So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Ntun ễn puo Davĩt ỡt loâng tâng dống toâr án, cớp Yiang Sursĩ bán curiaq án yỗn vớt tễ máh cũai par‑ũal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi vua đã ngự trong cung mình, và Đức Giê-hô-va đã giải cứu người khỏi các kẻ thù nghịch chung quanh mình, khiến cho người được bình an,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi vua đã ở trong cung điện mình, Đức Giê-hô-va đã giải cứu vua khỏi tất cả kẻ thù chung quanh và cho được bình an,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy vua đã được ổn định trong cung điện của ông. CHÚA ban cho ông được an nghỉ, khỏi phải đối phó với mọi kẻ thù chung quanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi vua ngự về cung, và CHÚA cho vua được an ninh mọi bề, không còn quân thù quấy nhiễu,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua Đa-vít ở trong cung điện còn CHÚA ban cho ông thái bình khắp nơi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Chơ puo Davĩt sarhống cớp Nathan, la cũai tang bỗq Yiang Sursĩ, neq: “Sanua cứq bữn ỡt tâng dống toâr ca táq toâq aluang sê-da; ma Hĩp Parnai Parkhán, ki ỡt tâng dống aroâiq sâng!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì vua nói cùng tiên tri Na-than rằng: Hãy xem, ta ngự trong cái cung bằng bá hương, còn hòm của Đức Chúa Trời lại ở dưới màn trướng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì vua nói với nhà tiên tri Na-than: “Hãy xem, nay ta ở trong cung điện bằng gỗ bá hương, còn Hòm Giao Ước của Đức Chúa Trời vẫn ở trong lều vải.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vua nói với Tiên Tri Na-than, “Nầy, ông thấy đó, tôi ở trong cung điện làm bằng gỗ bá hương, nhưng Rương của Ðức Chúa Trời lại ở trong lều vải.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2vua nói với tiên tri Na-than: “Này, ta sống trong cung xây bằng gỗ bá hương, còn rương giao ước của Đức Chúa Trời lại ngự giữa các bức màn!”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Đa-vít bảo nhà tiên tri Na-than, “Nầy, tôi đang ở trong một cung điện làm bằng cây hương nam mà Rương của Thượng Đế lại ở trong lều!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Nathan ta‑ỡi án neq: “Ntrớu anhia chanchớm o, ki anhia táq, yuaq Yiang Sursĩ ỡt cớp anhia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Na-than thưa cùng vua rằng: Hễ trong lòng vua có ý làm gì, thì hãy làm, vì Đức Giê-hô-va ở cùng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Na-than thưa với vua: “Bất cứ điều gì lòng bệ hạ muốn làm, xin cứ thực hiện vì Đức Giê-hô-va ở với bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Na-than nói với vua, “Xin ngài cứ thực hiện mọi điều lòng ngài ao ước, vì CHÚA ở với ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông Na-than tâu với vua: “Xin bệ hạ cứ thực hiện mọi điều bệ hạ suy tính trong lòng, vì CHÚA ở với bệ hạ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Na-than bảo vua, “Vua cứ việc làm điều gì mình muốn vì CHÚA ở cùng vua.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ma tâng sadâu ki toâp Yiang Sursĩ atỡng Nathan neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nhưng trong lúc ban đêm, có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng Na-than rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng ngay trong đêm đó, Đức Giê-hô-va phán bảo Na-than:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng đêm đó có lời của CHÚA đến với Na-than, truyền rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng ngay đêm ấy, CHÚA bảo ông Na-than:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng đêm đó CHÚA phán cùng Na-than như sau,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5“Cóq mới pỡq atỡng Davĩt, la cũai táq ranáq cứq, neq: ‘Mới la tỡ cỡn cũai táq dống sang yỗn cứq ỡt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy đi nói cùng Đa-vít, tôi tớ ta, rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ngươi há sẽ xây cho ta một cái đền để ta ngự tại đó sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Hãy đi nói với Đa-vít, đầy tớ Ta, rằng Đức Giê-hô-va phán: ‘Con sẽ xây cho Ta một đền thờ để Ta ngự tại đó sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Hãy đi, bảo Ða-vít tôi tớ Ta, ‘CHÚA phán thế nầy: Ngươi muốn xây cho Ta một ngôi nhà để Ta ở sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

5“Con hãy đi nói với tôi tớ Ta là Đa-vít: ‘CHÚA phán như vầy: Con định xây đền thờ cho Ta ngự sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

5“Đi bảo tôi tớ ta là Đa-vít rằng, ‘CHÚA phán như sau: Ngươi muốn xây một nhà cho ta ở phải không?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Noap tễ tangái cứq chuai tỗp I-sarel loŏh tễ cruang Ê-yip-tô toau toâq tangái nâi cứq ỡt tâng dống aroâiq cớp dễq pỡq níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngươi biết từ ngày ta đưa dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi xứ Ê-díp-tô cho đến ngày nay, ta chẳng có ngự trong đền nào, nhưng hằng đi đó đây dưới trại và nhà tạm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Con biết từ ngày Ta đưa dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai Cập cho đến ngày nay, Ta không hề ngự trong đền thờ nào, nhưng Ta đi đây đó với lều trại và Đền Tạm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Từ khi Ta đem dân I-sơ-ra-ên lên khỏi Ai-cập cho đến ngày nay, Ta không ở trong nhà nào, nhưng Ta ở rày đây mai đó, khi trong trại, khi trong Lều Tạm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Từ ngày Ta đem dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập cho đến nay, Ta chưa hề ngự trong một đền thờ nào cả, nhưng Ta chỉ ngự trong lều hoặc đền tạm khi Ta đi đây đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Từ khi ta mang dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập cho đến nay, ta không ở trong một nhà nào. Trong thời gian đó ta di chuyển từ nơi nầy sang nơi khác trong lều.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Dũ ntốq cứq pỡq cớp cũai I-sarel, cứq tỡ nai blớh muoi noaq aléq tễ cũai sốt ca cứq khoiq rưoh dŏq ayông cũai I-sarel neq: “Cỗ nŏ́q mới tỡ bữn táq dống sang toâq aluang sê-da yỗn cứq ỡt?”’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khắp nơi nào ta ngự qua với dân Y-sơ-ra-ên, ta há có phán lời gì cùng một trưởng nào trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, là kẻ ta dặn chăn dân sự ta, sao? Ta há có phán cùng chúng nó rằng: Cớ sao các ngươi không dựng cho ta một đền thờ bằng gỗ bá hương?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bất cứ nơi nào Ta ngự giữa dân Y-sơ-ra-ên, Ta chưa bao giờ phán lời nào với một thủ lĩnh trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, là người Ta giao việc chăn dắt dân Ta rằng: Tại sao các ngươi không cất cho Ta một đền thờ bằng gỗ bá hương?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Trong mọi nơi Ta đã đi với toàn dân I-sơ-ra-ên, có bao giờ Ta nói một lời nào với một người lãnh đạo nào của các chi tộc I-sơ-ra-ên, tức với những kẻ Ta đã truyền phải chăn dắt I-sơ-ra-ên dân Ta rằng, “Tại sao các ngươi không xây cho Ta một ngôi nhà bằng gỗ bá hương” chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bất cứ nơi nào Ta đi với toàn dân Y-sơ-ra-ên, có bao giờ Ta trách các vị lãnh đạo mà Ta đã lập lên chăn dắt dân Y-sơ-ra-ên Ta: Sao các ngươi không xây cho Ta một đền thờ bằng gỗ bá hương?’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi ta di chuyển cùng với dân Ít-ra-en, ta chưa hề bảo cùng các chi tộc mà ta truyền phải chăm lo cho dân Ít-ra-en ta rằng, Sao các ngươi không cất cho ta một ngôi đền bằng gỗ hương nam?’”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8“Yuaq ngkíq, sanua cóq mới pỡq atỡng Davĩt, la cũai táq ranáq cứq, neq: ‘Cứq Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq atỡng mới neq: Bo nhũang mới cỡt cũai bán cữu tâng ruang bát; ma sanua, cứq yỗn mới cỡt puo tỗp I-sarel, la cũai proai cứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy bây giờ, ngươi hãy nói cùng Đa-vít, kẻ tôi tớ ta, như vầy: Đức Giê-hô-va vạn quân có phán như vầy: Ta đã gọi ngươi từ giữa đồng cỏ, từ nơi ngươi chăn chiên, đặng lập ngươi làm kẻ dẫn dắt dân Y-sơ-ra-ên của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy bây giờ, hãy nói với Đa-vít, đầy tớ Ta: ‘Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Ta đã gọi con từ giữa đồng cỏ, từ nơi con chăn chiên, để lập con làm người lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy, bây giờ, ngươi hãy nói với Ða-vít tôi tớ Ta, CHÚA các đạo quân phán thế nầy: Ta đã bắt lấy ngươi từ trong đồng cỏ, từ nơi ngươi theo sau bầy chiên, để lập ngươi làm người lãnh đạo trên I-sơ-ra-ên dân Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy bây giờ, con hãy bảo tôi tớ Ta là Đa-vít: ‘CHÚA Vạn Quân phán như vầy: Chính Ta đã đem con ra từ đồng cỏ, nơi con chăn chiên, và lập con lên cai trị dân Y-sơ-ra-ên Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngươi phải bảo Đa-vít, kẻ tôi tớ ta như sau, “CHÚA Toàn Năng phán: Ta rút ngươi ra từ đồng cỏ, từ sau bầy chiên, đặt ngươi làm lãnh tụ dân Ít-ra-en ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Cứq khoiq ỡt cớp mới pỡ dũ ntốq mới pỡq, cớp cứq táq chóq cũai par‑ũal mới yỗn cỡt pê. Cứq ễ yỗn mới bữn ramứh ranoâng parchia parhan, ariang cũai bữn chớc toâr lứq tâng cốc cutễq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta đã ở cùng ngươi trong mọi công việc ngươi làm, tuyệt diệt các kẻ thù nghịch ngươi khỏi trước mặt ngươi, khiến cho ngươi được danh lớn như danh người sang trọng của thế gian.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta đã ở với con trong mọi nơi con đi, tiêu diệt tất cả các kẻ thù khỏi con; và Ta đã khiến con được nổi danh như các bậc vĩ nhân trên mặt đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta đã ở với ngươi bất cứ nơi nào ngươi đến, Ta đã tiêu diệt mọi kẻ thù ghét ngươi trước mặt ngươi, và Ta đã làm nổi danh ngươi như danh của các vĩ nhân trên thế giới.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta đã từng ở với con mọi nơi con đi, và Ta đã diệt trừ mọi kẻ thù con cho khuất mắt con. Hơn nữa, Ta sẽ ban cho con danh tiếng lẫy lừng như danh các bậc vĩ nhân trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta đã ở cùng ngươi bất cứ nơi nào ngươi đi và đánh bại các kẻ thù cho ngươi. Ta sẽ làm cho ngươi nổi danh như bất cứ vĩ nhân nào trên đất.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10-11Cớp cứq khoiq rưoh muoi ntốq yỗn proai cứq cũai I-sarel ỡt. Tâng ntốq ki, tỡ bữn noau têq padâm noâng alới. Noap tễ tangái tỗp alới toâq ỡt tâng cruang cutễq nâi, bữn cũai loâi tampỗr ễ cheng ĩt níc cutễq nâi. Ma ranáq nâi tỡ bữn cỡt noâng; cứq parkhán samoât lứq, cứq toâp curiaq mới yỗn vớt tễ máh cũai par‑ũal. Cứq ễ yỗn mới bữn con châu sa‑ữi dŏq cỡt sốt mantái níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ta đã sắm sẵn một chỗ cho dân Y-sơ-ra-ên ta, làm cho nó châm rễ tại đó, và nó sẽ ở nơi mình, chẳng còn bị quấy rối nữa; các con loài ác sẽ chẳng hà hiếp nó nữa như ngày xưa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ta đã chuẩn bị cho dân Y-sơ-ra-ên Ta một chỗ ở, Ta sẽ trồng họ tại đó, và họ sẽ ở mãi trong đất mình, không còn bị quấy nhiễu nữa; những kẻ gian ác sẽ không ức hiếp họ như ngày xưa nữa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngoài ra, Ta sẽ định một chỗ cho I-sơ-ra-ên dân Ta, và Ta sẽ trồng chúng xuống chỗ đó, để chúng có chỗ ở riêng cho mình mà khỏi phải di chuyển nữa, và những kẻ ác sẽ không áp bức chúng nữa như chúng đã từng bị trước kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ta sẽ ban cho dân Y-sơ-ra-ên Ta một chỗ ở, Ta sẽ cho chúng đâm rễ tại đó, để chúng sống vững vàng, không còn run sợ nữa, và bọn gian ác không còn áp bức chúng nữa như trước kia,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ta cũng sẽ chọn một chỗ cho dân Ít-ra-en ta, và ta sẽ đặt chúng vào đó để chúng sẽ sống trong nhà mình. Sẽ không còn ai quấy nhiễu chúng. Những kẻ ác sẽ không còn khuấy rối chúng như trước kia

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10-11Cớp cứq khoiq rưoh muoi ntốq yỗn proai cứq cũai I-sarel ỡt. Tâng ntốq ki, tỡ bữn noau têq padâm noâng alới. Noap tễ tangái tỗp alới toâq ỡt tâng cruang cutễq nâi, bữn cũai loâi tampỗr ễ cheng ĩt níc cutễq nâi. Ma ranáq nâi tỡ bữn cỡt noâng; cứq parkhán samoât lứq, cứq toâp curiaq mới yỗn vớt tễ máh cũai par‑ũal. Cứq ễ yỗn mới bữn con châu sa‑ữi dŏq cỡt sốt mantái níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11tức là như lúc ta lập quan xét trị dân Y-sơ-ra-ên ta. Ta đã giải cứu ngươi khỏi các thù nghịch ngươi mà ban bình an cho ngươi. Rốt lại, Đức Giê-hô-va phán hứa rằng Ngài sẽ dựng cho ngươi một cái nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11tức là như lúc Ta lập các quan xét cai trị dân Y-sơ-ra-ên Ta. Ta đã giải cứu con khỏi tất cả các kẻ thù mà ban bình an cho con. Hơn nữa, Đức Giê-hô-va phán hứa rằng Ngài sẽ thiết lập cho con một triều đại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Từ thuở đó, Ta đã lập các thủ lãnh xét xử trên I-sơ-ra-ên dân Ta. Còn ngươi, Ta sẽ cho ngươi được an nghỉ khỏi mọi kẻ thù. CHÚA cũng đã hứa với ngươi rằng Ngài sẽ xây cho ngươi một ngôi nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

11khi Ta lập các thẩm phán cai trị dân Y-sơ-ra-ên Ta. Và Ta sẽ cho con được an ninh, không còn quân thù quấy nhiễu nữa. Và CHÚA báo cho con biết rằng chính CHÚA sẽ dựng nhà cho con.

Bản Phổ Thông (BPT)

11khi ta chọn những quan án cho dân Ít-ra-en ta. Nhưng ta sẽ ban cho ngươi bình yên bốn bên. Ta cũng bảo ngươi rằng ta sẽ khiến dòng dõi ngươi làm vua trên Ít-ra-en sau ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Toâq mới cuchĩt, cớp noau dững tứp mới bân ntốq noau tứp achúc achiac mới, chơ cứq ễ yỗn muoi noaq tễ tỗp con samiang mới ễn cỡt puo, cớp cứq ễ yỗn cruang cutễq án cỡt khâm lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi các ngày ngươi đã mãn, và ngươi ngủ với các tổ phụ ngươi, thì ta sẽ lập dòng giống ngươi kế vị ngươi, là dòng giống do ngươi sanh ra, và ta sẽ khiến cho nước nó bền vững.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi đời con đã mãn, và con nằm xuống với các tổ phụ mình, thì Ta sẽ lập dòng dõi kế vị con, là dòng dõi do con sinh ra; và Ta sẽ làm cho vương quốc nó vững bền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi đời ngươi đã mãn, ngươi sẽ nằm xuống nghỉ ngơi với các tổ phụ ngươi, rồi Ta sẽ lập một kẻ kế vị ngươi, một người do chính ngươi sinh ra, và Ta sẽ cho vương quốc nó được vững lập.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi ngày đời con đã mãn, và con nằm xuống với tổ tiên, Ta sẽ lập một người từ dòng dõi con, do chính con sanh ra, lên nối ngôi con, và Ta sẽ làm cho ngôi nước nó vững bền.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau khi ngươi qua đời về cùng tổ tiên rồi thì ta sẽ chọn một đứa con ngươi làm vua kế vị và sẽ lập nước nó vững bền.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Án toâp la cũai táq Dống Sang Toâr yỗn cứq, cớp cứq ễ yỗn tŏ́ng toiq án cỡt sốt mantái níc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nó sẽ xây một đền thờ cho danh ta, và ta sẽ khiến cho ngôi cùng nước nó vững bền đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nó sẽ xây cất một đền thờ cho danh Ta, và Ta sẽ làm cho ngôi nước nó vững bền mãi mãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nó sẽ xây cho Ta một ngôi nhà, và Ta sẽ lập ngôi vua của nó vững bền mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chính nó sẽ xây đền thờ cho danh Ta ngự, và Ta sẽ lập ngôi nước nó vững bền mãi mãi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nó sẽ cất một nơi ở cho ta, và ta sẽ để cho nước nó trị vì mãi mãi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Cứq cỡt mpoaq án, cớp án cỡt con samiang cứq. Toâq án táq lôih, cứq manrap án ariang mpoaq manrap con tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ta sẽ làm cha nó, nó sẽ làm con ta. Nếu nó phạm tội ác, tất ta sẽ sửa phạt nó bằng roi và thương vít loài người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ta sẽ làm Cha nó, và nó sẽ làm con Ta. Nếu nó phạm tội ác, Ta sẽ sửa phạt nó như loài người dùng roi đòn răn dạy con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ta sẽ làm cha nó, và nó sẽ làm con Ta. Nếu nó phạm tội, Ta sẽ dùng roi của phàm nhân và đòn vọt của loài người mà sửa phạt nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ta sẽ làm cha nó, và nó sẽ làm con Ta. Khi nó phạm lỗi, Ta sẽ sửa phạt nó như cha mẹ dùng roi đòn răn dạy con.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ta sẽ làm cha nó, nó sẽ làm con ta. Khi nó phạm tội, ta sẽ dùng kẻ khác trừng phạt nó. Họ sẽ làm cái roi cho ta.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Ma cứq tỡ bữn ĩt loah ranáq rachuai tễ án ariang cứq khoiq táq chóq Salơ, la cũai cứq khoiq pũot aloŏh tễ cỡt puo, chơ chiau yỗn mới ễn cỡt puo pláih án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng ta sẽ không rút ân điển ta khỏi nó như ta rút khỏi Sau-lơ, là kẻ ta đã trừ diệt khỏi trước mặt ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng tình thương của Ta sẽ không rời khỏi nó như Ta đã cho rời khỏi Sau-lơ, là kẻ Ta đã trừ bỏ khỏi con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng lòng thương xót của Ta sẽ không lìa khỏi nó, như Ta đã cất lòng thương xót ấy khỏi Sau-lơ, kẻ Ta đã dẹp bỏ trước mắt ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng tình thương của Ta sẽ không rời khỏi nó như đã rời khỏi Sau-lơ mà Ta đã dẹp bỏ để con được lên ngôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta đã cất lấy tình yêu ta ra khỏi Sau-lơ là người ta dẹp bỏ trước ngươi nhưng ta sẽ luôn luôn yêu thương con ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Tŏ́ng toiq mới bữn níc, cớp cứq yỗn tŏ́ng toiq mới ndỡm níc cruang cutễq nâi. Tŏ́ng toiq mới ỡt mantái níc, tỡ nai pứt.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Như vậy, nhà ngươi và nước ngươi được vững bền trước mặt ngươi đời đời; ngôi ngươi sẽ được vững lập đến mãi mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Như vậy, triều đại và vương quốc của con được vững bền trước mặt con đời đời; ngôi con sẽ được vững lập mãi mãi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhà ngươi và vương quốc của ngươi sẽ tồn tại mãi mãi trước mặt Ta. Ngai vàng của ngươi sẽ được vững lập đời đời.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhà con sẽ không thiếu người nối dõi, Ta sẽ cho vương quốc con tồn tại mãi mãi, và Ta sẽ lập ngôi nước con vững bền đời đời.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhà ngươi, nước ngươi và ngôi ngươi sẽ còn đời đời trước mặt ta.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Chơ Nathan toâq atỡng Davĩt tễ dũ ramứh Yiang Sursĩ khoiq sapáh yỗn án dáng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Na-than đến thuật lại cho Đa-vít mọi lời nầy và sự mặc thị nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Na-than đến thuật lại cho Đa-vít tất cả những lời mặc khải nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy Na-than thuật lại cho Ða-vít tất cả những lời ấy, y như mọi điều ông đã nghe thấy trong khải tượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tiên tri Na-than lặp lại cho vua Đa-vít nghe mọi điều đúng như lời Chúa phán trong khải tượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Na-than thuật lại cho Đa-vít mọi điều Thượng Đế nói trong sự hiện thấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Vớt ki, puo Davĩt mut tâng Dống Sang Aroâiq; án tacu cớp câu neq: “Ơ Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ơi! Cứq la noau, cớp dống sũ cứq la noau, ma anhia táq ranáq nâi yỗn cứq?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vua Đa-vít bèn đi đến hầu trước mặt Đức Giê-hô-va, mà nói rằng: Lạy Chúa Giê-hô-va, tôi là ai, họ hàng tôi là gì, mà Chúa đã đem tôi đến nơi nầy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua Đa-vít đến hầu trước mặt Đức Giê-hô-va, và nói: “Lạy Chúa Giê-hô-va, con là ai và gia đình con là gì mà Ngài đã đem con đến địa vị nầy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Bấy giờ Ða-vít đi vào, ngồi trước mặt CHÚA, và thưa, “Lạy CHÚA Hằng Hữu, con là ai? Gia đình con là gì, mà Ngài đã cho con được như thế nầy?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bấy giờ vua Đa-vít đi vào lều, chầu trước mặt CHÚA, và thưa: “Kính lạy CHÚA là Chúa của con, con là ai, và gia đình con là gì, mà Ngài đã đưa con tới địa vị này?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đó Đa-vít đến ngồi trước mặt CHÚA. Đa-vít hỏi, “CHÚA là Thượng Đế ơi, con là ai? Gia đình con là gì mà Ngài mang con đến đây?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Ơ Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ơi! Tam anhia khoiq táq máh ki; ma sanua anhia noâng ễ táq clữi tễ ki ễn yỗn cứq, cỗ anhia khoiq parkhán ễ chuai tŏ́ng toiq cứq chumát hỡ. Ơ Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ơi! Anhia dốq táq máh nâi yỗn cũai canŏ́h tỡ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Lạy Chúa Giê-hô-va, điều đó Chúa há còn cho là nhỏ mọn sao, nên Chúa lại nói về nhà của tôi tớ Chúa trong buổi lâu về sau? Lạy Chúa Giê-hô-va, điều nầy há theo cách thường của loài người sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lạy Chúa Giê-hô-va, điều đó Ngài còn cho là nhỏ mọn sao, mà Ngài lại nói về triều đại của đầy tớ Ngài trong tương lai lâu dài? Lạy Chúa Giê-hô-va, có phải đây là cách thông thường của Ngài đối xử với loài người ư?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lạy CHÚA Hằng Hữu, đây nào phải là một việc nhỏ trước mặt Ngài sao, mà Ngài hứa ban phước cho gia đình tôi tớ Ngài lâu dài về sau như vậy? Lạy CHÚA Hằng Hữu, đây có phải là cách người phàm đối xử với nhau chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ôi, lạy CHÚA là Chúa của con, dù vậy, Ngài vẫn cho đó là chuyện nhỏ mọn, và Ngài còn phán dạy con là tôi tớ Ngài về triều đại của con trong tương lai, và ôi, lạy CHÚA là Chúa của con, Ngài còn cho con nhìn thấy trước các thế hệ sắp đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lạy CHÚA, như thế nầy chưa đủ mà Ngài còn hứa về tương lai của gia đình con. Lạy CHÚA, thế nầy thật là quá khác thường.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Ntrớu ễn cứq têq pai chóq anhia. Ơ Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ơi! Anhia khoiq dáng raloaih chơ tễ cứq, la cũai táq ranáq anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đa-vít còn nói thêm được lời chi nữa? Ôi Chúa Giê-hô-va! Chúa biết kẻ tôi tớ Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đa-vít còn nói thêm được lời gì nữa? Ôi Chúa Giê-hô-va! Ngài biết đầy tớ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ða-vít nầy còn biết nói gì với Ngài đây? Vì lạy CHÚA Hằng Hữu, chính Ngài đã biết rõ đầy tớ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đa-vít còn biết thưa gì với Ngài nữa? Ôi, lạy CHÚA là Chúa của con, Ngài biết tôi tớ của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lạy Chúa là Thượng Đế, con còn biết thưa gì với Ngài vì Ngài biết con, kẻ tôi tớ Ngài quá rõ!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Anhia táq máh ranáq toâr nâi dŏq cỡt rapĩeiq parnai anhia par‑ữq cớp cứq; cớp anhia khoiq táq ariang rangứh anhia sâng yoc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ấy vì lời Chúa và tùy theo lòng Ngài mà Chúa đã làm những việc lớn nầy, và tỏ cho kẻ tôi tớ Chúa biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ấy vì lời Ngài và tùy theo lòng Ngài mà Ngài đã làm những việc lớn nầy, và tỏ cho đầy tớ Ngài biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì cớ lời Ngài đã phán, theo lòng Ngài đã định, mà Ngài làm mọi điều lớn lao ấy, và còn cho tôi tớ Ngài biết trước nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì lời hứa của Ngài, và tùy theo ý muốn Ngài, Ngài đã thực hiện tất cả những việc lớn lao này và bày tỏ cho tôi tớ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài đã làm điều to tát nầy vì Ngài muốn làm và Ngài đã cho con biết điều đó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Ơ Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ơi! Tỡ bữn noau ariang anhia. Ống anhia toâp la Yiang Sursĩ, ariang hếq khoiq sâng tễ dũn chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì vậy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ôi! Ngài là rất lớn, chẳng có ai giống như Ngài, và chẳng có Đức Chúa Trời nào khác hơn Ngài, như lỗ tai chúng tôi đã nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì vậy, Chúa Giê-hô-va ôi! Ngài thật vĩ đại, không ai sánh được như Ngài. Theo như mọi điều tai chúng con đã nghe, ngoài Ngài chẳng có Đức Chúa Trời nào khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì vậy, lạy CHÚA Hằng Hữu, Ngài thật vĩ đại thay! Không ai giống như Ngài, cũng không có Thần nào khác ngoài Ngài, theo như mọi điều tai chúng con đã nghe bấy lâu nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Lạy CHÚA là Chúa của con, Ngài thật cao cả vĩ đại, vì không ai có thể sánh với Ngài, và ngoài Ngài ra, không có Đức Chúa Trời nào khác, theo như mọi điều chính tai chúng con đã nghe!

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lạy Chúa là Thượng Đế, vì thế Ngài là Đấng cao cả! Không có ai giống như Ngài. Không có Thượng Đế nào ngoài Ngài. Chính chúng con đã nghe mọi điều đó!

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Tỡ bữn tỗp léq tâng cốc cutễq nâi la ariang tỗp I-sarel, la cũai proai anhia khoiq acláh tễ cỡt sũl, ma yỗn alới cỡt cũai proai anhia ễn. Anhia táq máh ranáq toâr cớp salễh yỗn tỗp alới, táq yỗn ramứh ranoâng anhia cỡt parchia parhan dũ ntốq tâng cốc cutễq nâi. Anhia khoiq tuih tỗp canŏ́h, cớp máh yiang alới bo cũai proai anhia toâq, la máh cũai anhia khoiq dững aloŏh tễ cỡt sũl tâng cruang Ê-yip-tô; ma sanua alới cỡt cũai anhia ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chớ thì trên khắp thế gian có dân tộc nào giống như dân của Chúa, là Y-sơ-ra-ên, một dân tộc mà Đức Chúa Trời đã đi chuộc lại đặng làm dân của Ngài? Hầu cho Chúa được danh lớn, nên Chúa nhân vì chúng tôi, nhân vì xứ của Ngài, mà làm việc lớn lao đáng sợ nầy: Chúa đã đuổi những dân tộc và thần tượng chúng nó khỏi trước mặt dân sự mà Chúa đã chuộc ra khỏi xứ Ê-díp-tô, đặng nó thuộc riêng về Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Trên khắp đất, có dân tộc nào giống như dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, là dân mà Đức Chúa Trời đã cứu chuộc để làm dân của Ngài và đặt tên cho họ? Ngài đã vì chính Ngài và xứ sở của Ngài, mà làm những việc lớn lao đáng sợ khi đuổi những dân tộc khác và các thần của chúng khỏi dân Ngài, là dân mà Ngài đã chuộc khỏi Ai Cập cho Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Còn trên đất nầy, có dân nào được như dân I-sơ-ra-ên của Ngài, một dân được Ðức Chúa Trời cứu chuộc, để trở thành một dân thuộc riêng về Ngài, hầu tạo một danh cho Ngài chăng? Chính Ngài đã làm những việc lớn lao và khủng khiếp cho đất của Ngài. Ngài đã cứu chuộc dân Ngài ra khỏi Ai-cập và đánh đuổi các dân và các thần của chúng trước mặt dân Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Có ai giống như dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, một dân tộc duy nhất trên đất được Đức Chúa Trời giải cứu để làm thành dân riêng của Ngài? Danh Ngài được tôn trọng khi Ngài thực hiện những việc lớn lao đáng sợ cho dân Ngài và đất của Ngài, khi Ngài đuổi những dân tộc khác và thần của họ ra khỏi đất trước mặt dân của Ngài mà Ngài đã vì chính mình Ngài giải cứu ra khỏi Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Không có dân tộc nào như dân Ít-ra-en của Ngài. Họ là dân duy nhất trên đất được Ngài chọn riêng cho mình. Ngài làm cho mọi người biết đến danh Ngài. Ngài làm những phép lạ lớn lao kỳ diệu cho họ. Ngài đi trước họ và đánh đuổi các dân tộc và các thần ra khỏi xứ. Ngài giải cứu dân Ngài ra khỏi ách nô lệ trong Ai-cập.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Ơ Ncháu ơi! Anhia khoiq táq yỗn cũai I-sarel cỡt proai anhia mantái níc, cớp anhia cỡt Yiang Sursĩ alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì Chúa đã lập dân Y-sơ-ra-ên làm dân của Chúa đời đời; còn Chúa, ôi Đức Giê-hô-va! làm Đức Chúa Trời của dân đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì Ngài đã lập dân Y-sơ-ra-ên làm dân của Ngài đời đời. Đức Giê-hô-va ôi! Chính Ngài là Đức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Thật vậy Ngài đã làm cho dân I-sơ-ra-ên của Ngài trở thành một dân thuộc riêng về Ngài đời đời, và Ngài, CHÚA ôi, đã trở thành Thần của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngài đã lập vững dân Y-sơ-ra-ên của Ngài thành dân riêng của Ngài cho đến đời đời, và lạy CHÚA, Ngài đã trở thành Đức Chúa Trời của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ngài chọn dân Ít-ra-en thuộc riêng về Ngài đến đời đời và lạy CHÚA, Ngài là Thượng Đế họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25“Ơ Yiang Sursĩ, Ncháu cứq ơi! Sanua, sễq anhia táq mantái níc ariang anhia khoiq par‑ữq cớp cứq, dếh tŏ́ng toiq cứq hỡ! Sễq anhia táq machớng anhia khoiq pai chơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy, bây giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ôi! Xin hãy làm cho vững chắc đến đời đời những lời Chúa đã phán về kẻ tôi tớ Chúa và về nhà nó, cùng làm y như Chúa đã phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vậy bây giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ôi! Xin làm cho vững chắc đến đời đời những lời Ngài đã phán về đầy tớ Ngài và về triều đại nó, và làm đúng như Ngài đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bây giờ, lạy CHÚA Ðức Chúa Trời, nguyện những lời Ngài phán về tôi tớ Ngài và về gia đình nó được vững lập đời đời, và xin Ngài thực hiện những gì Ngài đã phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Kính lạy CHÚA là Đức Chúa Trời, giờ đây con kính xin Ngài mãi mãi thực hiện lời Ngài đã hứa về tôi tớ Ngài và triều đại của tôi tớ Ngài. Xin Ngài làm theo như lời Ngài đã hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Bây giờ, Lạy Chúa là Thượng Đế, xin giữ lời hứa đời đời mà Ngài đã hứa cùng gia đình con và con, kẻ tôi tớ CHÚA. Xin làm theo như điều Ngài phán.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Ngkíq ramứh ranoâng anhia cỡt parchia parhan, cớp máh cũai ễ pai níc neq: ‘Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq la Yiang Sursĩ cũai I-sarel sang.’ Chơ tŏ́ng toiq cứq, la cũai táq ranáq anhia, bữn ỡt níc choâng moat anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nguyện danh Chúa được ngợi khen mãi mãi, và người ta nói rằng: Giê-hô-va vạn quân là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Nguyện nhà Đa-vít, là kẻ tôi tớ Chúa, được vững bền trước mặt Chúa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nguyện danh Ngài được tôn cao mãi mãi, và người ta nói rằng: Đức Giê-hô-va vạn quân là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Nguyện triều đại Đa-vít, là đầy tớ Ngài, được vững bền trước mặt Ngài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nguyện danh Ngài hằng vĩ đại mãi mãi. Nguyện thiên hạ sẽ chúc tụng rằng, ‘CHÚA các đạo quân là Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.’ Nguyện gia đình của Ða-vít tôi tớ Ngài được vững lập trước mặt Ngài mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nguyền xin danh Ngài được muôn đời ca ngợi: ‘CHÚA Vạn Quân là Đức Chúa Trời cai trị dân Y-sơ-ra-ên!’ Cầu xin Ngài lập cho vững triều đại của tôi tớ Ngài là Đa-vít!

Bản Phổ Thông (BPT)

26Rồi Ngài sẽ được tôn trọng mãi mãi, và người ta sẽ bảo, ‘CHÚA Toàn Năng là Thượng Đế trên Ít-ra-en!’ Còn nhà Đa-vít, kẻ tôi tớ CHÚA sẽ vững bền mãi trước mặt Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Ơ Yiang Sursĩ Sốt Toâr Lứq la Ncháu tỗp I-sarel ơi! Anhia khoiq apáh yỗn cứq, la cũai táq ranáq anhia, dáng anhia ễ yỗn tŏ́ng toiq cứq cỡt puo níc. Yuaq ngkíq, cứq khớn câu sễq tễ anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vả lại, hỡi Giê-hô-va vạn quân là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, chính Chúa đã phán lời hứa nầy cùng kẻ tôi tớ Chúa rằng: Ta sẽ dựng nhà cho ngươi. Bởi cớ đó, kẻ tôi tớ Chúa mới dạn dĩ mà cầu xin Chúa mấy lời nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Lạy Đức Giê-hô-va vạn quân, là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, chính Ngài đã phán lời hứa nầy với đầy tớ Ngài rằng: ‘Ta sẽ thiết lập cho con một triều đại.’ Vì thế, đầy tớ Ngài mới dạn dĩ dâng lên Ngài lời cầu nguyện nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì lạy CHÚA các đạo quân, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, chính Ngài đã bày tỏ điều ấy cho tôi tớ Ngài rằng, ‘Ta sẽ xây cho ngươi một ngôi nhà.’ Vì vậy, lòng tôi tớ Ngài thật cảm động, nên xin kính dâng lên Ngài lời cầu nguyện nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Kính lạy CHÚA Vạn Quân, Đức Chúa Trời của dân Y-sơ-ra-ên, vì chính Ngài đã tỏ cho tôi tớ Ngài biết rằng Ngài sẽ dựng cho con một triều đại, nên tôi tớ Ngài mới thu hết can đảm dâng lên Ngài lời cầu xin này.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Lạy CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en, Ngài đã phán cùng con, ‘Ta sẽ làm cho gia đình ngươi được cao trọng.’ Cho nên, con, kẻ tôi tớ Ngài dám cầu nguyện cùng Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28“Ma sanua, Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ơi! Anhia toâp la Yiang Sursĩ. Anhia yống níc máh ŏ́c anhia khoiq parkhán; cớp anhia khoiq par‑ữq chơ ễ yỗn máh ranáq toâr nâi pỡ cứq, la cũai táq ranáq anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy bây giờ, hỡi Chúa Giê-hô-va! Ngài là Đức Chúa Trời, và các lời của Ngài là chân thật; Chúa đã hứa cùng kẻ tôi tớ Chúa làm cho nó những ơn phước nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Bây giờ, lạy Chúa Giê-hô-va! Chính Ngài là Đức Chúa Trời và các lời của Ngài là chân thật, Ngài đã hứa với đầy tớ Ngài điều tốt đẹp nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Bây giờ lạy CHÚA Hằng Hữu, Ngài là Ðức Chúa Trời, lời Ngài là chân lý, và Ngài đã hứa điều tốt đẹp ấy cho tôi tớ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Kính lạy CHÚA là Chúa của con, chính Ngài là Đức Chúa Trời. Lời Ngài phán chắc chắn sẽ thành tựu, và Ngài đã hứa ban cho tôi tớ Ngài phước lành này.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Lạy CHÚA, Ngài là Thượng Đế, và lời phán của Ngài chân thật. Ngài đã hứa những điều tốt lành nầy cho con, kẻ tôi tớ Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Sễq anhia satốh ŏ́c bốn yỗn tŏ́ng toiq ruaiq tarễl cứq, dŏq alới ỡt mantái níc choâng moat anhia. Yiang Sursĩ Ncháu Nheq Tữh Cũai ơi! Anhia toâp khoiq pai tễ máh ranáq nâi. Sễq anhia satốh ŏ́c bốn yỗn tŏ́ng toiq cứq mantái níc!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vậy, xin Chúa ban phước cho nhà kẻ tôi tớ Chúa, để nó còn tại trước mặt Chúa đến đời đời; vì, hỡi Chúa Giê-hô-va! ấy là Chúa đã phán; nguyện nhà kẻ tôi tớ Chúa được hưởng phước của Chúa đến mãi mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vậy, xin Chúa ban phước cho triều đại của đầy tớ Ngài, để nó tồn tại trước mặt Ngài đến đời đời. Chúa Giê-hô-va ôi, vì chính Ngài đã phán và nhờ ơn phước Ngài mà triều đại của đầy tớ Ngài được hưởng phước mãi mãi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vậy bây giờ, xin Ngài ban phước cho gia đình tôi tớ Ngài, để nó cứ còn mãi trước mặt Ngài, vì lạy CHÚA Hằng Hữu, chính Ngài đã phán điều ấy, và nhờ phước hạnh của Ngài mà gia đình của tôi tớ Ngài sẽ được phước mãi mãi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Giờ đây, con kính xin Ngài vui lòng ban phước cho dòng dõi của tôi tớ Ngài, để chúng còn mãi trước mặt Ngài, vì chính Ngài, ôi CHÚA là Chúa của con, đã hứa như vậy. Cầu xin Ngài mãi mãi ban phước cho triều đại của tôi tớ Ngài!”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Xin ban phước cho gia đình con. Xin cho nhà con còn mãi trước mặt Ngài. Lạy Chúa là Thượng Đế vì Ngài đã phán như vậy. Xin hãy chúc phước lành cho gia đình con.”