So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Rnôk nây, lĕ rngôch mpôl băl Israel văch tât ma Y-David ta ƀon Hêbron, jêh ri lah: Hên aơ jêng nting-săk may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, hết thảy các chi phái Y-sơ-ra-ên đến cùng Đa-vít tại Hếp-rôn, mà nói rằng: Chúng tôi đây vốn là cốt nhục của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, tất cả các bộ tộc Y-sơ-ra-ên đến với Đa-vít tại Hếp-rôn, và tâu: “Chúng tôi vốn là cốt nhục của bệ hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ tất cả các chi tộc của I-sơ-ra-ên đến với Ða-vít tại Hếp-rôn và nói, “Chúng tôi đều là cốt nhục của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tất cả các chi tộc Y-sơ-ra-ên đến Hếp-rôn chầu vua Đa-vít và tâu: “Chúng tôi đây là cốt nhục của bệ hạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi tất cả các chi tộc trong Ít-ra-en đến nói cùng Đa-vít tại Hếp-rôn rằng, “Nầy, chúng tôi cùng trong gia tộc với ông.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Ntơm bơh kăl e, tơlah Y-Sôl jêng hađăch ma he, jêng may yơh têk ndrêng leo phung Israel sĭt; jêh ri Yêhôva lah ma may: 'May jêng rmăk biăp ma phung ƀon lan gâp Israel, jêh ri may mra jêng kôranh ma phung Israel.'"

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đã từ xưa, khi Sau-lơ còn cai trị chúng tôi, chính vua đã dắt Y-sơ-ra-ên ra trận và đem họ về. Đức Giê-hô-va có phán cùng vua rằng: Ngươi sẽ chăn dân sự ta, và làm vua của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngày trước, lúc vua Sau-lơ còn cai trị chúng tôi, chính bệ hạ đã chỉ huy Y-sơ-ra-ên ra trận và đem họ về. Đức Giê-hô-va có phán với bệ hạ: ‘Ngươi sẽ chăn dân Ta, và làm vua Y-sơ-ra-ên.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trước kia, khi Sau-lơ làm vua trị vì trên chúng tôi, chính ông là người đã lãnh đạo chúng tôi ra trận và trở về. CHÚA đã phán với ông rằng, ‘Ngươi sẽ chăn dắt I-sơ-ra-ên dân Ta và trị vì trên cả I-sơ-ra-ên.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trước kia, ngay dưới triều vua Sau-lơ, chính bệ hạ đã cầm đầu quân Y-sơ-ra-ên đi chinh chiến. CHÚA cũng đã phán với bệ hạ: ‘Chính con sẽ chăn dắt dân Y-sơ-ra-ên Ta, chính con sẽ lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi Sau-lơ còn làm vua, ông đã là người hướng dẫn Ít-ra-en trong chiến trận. CHÚA phán cùng ông, ‘Ngươi sẽ làm người chăn dắt dân Ít-ra-en ta. Ngươi sẽ lãnh đạo họ.’”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Pôri lĕ rngôch phung bu bŭnh buranh Israel văch ma hađăch ta ƀon Hêbron; jêh ri Y-David ƀư nau tâm rnglăp ma khân păng ta ƀon Hêbron ta năp Yêhôva. Jêh ri tŏ dak ƀâu kah ma Y-David ăn jêng hađăch ma phung Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, hết thảy các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến cùng vua tại Hếp-rôn; vua Đa-vít lập giao ước với họ tại Hếp-rôn, trước mặt Đức Giê-hô-va, và chúng xức dầu cho Đa-vít làm vua của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy, tất cả các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đã đến gặp vua tại Hếp-rôn; vua Đa-vít lập giao ước với họ trước mặt Đức Giê-hô-va, và họ xức dầu cho Đa-vít làm vua trên toàn cõi Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy tất cả các trưởng lão của I-sơ-ra-ên đến với vua tại Hếp-rôn. Vua Ða-vít lập một giao ước với họ tại Hếp-rôn trước mặt CHÚA, và họ xức dầu cho Ða-vít làm vua trên I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tất cả các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến Hếp-rôn chầu vua. Vua Đa-vít lập giao ước với họ tại Hếp-rôn, trước mặt CHÚA. Rồi họ xức dầu tấn phong Đa-vít làm vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy tất cả các bô lão Ít-ra-en đến gặp vua Đa-vít tại Hếp-rôn và ông lập ước với họ tại đó truớc mặt CHÚA. Rồi họ đổ dầu trên Đa-vít để cử ông làm vua trên Ít-ra-en.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Tơlah Y-David ntơm chiă uănh, păng hŏ geh pe jê̆t năm jêh; păng chiă uănh geh puăn jê̆t năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi Đa-vít khởi trị vì, tuổi đã được ba mươi; người cai trị bốn mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đa-vít bắt đầu trị vì lúc ba mươi tuổi, và làm vua được bốn mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ða-vít được ba mươi tuổi khi bắt đầu trị vì, và ông trị vì bốn mươi năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua Đa-vít được ba mươi tuổi khi lên ngôi, và vua trị vì bốn mươi năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đa-vít được ba mươi tuổi khi lên ngôi vua và trị vì bốn mươi năm.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Ta ƀon Hêbron păng chiă uănh phung Yuda tâm pơh năm ma prao khay; jêh ri ta ƀon Yêrusalem păng chiă uănh lĕ rngôch phung Israel jêh ri Yuda pe jê̆t năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tại Hếp-rôn, Đa-vít trị vì trên Giu-đa bảy năm sáu tháng; rồi tại Giê-ru-sa-lem, người trị vì trên cả dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa ba mươi ba năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tại Hếp-rôn, Đa-vít trị vì trên Giu-đa bảy năm sáu tháng; rồi tại Giê-ru-sa-lem, ông trị vì trên cả Y-sơ-ra-ên và Giu-đa ba mươi ba năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông trị vì người Giu-đa tại Hếp-rôn được bảy năm sáu tháng, và ông trị vì trên cả I-sơ-ra-ên và Giu-đa tại Giê-ru-sa-lem ba mươi ba năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tại Hếp-rôn, vua cai trị dân Giu-đa bảy năm sáu tháng, và tại Giê-ru-sa-lem, vua cai trị toàn thể dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa ba mươi ba năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông cai trị trên Giu-đa bảy năm sáu tháng ở Hếp-rôn, và làm vua trên cả Ít-ra-en lẫn Giu-đa ba mươi ba năm ở Giê-ru-sa-lem.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Hađăch jêh ri phung tahan păng hăn ma ƀon Yêrusalem, lơh phung Jêbusit, phung gŭ tâm n'gor bri nây. Phung Jêbusit lah ma Y-David, "May mâu mra lăp ta aơ ôh, ƀiălah kanŏng phung chieh măt jêh ri phung rvĕn, ăt bu dơi mprơh.'"-ntôn lah Y-David mâu mra dơi lăp ôh ta aơ."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vua và các thủ hạ kéo đến Giê-ru-sa-lem, đánh dân Giê-bu-sít, vốn ở tại xứ nầy. Chúng nó nói cùng Đa-vít rằng: Ngươi chớ vào đây: những kẻ đui và què, đủ mà xô đuổi người đi! --- nghĩa là muốn nói: Đa-vít sẽ không vào đây được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua và các thuộc hạ tiến đến Giê-ru-sa-lem, đánh người Giê-bu-sít, là dân bản xứ. Chúng nói với Đa-vít: “Ông sẽ không vào đây được đâu, những người mù và què cũng đủ sức đánh đuổi ông!” Chúng nghĩ: “Đa-vít sẽ không thể vào đây được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vua và quân đội của ông đi lên tấn công Giê-ru-sa-lem, thành của dân Giê-bu-si, tức dân bản xứ; đó là những kẻ đã nói với Ða-vít, “Ngươi chớ lên đây. Ngay cả những người mù và những người què ở đây cũng đủ sức đánh lui ngươi,” bởi họ nghĩ rằng “Ða-vít không thể nào vào thành ấy được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua tiến quân lên tấn công thành Giê-ru-sa-lem. Người Giê-bút là dân địa phương nói với vua Đa-vít: “Ông không vào đây được. Ngay cả người mù và người què cũng đủ sức đẩy lui ông.” Ý họ muốn nói là: “Đa-vít không bao giờ vào đây được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi vua Đa-vít và những người theo ông đi đến Giê-ru-sa-lem để đánh dân Giê-bu-sít ở đó thì người Giê-bu-sít bảo Đa-vít, “Ngươi không thể xâm nhập vào thành chúng ta được đâu vì bọn mù hay què cũng đủ ngăn chận ngươi rồi.” Chúng đoán rằng Đa-vít không thể xông vào thành chúng được.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Ƀiălah Y-David ŭch sŏk pôih Siôn: nây jêng ƀon Y-David.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng Đa-vít hãm lấy đồn Si-ôn: ấy là thành Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng Đa-vít đã chiếm lấy đồn lũy Si-ôn, đó là thành Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tuy nhiên Ða-vít đã chiếm được chiến lũy của Si-ôn, về sau nơi ấy trở thành Thành Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tuy nhiên, vua Đa-vít chiếm đóng đồn Si-ôn, nay gọi là Thành Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng Đa-vít chiếm được thành kiên cố gọi là Xi-ôn, và biến nó ra thành Đa-vít.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Tâm nar nây, Y-David lah: "Mbu moh ŭch tâm lơh đah phung Jêbusit, ăn păng jŭr lăp tĭng trong bu n'hoch dak phung rvĕn jêh ri phung chieh măt khân păng, nâm bu ntĭt phung rlăng Y-David, tâm rmot." Yor nau nây geh nau mprĭng, lah: "Phung rvĕn jêh ri phung chieh măt mâu mra lăp tâm ngih ôh."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trong ngày đó, Đa-vít nói rằng: Phàm người nào đánh dân Giê-bu-sít, nhào xuống khe kẻ què và kẻ đui chúng nó, tức những kẻ cừu địch của Đa-vít, (sẽ được làm đầu mục và quan trưởng). Bởi cớ đó có tục ngữ rằng: Kẻ đui và kẻ què đều sẽ chẳng vào nhà này.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngày hôm đó, Đa-vít nói: “Tất cả những ai muốn đánh người Giê-bu-sít, thì hãy theo đường hầm để xuống lấy nước mà đánh những người què và mù, tức những kẻ thù của Đa-vít.” Vì vậy có câu: “Người mù và kẻ què đều sẽ không được vào nhà.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Số là hôm đó Ða-vít nói, “Ai vào thành và đánh hạ được những kẻ què và kẻ mù của dân Giê-bu-si – những kẻ lòng Ða-vít ghét– thì hãy trèo theo ống cống dẫn nước mà vào.” Bởi đó nên có câu, “Kẻ mù và kẻ què sẽ không được vào cung điện.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lúc ấy, vua Đa-vít nói: “Người nào đánh dân Giê-bút phải chui qua cống dẫn nước ngầm, đánh người què và người mù, là những người thù ghét Đa-vít. Vì thế có câu: ‘Người mù và người què không được vào đền thờ.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hôm ấy Đa-vít bảo những người đi theo, “Các ngươi phải đi qua đường hầm dẫn nước đến chỗ bọn kẻ thù ‘què’ và ‘mù’ Giê-bu-sít ấy. Các ngươi phải giết chúng vì Đa-vít ghét chúng. Vì thế mà người ta có câu, ‘Kẻ mù và què không được vào cung điện.’”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Jêh ri Y-David gŭ tâm pôih nây, bu ntơ ƀon Y-David; păng ƀư mpêr lŭ ƀon văr jŭm ntơm bơh Milô mpeh tâm trôm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đa-vít ở trong đồn, đặt tên là thành Đa-vít; người xây vách tứ vi từ Mi-lô trở về trong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đa-vít ở trong đồn lũy, và đặt tên là thành Đa-vít. Vua xây vách chung quanh từ Mi-lô trở vào phía trong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy Ða-vít ở trong thành kiên cố và đặt tên là Thành Ða-vít. Kế đó Ða-vít cho xây các công sự phòng thủ xung quanh thành, từ các chiến lũy vào trong.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua Đa-vít ngự trong đồn và đặt tên đồn là Thành Đa-vít. Vua Đa-vít xây dựng vùng chung quanh đó, từ gò Mi-lô trở vào trong.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vậy Đa-vít ở trong thành có vách vững bền, kiên cố và gọi nó là thành Đa-vít. Đa-vít xây thêm nhiều toà nhà quanh đó, bắt đầu từ chỗ Mi-lô và hướng vào trong. Ông cũng xây nhiều toà nhà nữa bên trong thành.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Jêh ri Y-David jêng katang lơn mro mrăng jêh ri Yêhôva phung tahan gŭ n'hel păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đa-vít càng ngày càng cường thạnh, và Giê-hô-va là Đức Chúa Trời vạn quân ở cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đa-vít ngày càng cường thịnh, vì Giê-hô-va là Đức Chúa Trời vạn quân ở với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy, Ða-vít càng ngày càng cường thạnh, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời các đạo quân, ở với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua Đa-vít ngày càng vững mạnh vì CHÚA là Đức Chúa Trời Vạn Quân ở với vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ông trở nên càng ngày càng hùng mạnh vì CHÚA là Thượng Đế Toàn Năng ở với ông.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Y-Hiram, hađăch ƀon Tir prơh hăn phung mbơh ma Y-David, djôt leo tơm si sêdar jêh ri phung trah meh jêh ri phung tơng châm lŭ gay ƀư ngih ma Y-David

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hi-ram, vua thành Ty-rơ, sai sứ đến Đa-vít, đem theo gỗ bá hương, thợ mộc, thợ đá đặng xây cất một cái đền cho Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hi-ram, vua thành Ty-rơ, sai sứ đến Đa-vít, đem theo gỗ bá hương, thợ mộc, thợ đẽo đá để xây cất cung điện cho Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lúc ấy Hi-ram vua của Ty-rơ sai các sứ giả đến ra mắt Ða-vít. Họ mang theo gỗ bá hương, các thợ mộc và các thợ nề, và họ xây cho Ða-vít một cung điện.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Hi-ram thành Ty-rơ sai sứ giả đến thăm hữu nghị vua Đa-vít, mang theo gỗ bá hương, thợ mộc, thợ đẽo đá; và họ xây dinh thự cho vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hi-ram, vua thành Tia sai sứ đến cùng Đa-vít và gởi theo các cây hương nam, thợ mộc, và thợ đẽo đá. Họ xây một cung điện cho Đa-vít.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Y-David gĭt Yêhôva hŏ njêng păng ƀư hađăch chiă uănh phung Israel, jêh ri ŭch n'hao ƀon bri hađăch păng yor phung ƀon lan păng Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, Đa-vít nhìn biết rằng Đức Giê-hô-va đã lập mình làm vua trên Y-sơ-ra-ên, và khiến nước mình được thạnh vượng vì cớ dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ, Đa-vít biết rằng Đức Giê-hô-va đã lập ông làm vua trên Y-sơ-ra-ên, và khiến vương quốc của ông được thịnh vượng vì dân của Ngài là Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ Ða-vít biết CHÚA đã lập ông làm vua trên I-sơ-ra-ên, và vì cớ dân Ngài, tức dân I-sơ-ra-ên, nên Ngài đã làm cho vương quyền của ông được tôn trọng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ vua Đa-vít nhận thức rõ rằng CHÚA đã lập vua lên cai trị dân Y-sơ-ra-ên và khiến cho ngôi nước vua được tôn trọng là vì lợi ích của dân Ngài là dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Đa-vít liền hiểu ra rằng CHÚA đã thực sự đặt ông làm vua trên Ít-ra-en và rằng CHÚA đã làm cho vương quốc ông hùng mạnh vì CHÚA yêu dân Ít-ra-en của Ngài.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Y-David sŏk đŏng ur yông ta ƀon Yêrusalem, tơlah jêh păng du luh tă bơh ƀon Hêbron. Jêh ri bu deh âk kon bu ur jêh ri kon buklâu ma Y-David.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sau khi Đa-vít từ Hếp-rôn đến, thì còn cưới thêm những hầu và vợ ở Giê-ru-sa-lem; lại sanh thêm cho người những con trai con gái khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sau khi Đa-vít từ Hếp-rôn đến, vua còn cưới thêm vợ và những nàng hầu ở Giê-ru-sa-lem; họ sinh thêm cho vua những con trai và con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau khi rời Hếp-rôn và đến Giê-ru-sa-lem, Ða-vít cưới thêm các vợ và các cung phi. Họ đã sinh cho Ða-vít thêm các con trai và con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau khi dời từ Hếp-rôn về Giê-ru-sa-lem, vua Đa-vít cưới thêm vợ và nàng hầu; những bà này sanh thêm con trai con gái cho vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Sau khi từ Hếp-rôn đến, Đa-vít lấy thêm các vợ và thê thiếp ở Giê-ru-sa-lem. Đa-vít sinh thêm nhiều con trai và con gái.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Aơ jêng amoh phung buklâu deh ăn păng ta ƀon Yêrusalem: Y-Samua, Y-Sôbap, Y-Nathan, Y-Salômôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nầy là tên các con trai sanh cho người tại thành Giê-ru-sa-lem: Sa-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đây là tên các con được sinh cho vua tại thành Giê-ru-sa-lem: Sa-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðây là tên các con sinh cho Ða-vít tại Giê-ru-sa-lem: Sam-mu-a, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đây là tên những người con sanh tại Giê-ru-sa-lem: Sa-mua, Sô-báp, Na-than, Sa-lô-môn,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đây là tên của những con trai sinh cho Đa-vít tại Giê-ru-sa-lem: Sam-mua, Sô-báp, Na-than, Sô-lô-môn,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Y-Iphar, Y-Êlisua, Y-Nêphek, Y-Japhia,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Di-ba, Ê-li-sua, Nê-phéc, Gia-phia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Díp-kha, Ê-li-sua, Nê-phéc, Gia-phia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Íp-ha, Ê-li-su-a, Nê-phéc, Gia-phia,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Díp-ha, Ê-li-sua, Nê-phết, Gia-phia,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Íp-ha, Ê-li-sua, Nê-phéc, Gia-phia,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Y-Êlisama, Y-Êliada, jêh ri Y-Êlipheler.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ê-li-sa-ma, Ê-li-gia-đa, và Ê-li-phê-lết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ê-li-sa-ma, Ê-li-gia-đa, và Ê-li-phê-lết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ê-li-sa-ma, Ê-li-a-đa, và Ê-li-phê-lét.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ê-li-sa-ma, Ên-gia-đa, và Ê-li-phê-lết.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-li-sa-ma, Ê-li-a-đa, và Ê-li-phê-lết.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Tơlah phung Philistin tăng lư bu tŏ dak ƀâu kah ma Y-David ăn jêng hađăch chiă uănh phung Israel, lĕ rngôch phung Philistin hăn hao joi Y-David. Ƀiălah Y-David gĭt nau nây, păng hăn tât ta pôih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi dân Phi-li-tin biết Đa-vít đã chịu xức dầu làm vua Y-sơ-ra-ên rồi, thì kéo ra đặng đánh người. Đa-vít hay điều đó, bèn đi đến đồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nghe tin Đa-vít đã được xức dầu làm vua Y-sơ-ra-ên, người Phi-li-tin kéo toàn quân lên đánh ông. Khi biết được điều nầy thì Đa-vít liền đi xuống đồn lũy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi ấy dân Phi-li-tin nghe rằng Ða-vít đã được xức dầu làm vua trên I-sơ-ra-ên, quân Phi-li-tin bèn kéo hết lực lượng lên để vây bắt Ða-vít. Nghe tin ấy, Ða-vít đi xuống chiến lũy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi người Phi-li-tin nghe tin vua Đa-vít được xức dầu làm vua dân Y-sơ-ra-ên, toàn quân Phi-li-tin kéo lên tìm bắt vua Đa-vít. Vua Đa-vít nghe tin liền đi xuống ẩn trong đồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi quân Phi-li-tin nghe Đa-vít đã được bổ nhiệm làm vua trên Ít-ra-en thì tất cả quân Phi-li-tin đi lùng kiếm ông. Khi Đa-vít nghe tin ấy thì liền rút vào mật khu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Phung Philistin hăn bra ăn tahan hăn tâm nklang rlŭng Rêphaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dân Phi-li-tin đi đến bủa ra trong trũng Rê-pha-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Quân Phi-li-tin kéo đến và bủa ra trong thung lũng Rê-pha-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Quân Phi-li-tin kéo đến và bủa ra trong Thung Lũng Rê-pha-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Quân Phi-li-tin kéo đến và bủa ra trong thung lũng Rê-pha-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Quân Phi-li-tin đến đóng trại trong thung lũng Rê-phi-đim.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Y-David ôp ma Yêhôva, "Gâp dơi hăn tâm lơh đah phung Philistin lĕ? May mra jao khân păng tâm ti gâp lĕ? Yêhôva plơ̆ lah ma Y-David: "Hăn hao hom, yorlah n'hêl nanê̆ gâp mra jao phung Philistin tâm ti may."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bấy giờ, Đa-vít cầu vấn Đức Giê-hô-va, mà rằng: Tôi phải lên đánh dân Phi-li-tin chăng? Ngài sẽ phó chúng vào tay tôi chăng? Đức Giê-hô-va đáp cùng Đa-vít rằng: Hãy đi lên, vì hẳn ta sẽ phó dân Phi-li-tin vào tay ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bấy giờ, Đa-vít cầu hỏi Đức Giê-hô-va: “Con có phải lên đánh quân Phi-li-tin không? Ngài sẽ phó chúng vào tay con không?” Đức Giê-hô-va trả lời Đa-vít: “Hãy đi lên, vì chắc chắn Ta sẽ phó quân Phi-li-tin vào tay con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ða-vít cầu hỏi ý CHÚA, “Con có nên đi lên đương đầu với quân Phi-li-tin không? Ngài sẽ phó quân Phi-li-tin vào tay con không?”CHÚA trả lời ông, “Ngươi hãy đi lên. Ta chắc chắn sẽ trao quân Phi-li-tin vào tay ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua Đa-vít cầu hỏi ý CHÚA: “Con có nên đi lên đánh quân Phi-li-tin không? CHÚA có giao chúng vào tay con không?” CHÚA đáp: “Con hãy đi. Chắc chắn Ta sẽ giao quân Phi-li-tin vào tay con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đa-vít cầu hỏi CHÚA, “Tôi có nên tấn công quân Phi-li-tin không? Ngài có trao chúng vào tay tôi không?”CHÚA bảo Đa-vít, “Hãy đi tấn công chúng! Ta sẽ trao chúng vào tay ngươi.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Y-David hăn rlet ma ƀon Baal-Pêrisim jêh ri Y-David dơi đah khân păng tanây, jêh ri păng lah, "Yêhôva hŏ lơh jêh lĕ phung rlăng gâp ta năp gâp nâm bu nsŭn hoch dak. Yor nây, păng ntơ ntŭk aơ jêng Baal-Pêrisim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, Đa-vít kéo đến Ba-anh-Phê-rát-sim, là nơi người đánh dân đó; và người nói rằng: Đức Giê-hô-va đã đánh vỡ các kẻ thù nghịch tôi khỏi trước mặt tôi khác nào nước chảy. Bởi cớ đó, người đặt tên chỗ nầy là Ba-anh-Phê-rát-sim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy, Đa-vít kéo quân đến Ba-anh Phê-rát-sim và đánh bại họ; vua nói: “Đức Giê-hô-va đã đánh tan các kẻ thù của ta trước mặt ta khác nào nước chảy.” Vì vậy, chỗ đó được đặt tên là Ba-anh Phê-rát-sim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vậy Ða-vít đến một nơi gọi là Ba-anh Pê-ra-xim, và Ða-vít đánh chúng đại bại tại đó. Ông nói, “CHÚA đã đánh tan quân thù của tôi như thể nước bị vỡ bờ.” Vì thế, ông gọi chỗ đó là Ba-anh Pê-ra-xim.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vua Đa-vít đến Ba-anh Phê-ra-xim, đánh bại chúng tại đó. Vua Đa-vít nói: “CHÚA phá vỡ hàng ngũ quân thù trước mặt tôi như nước lũ vỡ bờ.” Vì thế vua đặt tên nơi đó là Ba-anh Phê-ra-xim.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vậy Đa-vít đi đến Ba-anh Phê-ra-xim và đánh bại quân Phi-li-tin ở đó. Đa-vít nói, “CHÚA đã phá vỡ hàng rào địch quân trước mặt tôi như thác lũ.” Đa-vít gọi chỗ đó là Ba-anh Phê-ra-xim.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Phung Philistin chalơi rup brah khân păng tanây. Y-David jêh ri phung tahan păng sŏk djôt leo ndơ nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Dân Phi-li-tin bỏ lại các thần tượng của chúng nó tại đó; Đa-vít và thủ hạ người lấy đem đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Quân Phi-li-tin bỏ lại các tượng thần của chúng tại đó, Đa-vít và các thuộc hạ lấy đem đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chúng bỏ các thần tượng của chúng ở đó mà chạy cứu mạng. Ða-vít và quân lính của ông cướp lấy và mang đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Đa-vít và binh sĩ đem về các thần tượng quân Phi-li-tin bỏ lại đó trong khi chạy trốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Quân Phi-li-tin bỏ lại các thần tượng của chúng tại Ba-anh Phê-ra-xim, cho nên Đa-vít và những người theo ông lấy mang đi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Phung Philistin văch hao tay đŏng jêh ri hăn bra tâm rlŭng Rêpahim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dân Phi-li-tin trở lại lần thứ nhì, và bủa ra trong trũng Rê-pha-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Một lần nữa, quân Phi-li-tin lại kéo đến và bủa ra trong thung lũng Rê-pha-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sau đó quân Phi-li-tin tái phối trí và kéo lên một lần nữa. Chúng bủa ra khắp Thung Lũng Rê-pha-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Quân Phi-li-tin lại kéo đến và bủa ra trong thung lũng Rê-pha-im một lần nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Một lần nữa người Phi-li-tin đến đóng quân tại thung lũng Rê-phi-đim.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Tơ lah Y-David ôp ma Yêhôva, păng lah, "Lơi ta hăn hao ôh; ndăch pakơi khân păng, jêh ri may hăn rduh khân păng rlet mpeh tơm su balsam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đa-vít cầu vấn Đức Giê-hô-va, Ngài đáp rằng: Ngươi chớ đi lên; hãy đi vòng phía sau chúng nó, rồi ngươi sẽ tới chúng nó về hướng cây dâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi Đa-vít cầu hỏi Đức Giê-hô-va, Ngài đáp: “Con đừng đi lên; hãy đi vòng phía sau chúng, rồi con sẽ tấn công chúng về hướng cây dâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ða-vít cầu hỏi ý CHÚA và Ngài phán, “Ngươi chớ đi lên đối đầu với chúng, nhưng hãy đi vòng ra phía sau và đánh bọc hậu chúng. Ngươi hãy xông tới tấn công chúng ở phía trước nương dâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua Đa-vít lại cầu hỏi ý CHÚA. Ngài bảo: “Con không nên đi thẳng lên, nhưng hãy đi vòng phía sau chúng và đánh bọc hậu đối ngang lùm cây dương.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi Đa-vít cầu hỏi CHÚA thì Ngài đáp, “Đừng tấn công chúng ngay trước mặt nhưng hãy đi vòng và tấn công chúng gần cây dương.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Tơlah may tăng nteh jâng chuat ta kalơ chiông si balsam, rnôk nây dâk ndal hom, yorlah dôl nôk nây yơh, Yêhôva mra hăn panăp may gay tâm lơh đah phung tahan Philistin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Và khi nào ngươi nghe tiếng bước trên ngọn cây dâu, bấy giờ hãy lật đật xông tới, vì chính trong lúc đó, Đức Giê-hô-va sẽ đi trước ngươi đặng hãm đánh đạo quân Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Và khi nào con nghe tiếng chân bước trên ngọn cây dâu, bấy giờ hãy mau tấn công, vì chính lúc đó, Đức Giê-hô-va đi trước con để đánh bại quân Phi-li-tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi ngươi nghe trên ngọn các cây dâu có âm thanh như tiếng của đoàn quân xung trận, hãy lập tức tấn công. Vì CHÚA sẽ đi trước ngươi và tấn công trại quân Phi-li-tin.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngay khi con nghe tiếng chân bước trên ngọn cây dương, con hãy tấn công ngay, vì lúc bấy giờ CHÚA ra trận đánh quân Phi-li-tin trước con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi ngươi nghe tiếng bước chân xào xạc trên cây dương thì hãy ra tay. Ta sẽ đi trước ngươi để đánh bại đạo quân Phi-li-tin.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Y-David ƀư lĕ ntĭl Yêhôva hŏ ntĭnh ntăm jêh ma păng; păng tĭng rgŏ phung Philistin ntơm bơh Gêba tât ta ƀon Gêser.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đa-vít làm mọi điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn người; người đánh đuổi dân Phi-li-tin từ Ghê-ba cho đến Ghê-xe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Đa-vít làm đúng như điều Đức Giê-hô-va đã phán dặn, và vua đã đánh bại quân Phi-li-tin từ Ghê-ba cho đến Ghê-xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ða-vít làm như vậy, y như CHÚA đã truyền cho ông. Ông đánh đuổi quân Phi-li-tin chạy về xứ của họ, từ Ghê-ba cho đến Ghê-xe.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua Đa-vít làm theo y như lệnh CHÚA truyền. Nhờ vậy, vua đánh đuổi được quân Phi-li-tin từ Ghê-ba đến tận Ghê-xe.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Đa-vít làm y như CHÚA truyền dặn. Ông đánh bại quân Phi-li-tin và rượt đuổi theo chúng từ Ghê-be cho đến Ghê-xe.