng của tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Chúng mang đầu vua Ích-bô-sết đến chầu vua Đa-vít tại Hếp-rôn và tâu: “Đây là đầu của Ích-bô-sết, con vua Sau-lơ, là kẻ thù của bệ hạ, là người tìm hại mạng sống bệ hạ. Ngày hôm nay, CHÚA đã báo thù vua Sau-lơ và dòng dõi vua cho bệ hạ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi đến Hếp-rôn họ dâng đầu cho Đa-vít và bảo vua, “Đây là đầu của Ích-bô-sết, con trai Sau-lơ, kẻ thù của vua. Hắn đã tìm cách giết vua! Ngày nay CHÚA đã báo ứng cho Sau-lơ và con cháu người về những gì người đã làm cho vua.”

和合本修订版 (RCUVSS)

9大卫回答比录临门的儿子利甲和他哥哥巴拿说:“我指着救我性命脱离一切苦难、永生的耶和华起誓:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng Đa-vít đáp cùng Rê-cáp và Ba-a-na con trai của Rim-môn ở Bê-ê-rốt, mà rằng: Ta chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng đã cứu ta khỏi các hoạn nạn, mà thề rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng Đa-vít đáp với Rê-cáp và Ba-a-na, các con của Rim-môn người Bê-ê-rốt: “Thật như Đức Giê-hô-va hằng sống, là Đấng đã cứu ta khỏi tất cả các hoạn nạn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ða-vít đáp với Rê-cáp và Ba-a-na anh hắn, tức hai con trai của Rim-môn người Bê-ê-rốt, “Có CHÚA hằng sống, Ðấng đã cứu ta ra khỏi mọi cảnh ngặt nghèo, chứng giám:

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng vua Đa-vít đáp lại Rê-cáp và anh là Ba-a-na, hai con trai của ông Rim-môn, người Bê-ê-rốt: “Có CHÚA hằng sống, là Đấng giải cứu ta khỏi mọi cảnh nguy khốn, làm chứng cho ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đa-vít trả lời với Rê-cáp và em là Ba-a-na, con trai Rim-môn ở Bê-ê-rốt, “Ta thề trong danh CHÚA hằng sống Đấng đã giải cứu ta khỏi mọi hoạn nạn!

和合本修订版 (RCUVSS)

10从前有人告诉我说:‘看哪,扫罗死了。’他自以为报好消息,我就拿住他,把他杀在洗革拉,作为他报消息的赏赐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta đã sai bắt kẻ đã đến thuật cho ta hay rằng Sau-lơ đã thác, và tư tưởng rằng mình là một sứ giả đem tin lành; ta đã giết kẻ đó tại Xiếc-lác đặng trả công cho một sự báo tin dường ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10khi có người đến báo tin cho ta: ‘Kìa! Sau-lơ đã chết,’ và nghĩ rằng mình là một sứ giả đem tin mừng, thì ta đã bắt và giết kẻ đó tại Xiếc-lác, để trả công cho việc báo tin như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi có kẻ đến báo tin cho ta rằng ‘Nầy, Sau-lơ đã chết,’ vì nghĩ rằng nó đã đem tin mừng, ta đã bắt nó và xử tử nó tại Xích-lắc. Ðó là phần của kẻ đã nghĩ rằng nó sẽ được thưởng khi đem đến ta tin ấy;

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người báo cho ta biết tin vua Sau-lơ chết, tưởng rằng mình báo tin mừng, nhưng ta đã truyền bắt và xử tử nó tại Xiếc-lác! Đó là cách ta thưởng nó về tin mừng của nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Lần đó có người tưởng mang tin mừng đến cho ta khi bảo, ‘Sau-lơ chết rồi!’ Ta bắt và giết nó ở Xiếc-lác. Đó là phần thưởng ta dành cho kẻ mang tin như thế!

和合本修订版 (RCUVSS)

11更何况恶人把义人杀在他家的床上,我岂不从你们手中追讨他的血,从地上除灭你们吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Phương chi những kẻ hung ác đã giết một người lành nằm trên giường tại trong nhà mình! Vậy, ta há chẳng nên đòi huyết người lại nơi tay các ngươi, và diệt các ngươi khỏi đất sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Huống chi những kẻ hung ác đã giết một người công chính nằm trên giường trong nhà người ấy! Vậy bây giờ, ta lại không đòi máu người từ tay các ngươi, và diệt các ngươi khỏi mặt đất sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11huống chi những kẻ ác đã giết một người ngay lành trong nhà người ấy, ở trên giường người ấy, thì há sẽ được tha sao? Vậy, ta há không đòi máu của người ấy nơi tay các ngươi, mà không trừ khử các ngươi khỏi mặt đất sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Huống chi bọn gian ác giết một người vô tội đang ngủ trên giường, ngay trong nhà mình! Ta sẽ đòi máu người đó nơi tay các ngươi, và ta sẽ diệt các ngươi khỏi mặt đất!”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cho nên ta phải xử tử các người gian ác như mấy anh vì đã giết một người vô tội đang khi người đó nằm trên giường trong nhà mình!”

和合本修订版 (RCUVSS)

12于是大卫吩咐仆人把他们杀了,砍断他们的手脚,挂在希伯仑的池旁。然后,他们把伊施.波设的首级葬在希伯仑押尼珥的坟墓里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đa-vít bèn truyền lịnh các đầy tớ mình giết hai người đó. Chúng chặt tay và chân họ, rồi treo thây gần bên ao Hếp-rôn. Đoạn, chúng lấy đầu của Ích-bô-sết, chôn trong mồ Áp-ne, tại Hếp-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Rồi Đa-vít truyền lệnh cho các đầy tớ mình giết hai người đó; họ chặt cả tay chân chúng, rồi treo xác gần bên hồ Hếp-rôn. Nhưng họ đem đầu của Ích-bô-sết chôn trong mộ của Áp-ne, tại Hếp-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ða-vít truyền lịnh cho các tôi tớ ông. Họ giết hai tên ấy; chặt tay và chân chúng, rồi treo xác chúng bên ao ở Hếp-rôn. Sau đó họ lấy đầu của Ích-bô-sết đem chôn trong mộ của Áp-ne tại Hếp-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua Đa-vít truyền lệnh, quân lính liền giết chúng, chặt cả tay chân và treo chúng lên cạnh hồ nước tại Hếp-rôn. Nhưng đầu vua Ích-bô-sết thì quân lính đem chôn trong mộ của ông Áp-ne tại Hếp-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vậy Đa-vít ra lệnh cho thuộc hạ giết Rê-cáp và Ba-a-na. Họ chặt tay và chân Rê-cáp và Ba-a-na treo xác chúng trên hồ Hếp-rôn. Rồi họ lấy đầu Ích-bô-sết và chôn trong mộ của Áp-ne ở Hếp-rôn.