So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Davi rov txhij peb vam leej tub rog uas nws xaiv hauv cov Yixayee cia lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đa-vít lại nhóm hiệp hết thảy những người kén chọn của Y-sơ-ra-ên, số chừng ba vạn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đa-vít lại tập hợp tất cả những người được tuyển chọn của Y-sơ-ra-ên, khoảng ba mươi nghìn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ða-vít lại tập họp tất cả quân tinh nhuệ của I-sơ-ra-ên; tổng cộng được ba mươi ngàn người.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Đa-vít lại tập hợp toàn quân tinh nhuệ trong Y-sơ-ra-ên, số là ba mươi ngàn người.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đa-vít một lần nữa tập họp những binh sĩ chọn lọc trong Ít-ra-en khoảng ba mươi ngàn người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Thiab Davi nrog nws cov neeg sawvdaws sawv kev mus rau ntawm lub moos Npa‑aleyuda mus coj Vajtswv lub phij xab uas hu raws li Yawmsaub tus muaj hwjchim loj kawg nkaus lub npe uas nyob lub zwm txwv saum cov Khelunpee los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đoạn, người chỗi dậy, có cả dân sự đồng theo, đi từ Ba-lê ở xứ Giu-đa đặng thỉnh hòm của Đức Chúa Trời lên; trước hòm ấy dân cầu khẩn danh Chúa, tức là chính danh Đức Giê-hô-va vạn quân, vẫn ngự ở giữa chê-ru-bim tại trên hòm ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Rồi vua lên đường, cùng với tất cả thuộc hạ đến Ba-lê thuộc Giu-đa để rước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời về. Đó là hòm mang danh Đức Giê-hô-va vạn quân, Đấng vẫn ngự giữa các chê-ru-bim ở trên đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ða-vít đứng dậy và đi với tất cả những người đang có mặt với ông đến Ba-a-la trong miền Giu-đa để rước Rương của Ðức Chúa Trời, Rương được gọi bằng danh của CHÚA các đạo quân, Ðấng ngự giữa các chê-ru-bim.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua dẫn toàn quân đến thành Ba-a-la trong xứ Giu-đa để thỉnh rương giao ước của Đức Chúa Trời về. Rương giao ước mang danh của CHÚA Vạn Quân. Ngài đặt ngôi của Ngài trên các thần hộ giá, trên nắp rương.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rồi ông và toàn thể dân chúng đi đến Ba-a-la trong Giu-đa rước Rương Giao Ước của Thượng Đế về. Rương được gọi theo tên đó, tức danh CHÚA Toàn Năng, ngôi Ngài ở bên trên hai sinh vật bằng vàng có cánh.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Lawv kuj muab ib lub tsheb nyuj tshiab thauj Vajtswv lub phij xab thiab coj tawm hauv Anpinada lub tsev uas nyob saum lub roob los. Uxa thiab Ahiyau uas yog Anpinada li tub tsav lub tsheb nyuj tshiab ntawd

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng để hòm của Đức Chúa Trời trên một cái xe mới, rồi đem đi khỏi nhà A-bi-na-đáp, ở tại trên gò nổng; U-xa và A-hi-giô, con trai A-bi-na-đáp, dẫn cái xe mới đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ đặt Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời trên một cỗ xe mới, rồi đem đi khỏi nhà A-bi-na-đáp ở trên đồi. U-xa và A-hi-ô, con của A-bi-na-đáp, dẫn cỗ xe mới đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ để Rương của Ðức Chúa Trời trên một cỗ xe mới, rồi từ nhà A-bi-na-đáp ở trên đồi mà chở Rương ấy ra đi. U-xa và A-hi-ô, hai con trai của A-bi-na-đáp, dẫn cỗ xe mới.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ đặt rương giao ước của Đức Chúa Trời lên một cỗ xe mới, đem ra khỏi nhà ông A-bi-na-đáp ở trên đồi. Ông U-xa và ông A-hi-giô, hai người con của ông A-bi-na-đáp, dẫn chiếc xe mới đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ đặt Rương trên một cái xe đẩy mới và mang ra khỏi nhà A-bi-na đáp trên đồi. U-xa và A-hi-ô, hai con trai A-bi-na-đáp hướng dẫn chiếc xe

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4uas muaj Vajtswv lub phij xab, mas Ahiyau mus ua lub phij xab ntej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, chúng dời hòm khỏi nhà A-bi-na-đáp ở tại trên gò nổng: U-xa đi gần bên hòm của Đức Chúa Trời, còn A-hi-giô đi trước hòm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ đưa xe cùng với Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời đi khỏi nhà A-bi-na-đáp ở trên đồi, và A-hi-giô đi trước Hòm Giao Ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ chở Rương từ nhà A-bi-na-đáp ở trên đồi ra đi và họ đi theo hộ tống Rương của Ðức Chúa Trời. Có A-hi-ô đi phía trước Rương.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ dẫn xe ra khỏi nhà ông A-bi-na-đáp ở trên đồi, trên xe có rương giao ước của Đức Chúa Trời, ông U-xa đi bên cạnh rương và ông A-hi-giô đi trước rương.

Bản Phổ Thông (BPT)

4trên đó có Rương của Thượng Đế. A-hi-ô đi trước rương.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Davi thiab cov Yixayee sawvdaws kuj zoo siab xyiv fab rau ntawm Yawmsaub lub xubntiag kawg lawv lub dag lub zog, thiab hu nkauj ntaus nkauj nog ncas me thiab nkauj nog ncas loj thiab co tswb khob pab thiab npuaj nruas tooj liab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đa-vít và cả nhà Y-sơ-ra-ên đều múa hát trước mặt Đức Giê-hô-va với đủ thứ nhạc khí bằng gỗ bá hương, đàn cầm, đàn sắt, trống, bạt, và mã la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đa-vít và toàn thể nhà Y-sơ-ra-ên đều múa hát trước mặt Đức Giê-hô-va với đủ thứ nhạc khí bằng gỗ bá hương, đàn lia, đàn hạc, trống, phách, và chập chõa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ða-vít và toàn thể nhà I-sơ-ra-ên vui mừng dùng đủ loại nhạc khí mà tấu lên trước mặt CHÚA. Ðó là những nhạc khí làm bằng gỗ trắc bá, các hạc cầm, các loại đàn, các trống lục lạc, các chập chõa, và các khánh chiêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua Đa-vít và toàn dân Y-sơ-ra-ên vui mừng nhảy múa trước mặt CHÚA, theo tiếng đàn của đủ loại nhạc cụ bằng gỗ tùng như đàn hạc và đàn lia, có đệm theo tiếng trống con, chũm chọe, thanh la.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đa-vít và toàn dân Ít-ra-en reo mừng trước mặt CHÚA. Họ trỗi các loại đờn bằng gỗ: đờn tranh, đờn cầm, trống cơm, chập chỏa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Thaum lawv los txog ntawm Nakhoo lub tshav ntaus qoob Uxa cev tes tuav nkaus Vajtswv lub phij xab rau qhov nyuj dawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi đến sân đạp lúa của Na-côn, U-xa giơ tay lên nắm hòm của Đức Chúa Trời, bởi vì những con bò vấp ngã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi đến sân đập lúa của Na-côn, vì những con bò vấp chân, U-xa đưa tay ra đỡ Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi họ đến sân đập lúa của Na-côn, U-xa đã đưa tay ra đỡ lấy Rương của Ðức Chúa Trời, vì con bò kéo xe bị trượt chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi đến sân đạp lúa của Na-côn, bò vấp chân, nên ông U-xa giơ tay ra đỡ rương giao ước của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi những người của Đa-vít đến sân đập lúa của Na-côn thì các con bò bị vấp chân ngã. U-xa liền giơ tay ra đỡ Rương của Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Mas Yawmsaub thiaj npau taws rau Uxa. Mas Vajtswv ntaus nws tuag vim yog nws cev tes tuav lub phij xab, ces nws txawm tuag rau ntawm Vajtswv lub phij xab ib sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va bèn nổi phừng cùng U-xa; Đức Chúa Trời hành hại người vì cớ lầm lỗi người, và người chết tại đó, gần bên hòm của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va nổi cơn thịnh nộ với U-xa. Đức Chúa Trời đánh phạt ông vì sự vi phạm nầy, và ông chết ngay bên cạnh Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA nổi giận với U-xa. Vì lỗi ấy Ðức Chúa Trời đánh ông tại đó, và ông đã ngã chết ngay bên cạnh Rương của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA nổi giận với ông U-xa. Đức Chúa Trời đánh phạt ông ngay tại chỗ vì cử chỉ sơ ý đó. Ông chết ngay đó, cạnh bên rương giao ước của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA nổi giận và giết U-xa ngay tại chỗ. U-xa chết bên cạnh Rương của Thượng Đế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Davi chim rau qhov uas Yawmsaub txojkev npau taws tshwm plaws los rau Uxa, vim li ntawd thiaj hu lub chaw ntawd hu ua Pele‑uxa los txog niaj hnub nimno.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đa-vít lấy làm buồn thảm, vì Đức Giê-hô-va đã hành hại U-xa, và người ta gọi chỗ ấy là Hành hại U-xa cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đa-vít buồn giận vì Đức Giê-hô-va đã nổi thịnh nộ với U-xa; và chỗ đó được gọi là Pê-rết U-xa cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ Ða-vít cảm thấy bất mãn, vì CHÚA đã nổi giận và giết chết U-xa. Ông gọi chỗ đó là “Bộc Giận với U-xa” cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua Đa-vít buồn bực vì CHÚA đã đánh chết ông U-xa, khiến cho dòng dõi ông bị đứt đoạn; vua gọi nơi đó là Pê-rết U-xa tên này vẫn còn cho đến nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đa-vít tức giận vì CHÚA giết U-xa. Ngày nay chỗ đó gọi là Phê-rê U-xa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Hnub ntawd Davi kuj ntshai Yawmsaub heev thiab nws hais tias, “Yawmsaub lub phij xab yuav los nrog kuv nyob tau li cas?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Trong ngày đó, Đa-vít sợ Đức Giê-hô-va và nói rằng: Hòm của Đức Giê-hô-va sẽ thế nào vào nhà ta được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ngày hôm đó, Đa-vít sợ Đức Giê-hô-va và nói: “Làm sao Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va có thể về với ta được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngày hôm đó, Ða-vít đâm ra sợ CHÚA, ông nói, “Làm sao tôi dám đem Rương của CHÚA về với tôi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ngày hôm ấy, vua Đa-vít sợ CHÚA và tự nhủ: “Làm sao tôi dám đem rương giao ước của CHÚA về với tôi được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hôm ấy Đa-vít sợ CHÚA nên ông bảo, “Làm sao Rương của CHÚA vào nơi ta được?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Davi thiaj tsis kam coj Yawmsaub lub phij xab mus rau hauv Davi lub nroog, tiamsis nws coj mus cia rau tom Aunpe Edoo uas yog neeg Ka lub tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy Đa-vít không muốn để hòm của Đức Giê-hô-va đến nhà mình tại trong thành Đa-vít; bèn biểu dẫn vào trong nhà Ô-bết-Ê-đôm, là người Gát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy nên Đa-vít không muốn đưa Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va về với mình trong thành Đa-vít; mà đưa vào nhà Ô-bết Ê-đôm, người Gát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì thế Ða-vít không mang Rương của CHÚA về với ông trong Thành Ða-vít nữa, nhưng Ða-vít cho đổi hướng và đem Rương gởi nơi nhà của Ô-bết Ê-đôm người Ghít-ti.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua Đa-vít không muốn đem rương giao ước của CHÚA về thành Đa-vít với mình nên chuyển hướng, đưa rương về nhà ông Ô-bết Ê-đôm, quê ở thành Gát.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nên Đa-vít không rước Rương của CHÚA vào thành Đa-vít mà đưa Rương đến nhà Ô-bết Ê-đôm, người miền Gát.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Yawmsaub lub phij xab nyob hauv Aunpe Edoo uas yog neeg Ka lub tsev tau peb lub hlis, mas Yawmsaub foom koob hmoov rau Aunpe Edoo thiab nws tsev neeg sawvdaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Như vậy, hòm của Đức Giê-hô-va ở ba tháng trong nhà Ô-bết-Ê-đôm, người Gát; Đức Giê-hô-va ban phước cho Ô-bết-Ê-đôm và cả nhà người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Như vậy, Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va ở ba tháng trong nhà Ô-bết Ê-đôm, người Gát. Đức Giê-hô-va ban phước cho Ô-bết Ê-đôm và cả nhà người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Rương của CHÚA ở trong nhà Ô-bết Ê-đôm người Ghít-ti được ba tháng. CHÚA ban phước cho Ô-bết Ê-đôm và mọi người trong gia đình ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Rương giao ước của CHÚA ở ba tháng trong nhà của ông Ô-bết Ê-đôm, người thành Gát. CHÚA ban phước cho ông Ô-bết Ê-đôm và cả gia đình ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rương của CHÚA ở trong nhà Ô-bết Ê-đôm ba tháng. CHÚA ban phước cho Ô-bết Ê-đôm, người miền Gát và gia đình ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Muaj neeg hais rau vajntxwv Davi tias, “Yawmsaub foom koob hmoov rau Aunpe Edoo tsev neeg thiab txhua yam uas yog nws li, vim yog muaj Vajtswv lub phij xab.” Yog li ntawd Davi thiaj mus coj Vajtswv lub phij xab ntawm Aunpe Edoo tsev los rau hauv Davi lub nroog xyiv fab hlo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người ta đến nói cùng vua Đa-vít rằng: Đức Giê-hô-va đã ban phước cho nhà Ô-bết Ê-đôm và mọi vật thuộc về người, vì cớ hòm của Đức Chúa Trời. Đa-vít bèn đi thỉnh hòm của Đức Chúa Trời ở nhà Ô-bết-Ê-đôm đến trong thành Đa-vít cách rất vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người ta đến tâu với vua Đa-vít: “Vì Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời, Đức Giê-hô-va đã ban phước cho nhà Ô-bết Ê-đôm và mọi vật thuộc về ông ta.” Vậy, Đa-vít đi rước Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời từ nhà Ô-bết Ê-đôm về thành Đa-vít cách vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Có người đến thuật cho Vua Ða-vít hay rằng, “CHÚA đã ban phước cho gia đình Ô-bết Ê-đôm và tất cả những gì thuộc về ông ấy, vì Rương của Ðức Chúa Trời đang ở đó.” Vậy Ða-vít đến và rước Rương của Ðức Chúa Trời từ nhà của Ô-bết Ê-đôm vào Thành Ða-vít trong niềm vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Có người báo tin cho vua Đa-vít: “Vì rương giao ước của Đức Chúa Trời, CHÚA có ban phước cho gia đình ông Ô-bết Ê-đôm và mọi tài sản của ông.” Vua liền đi thỉnh rương giao ước của Đức Chúa Trời từ nhà ông Ô-bết Ê-đôm lên thành Đa-vít với lễ tiệc liên hoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Dân chúng bảo Đa-vít, “CHÚA đã ban phước cho gia đình Ô-bết Ê-đôm và những gì thuộc về người vì Rương Giao Ước của CHÚA ở đó.” Vậy Đa-vít xuống rước Rương từ nhà Ô-bết Ê-đôm lên thành Đa-vít trong niềm hân hoan.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Thaum cov uas kwv Yawmsaub lub phij xab mus tau rau kauj ruam, Davi kuj tua ib tug nyuj thiab ib tug thav nyuj rog rog xyeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi những người khiêng hòm của Đức Chúa Trời đã đi sáu bước, thì Đa-vít tế một con bò đực và một con thú mập béo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi những người khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va đi được sáu bước, thì Đa-vít dâng một con bò đực và một con thú béo tốt làm sinh tế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vả, khi những người khiêng Rương của CHÚA vừa đi được sáu bước, Ða-vít dâng một con bò và một con chiên mập làm sinh tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi những người khiêng rương giao ước của CHÚA đi được sáu bước, vua dâng một con bò đực béo tốt làm sinh tế.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi những người mang Rương của CHÚA đi được sáu bước thì Đa-vít dâng một con bò đực và một con bò con mập làm sinh tế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Davi kuj dhia seev cev kawg nws lub dag lub zog rau ntawm Yawmsaub lub xubntiag. Thiab Davi hnav lub tsho efauj xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đa-vít mặc áo ê-phót vải gai, nhảy múa hết sức tại trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đa-vít mặc ê-phót vải gai, nhảy múa hết sức trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ða-vít mặc một chiếc ê-phót bằng vải gai, rồi Ða-vít vui mừng nhảy nhót hết lòng hết sức trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Để tôn vinh CHÚA, vua Đa-vít quấn chiếc ê-phót bằng vải lanh ngang hông, ra sức nhảy múa quay cuồng,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi Đa-vít ra sức nhảy múa trước mặt CHÚA. Ông mặc một cái áo thánh ngắn.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Yog li no Davi thiab ib tsoom Yixayee sawvdaws thiaj qw zoo siab xyiv fab tshuab raj kub yaj coj Yawmsaub lub phij xab los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ấy Đa-vít và cả nhà Y-sơ-ra-ên lấy tiếng vui mừng và tiếng kèn thổi mà thỉnh hòm của Đức Giê-hô-va lên là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Như thế, Đa-vít cùng toàn thể nhà Y-sơ-ra-ên rước Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va về giữa tiếng reo hò vui mừng và tiếng kèn vang dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy Ða-vít và toàn thể nhà I-sơ-ra-ên mang Rương của CHÚA lên, với tiếng reo mừng hòa lẫn với tiếng kèn trỗi lên vang dội.

Bản Dịch Mới (NVB)

15trong khi vua và toàn dân Y-sơ-ra-ên thỉnh rương giao ước của CHÚA về giữa tiếng reo mừng với tiếng tù và.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đa-vít và toàn dân Ít-ra-en reo mừng vui vẻ và thổi kèn khi họ rước Rương của CHÚA vào trong thành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Thaum Yawmsaub lub phij xab los rau hauv Davi lub nroog, Xa‑u tus ntxhais Mikhas xauj qhov rais pom vajntxwv Davi dhia paj paws ntsos seev cev rau ntawm Yawmsaub lub xubntiag, ces nws txawm xu siab rau Davi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng khi hòm của Đức Giê-hô-va vào thành Đa-vít, thì Mi-canh, con gái của Sau-lơ, dòm ngang qua cửa sổ, thấy Đa-vít múa nhảy trước mặt Đức Giê-hô-va, thì trong lòng khinh bỉ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng khi Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vào thành Đa-vít thì Mi-canh, con gái của Sau-lơ, nhìn qua cửa sổ, thấy vua Đa-vít nhảy múa trước mặt Đức Giê-hô-va, thì trong lòng khinh rẻ vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi Rương của CHÚA vào trong Thành Ða-vít, Mĩ-khánh con gái của Sau-lơ nhìn qua cửa sổ và thấy Vua Ða-vít đang nhảy nhót quay cuồng trước mặt CHÚA, lòng bà thầm khinh ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi rương giao ước của CHÚA vào thành Đa-vít, bà Mi-canh, ái nữ vua Sau-lơ, nhìn qua cửa sổ, thấy vua Đa-vít nhảy múa quay cuồng trước mặt CHÚA. Bà đem lòng khinh dể vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi Rương của CHÚA vào trong thành Đa-vít thì Mi-canh, con gái Sau-lơ, nhìn qua cửa sổ. Khi nàng thấy Đa-vít nhảy múa trước mặt CHÚA thì trong lòng khinh dể ông.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Lawv coj Yawmsaub lub phij xab los txawb rau lub chaw hauv lub tsev ntaub uas Davi twb tsa cia lawd, thiab Davi kuj tua tsiaj ua kevcai hlawv xyeem thiab ua kevcai xyeem sib raug zoo rau ntawm Yawmsaub xubntiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, chúng đem hòm của Đức Giê-hô-va vào, đặt tại chỗ, giữa trại Đa-vít đã dựng cho hòm đó; rồi Đa-vít dâng của lễ thiêu và của lễ thù ân tại trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, họ đem Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vào đặt ở giữa lều mà Đa-vít đã dựng sẵn; rồi Đa-vít dâng tế lễ thiêu và tế lễ bình an trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy họ mang Rương của CHÚA vào và đặt Rương ấy vào chỗ Ða-vít đã xây sẵn bên trong Lều Tạm. Kế đến, Ða-vít dâng các của lễ thiêu và các của lễ cầu an lên trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người ta đem rương giao ước của CHÚA đặt vào chỗ dành riêng cho rương trong lều vua Đa-vít dựng sẵn, rồi vua Đa-vít dâng lên CHÚA sinh tế toàn thiêu và sinh tế liên hoan.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đa-vít dựng một cái lều cho Rương của CHÚA, và dân Ít-ra-en đặt Rương ấy vào trong lều. Đa-vít dâng của lễ toàn thiêu và của lễ thân hữu trước mặt CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thaum Davi ua kevcai hlawv xyeem thiab ua kevcai xyeem sib raug zoo tag lawd, nws txawm tuav Yawmsaub uas muaj hwjchim loj kawg nkaus lub npe foom koob hmoov rau cov pejxeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khi Đa-vít đã dâng của lễ thiêu và các của lễ thù ân, thì người nhân danh Đức Giê-hô-va vạn quân mà chúc phước cho dân sự;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi Đa-vít đã dâng tế lễ thiêu và các tế lễ bình an, thì vua nhân danh Đức Giê-hô-va vạn quân mà chúc phước cho dân chúng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau khi Ða-vít dâng các của lễ thiêu và các của lễ cầu an, ông nhân danh CHÚA các đạo quân mà chúc phước cho dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi vua Đa-vít dâng các sinh tế toàn thiêu và sinh tế liên hoan xong, vua nhân danh CHÚA Vạn Quân chúc phước cho dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau khi Đa-vít đã dâng của lễ toàn thiêu và của lễ thân hữu thì ông chúc phước cho dân chúng nhân danh CHÚA Toàn Năng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Thiab nws muab ib leeg ib lub ncuav, ib leeg ib daim nqaij thiab ib lub ncuav txiv hmab qhuav pub rau ib tsoom Yixayee sawvdaws tsis hais pojniam txivneej. Ces lawv txawm nyias rov mus nyias tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19người phát cho hết thảy dân chúng Y-sơ-ra-ên, bất luận nam hay nữ, mỗi người một ổ bánh, một miếng thịt, và một bánh nho. Đoạn, hết thảy ai về nhà nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19và phát cho toàn dân Y-sơ-ra-ên, cả nam lẫn nữ, mỗi người một ổ bánh, một miếng thịt, và một bánh nho. Sau đó, mọi người ai về nhà nấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Kế đến, ông phát cho mọi người, tất cả những ai trong đám đông của người I-sơ-ra-ên hôm đó, bất luận nam hay nữ, mỗi người một ổ bánh, một miếng thịt, và một bánh nho khô. Sau đó mọi người ra về, ai về nhà nấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Rồi vua phân phát cho toàn dân, cho toàn thể đám đông người Y-sơ-ra-ên, cả nam lẫn nữ, mỗi người một ổ bánh mì, một miếng thịt nướng và một cái bánh nho khô. Sau đó, mọi người ai nấy về nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đa-vít cấp cho mỗi người đàn ông và đàn bà Ít-ra-en một ổ bánh, một bánh trái chà là, một bánh nho khô. Rồi mỗi người đi về nhà mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Davi kuj rov mus foom koob hmoov rau nws tsev neeg. Tiamsis Mikhas uas yog Xa‑u tus ntxhais tawm tuaj tos Davi thiab hais tias, “Hnub no cov Yixayee tus vajntxwv tau koob meej loj kawg li lauj! Nws hle tej tsoos vajntxwv tab meeg nws cov tub teg tub taws tej nkauj qhev yam nkaus li tej neeg plhu tuab hle ris tsho tsis paub txaj muag li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đa-vít cũng trở về đặng chúc phước cho nhà mình; nhưng Mi-canh, con gái của Sau-lơ, đến đón người, mà nói rằng: Hôm nay vua Y-sơ-ra-ên được vinh hiển thay, mà ở trần trước mặt các con đòi của tôi tớ vua, làm như một kẻ không ra gì vậy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đa-vít cũng trở về để chúc phước cho nhà mình. Nhưng con gái của Sau-lơ là Mi-canh ra đón Đa-vít và nói: “Hôm nay vua Y-sơ-ra-ên được vẻ vang làm sao, khi cởi trần trước mặt các nữ tỳ của đầy tớ mình, như một kẻ không ra gì vậy!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ða-vít trở về nhà ông để chúc phước cho gia đình ông. Nhưng Mĩ-khánh con gái Sau-lơ đi ra đón Ða-vít và nói, “Hôm nay vua của I-sơ-ra-ên trông thật vẻ vang ghê! Bữa nay nhà vua đã để thân thể lộ liễu trước mặt bọn nữ tỳ, chẳng khác gì một tiện dân phô bày da thịt mà không biết xấu hổ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vua Đa-vít cũng về nhà chúc phước cho gia đình mình. Bà Mi-canh, ái nữ vua Sau-lơ, ra đón vua Đa-vít. Bà nói: “Hôm nay vua Y-sơ-ra-ên thật đã tự làm cho mình nên tôn trọng khi vua nhảy múa để lộ thân hình mình ra trước mặt bọn nữ tỳ của triều thần y như một người chẳng ra gì!”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đa-vít cũng về chúc phước cho những người trong gia đình mình nhưng Mi-canh con gái Sau-lơ ra đón ông và bảo, “Vua Ít-ra-en hôm nay hành động đẹp mặt lắm! Anh cởi quần áo trước mặt các nàng hầu của các sĩ quan anh như người thoát y không biết xấu hổ!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Mas Davi hais rau Mikhas tias, “Kuv ua li no hwm Yawmsaub uas xaiv kuv los nyob koj txiv chaw thiab nyob nws caj ces sawvdaws chaw tsa kuv ua thawj kav cov Yixayee uas yog Yawmsaub haiv neeg, mas kuv thiaj ua lomzem zoo siab xyiv fab rau ntawm Yawmsaub lub xubntiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đa-vít đáp với Mi-canh rằng: Ấy tại trước mặt Đức Giê-hô-va, là Đấng đã chọn lấy ta làm hơn cha nàng và cả nhà người, lập ta làm vua chúa Y-sơ-ra-ên, là dân của Đức Giê-hô-va; phải, trước mặt Đức Giê-hô-va, ta có hát múa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đa-vít nói với Mi-canh: “Chính tại trước mặt Đức Giê-hô-va, là Đấng đã chọn ta thay cho cha nàng và cả nhà cha nàng, lập ta làm lãnh tụ Y-sơ-ra-ên là dân của Đức Giê-hô-va, mà ta hát múa trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ða-vít nói với Mĩ-khánh, “Vì trước mặt CHÚA, Ðấng đã chọn anh hơn cha em và toàn thể nhà người, và lập anh làm người cai trị trên dân CHÚA, tức dân I-sơ-ra-ên, nên anh không ngại mà vui mừng nhảy nhót trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Đa-vít đáp: “Ta nhảy múa để tôn vinh CHÚA, là Đấng đã chọn ta thay vì thân phụ nàng và cả gia đình thân phụ nàng. Ngài lập ta lên chỉ huy dân Y-sơ-ra-ên của CHÚA. Vì thế ta vui mừng nhảy múa để tôn vinh CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đa-vít bảo Mi-canh, “Anh làm điều đó trước mặt CHÚA. CHÚA chọn anh, không chọn cha em hay người nào trong nhà Sau-lơ. CHÚA bổ nhiệm anh cai trị trên Ít-ra-en cho nên anh sẽ còn reo vui trước mặt CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Kuv yuav txo kom kuv raug saib tsis taus heev dua li no thiab kuv yuav saib kuv qes dua thiab. Tiamsis cov nkauj qhev uas koj hais ntawd, lawv yuav muab kuv saib hlob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ta sẽ hạ mình xuống nhiều hơn nữa, tự xem mình là hèn mạt; dầu vậy, những con đòi nàng nói đó lại sẽ tôn kính ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ta sẽ hạ mình xuống nhiều hơn nữa, tự xem mình là hèn mạt, nhưng các nữ tỳ mà nàng nói đó lại sẽ tôn kính ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Anh sẽ còn hạ mình hơn thế nữa, và anh sẽ xem mình chẳng ra gì trước mặt Ngài. Còn về mấy đứa nữ tỳ em nói đó, anh biết họ vẫn còn tôn trọng anh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Và ta sẽ làm cho mình nên khinh hèn hơn nữa, ta sẽ tự hạ mình xuống thấp hơn nữa. Còn bọn nữ tỳ nàng vừa nhắc đến, chính họ sẽ tôn trọng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mất thêm danh dự nữa cũng không sao. Có thể theo ý em, anh sẽ xấu hổ thêm nhưng những nàng hầu mà em nói sẽ tôn trọng anh!”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Ces Xa‑u tus ntxhais Mikhas txawm tsis muaj menyuam tag sim neej li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vì vậy, Mi-canh, con gái Sau-lơ, không sanh con cho đến ngày nàng thác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì vậy, Mi-canh, con gái Sau-lơ, không có con cho đến ngày chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy Mĩ-khánh con gái Sau-lơ không có con cho đến ngày bà qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vì vậy, bà Mi-canh, ái nữ vua Sau-lơ, không có con cho đến ngày qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Từ đó, Mi-canh, con gái Sau-lơ không có con nữa cho đến khi nàng chết.