So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Tavi has tas, “Xa‑u caaj ceg tshuav leejtwg rua kuv hlub vem yog saib rua Yaunathaa los tsw tshuav?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, Đa-vít nói rằng: Có người nào của nhà Sau-lơ còn sống chăng? Ta muốn vì cớ Giô-na-than mà làm ơn cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Đa-vít nói: “Nhà Sau-lơ có ai còn sống sót không? Ta muốn vì Giô-na-than mà làm ơn cho người ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Ða-vít hỏi, “Có ai trong gia đình của Sau-lơ còn sống chăng? Ta muốn vì Giô-na-than mà tỏ lòng nhân từ với người ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Một hôm, vua Đa-vít hỏi: “Trong gia đình vua Sau-lơ có người nào còn sống sót không? Ta muốn giữ lòng thành với người đó vì ông Giô-na-than.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đa-vít hỏi, “Còn có ai sống sót trong gia đình Sau-lơ không? Ta muốn tỏ lòng nhân từ cho người ấy vì Giô-na-than!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Xa‑u tsev tuabneeg muaj ib tug tub qhe hu ua Xinpa, tes puab txawm hu nwg tuaj cuag Tavi, mas vaajntxwv Tavi nug nwg tas, “Koj yog Xinpa lov?” Nwg teb tas, “Kuv kws yog koj tug qhev yog lauj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vả, có một tôi tớ của nhà Sau-lơ, tên là Xíp-ba; người ta gọi nó đến cùng Đa-vít. Vua hỏi: Ngươi là Xíp-ba chăng? Người thưa: Phải, ấy là tôi, kẻ đầy tớ vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Có một đầy tớ của nhà Sau-lơ, tên là Xíp-ba; người ta gọi ông đến với Đa-vít. Vua hỏi: “Ngươi là Xíp-ba phải không?” Ông thưa: “Phải, chính tôi, là đầy tớ của bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Gia đình Sau-lơ trước kia có một đầy tớ tên là Xi-ba. Người ta gọi ông ấy vào chầu Ða-vít. Vua hỏi ông, “Ngươi có phải là Xi-ba không?”Ông ấy đáp, “Thưa, tôi tớ của ngài đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Gia-đình vua Sau-lơ trước kia có một người đầy tớ tên là Xi-ba. Người ta mời ông vào chầu vua Đa-vít. Vua hỏi ông: “Ngươi là Xi-ba phải không?” Ông thưa: “Tâu bệ hạ, tôi đây là tôi tớ bệ hạ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lúc ấy có một tôi tớ tên Xi-ba thuộc gia đình Sau-lơ. Các đầy tớ Đa-vít gọi Xi-ba đến cùng vua. Vua Đa-vít hỏi, “Anh là Xi-ba phải không?”Anh đáp, “Dạ, tôi là kẻ tôi tớ vua.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Vaajntxwv has rua nwg tas, “Xa‑u caaj ceg tshuav leejtwg rua kuv hlub lawv le Vaajtswv txujkev hlub los tsw tshuav?” Xinpa teb vaajntxwv tas, “Yaunathaa tshuav ib tug tub, tuag taw hab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua tiếp rằng: Chẳng còn có người nào về nhà Sau-lơ sao? Ta muốn lấy ơn của Đức Chúa Trời mà đãi người. Xíp-ba thưa cùng vua rằng: Còn một người con trai của Giô-na-than bị tật hai chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua nói tiếp: “Nhà Sau-lơ có còn người nào không? Ta muốn lấy ơn của Đức Chúa Trời mà đãi người ấy.” Xíp-ba thưa với vua: “Còn một người con trai của Giô-na-than bị què cả hai chân.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua nói, “Có người nào trong gia đình của Sau-lơ còn sống không? Ta muốn tỏ lòng nhân từ của Ðức Chúa Trời với người ấy.”Xi-ba tâu với vua, “Giô-na-than còn một con trai bị què cả hai chân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua hỏi tiếp: “Trong gia đình vua Sau-lơ không còn người nào sao? Ta muốn giữ lòng thành với người đó theo như đã hứa trước mặt Đức Chúa Trời.” Ông Xi-ba thưa: “Tâu bệ hạ, còn một người con trai của ông Giô-na-than, què hai chân.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua hỏi tiếp, “Trong gia đình Sau-lơ còn ai sống sót không? Ta muốn tỏ lòng nhân từ của Thượng Đế cho người ấy.”Xi-ba đáp, “Giô-na-than có một người con trai còn sống nhưng bị què hai chân.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Vaajntxwv nug nwg tas, “Tug hov nyob hovtwg?” Xinpa has rua vaajntxwv tas, “Tug hov nyob huv Ami‑ee tug tub Makhi lub tsev huv lub moos Launtenpa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua hỏi rằng: Người ở đâu? Xíp-ba thưa rằng: Người ở trong nhà Ma-ki, con trai A-mi-ên, tại Lô-đê-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua hỏi: “Người ấy ở đâu?” Xíp-ba thưa: “Người ở trong nhà Ma-ki, con của A-mi-ên, tại Lô-đê-ba.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua hỏi, “Người ấy đâu rồi.”Xi-ba đáp, “Người ấy đang ở trong nhà của Ma-kia con trai Am-mi-ên ở Lô Ðê-ba.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua tiếp: “Ông ấy ở đâu?” Ông Xi-ba thưa: “Ông ấy hiện đang ở nhà ông Ma-ki, con ông A-mi-ên, tại Lô-đê-ba.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua hỏi Xi-ba, “Vậy người con đó hiện ở đâu?”Xi-ba thưa, “Anh ta hiện ở nhà của Ma-kia, con trai Am-miên, ở Lô Đê-ba.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tes vaajntxwv txawm khaiv tuabneeg moog coj tug hov huv Ami‑ee tug tub Makhi lub tsev ntawm lub moos Launtenpa lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vua Đa-vít bèn sai tới nhà Ma-ki, con trai A-mi-ên, tại Lô-đê-ba, mà đòi người đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, vua Đa-vít sai người đến nhà Ma-ki, con của A-mi-ên ở Lô-đê-ba, đón người ấy về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vua Ða-vít sai người đến nhà của Ma-kia con trai Am-mi-ên ở Lô Ðê-ba đem người ấy về.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua Đa-vít sai người đến nhà ông Ma-ki, con ông A-mi-ên, ở Lô-đê-ba, đón ông ấy về.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đa-vít liền sai đầy tớ rước con trai Giô-na-than từ nhà Ma-kia, con của Am-miên ở Lô Đê-ba đến.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tes Yaunathaa tug tub Mefinpause kws yog Xa‑u tug xeeb ntxwv txhad tau lug cuag Tavi, nwg khwb nkaus pe Tavi. Tavi has tas, “Mefinpause 'e.” Nwg teb tas, “Yawm hlub, kuv yog koj tug qhev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi Mê-phi-bô-sết, con trai của Giô-na-than, cháu Sau-lơ, đã đến bên Đa-vít, thì sấp mình xuống đất và lạy. Đa-vít nói: Ớ Mê-phi-bô-sết! Người thưa: Có tôi tớ vua đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi Mê-phi-bô-sết, con của Giô-na-than, cháu Sau-lơ, đến với Đa-vít thì sấp mặt xuống đất mà lạy. Đa-vít gọi: “Mê-phi-bô-sết!” Ông thưa: “Dạ! Có đầy tớ bệ hạ đây.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi Mê-phi-bô-sết con trai Giô-na-than, cháu của Sau-lơ, đến với Ða-vít, chàng sấp mặt xuống đất và lạy vua. Ða-vít nói, “Ngươi là Mê-phi-bô-sết?”Chàng đáp, “Thưa, tôi tớ của ngài đây.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Khi Mê-phi-bô-sết, con ông Giô-na-than, cháu vua Sau-lơ, vào chầu vua Đa-vít, ông sấp mình xuống đất lạy vua. Vua hỏi: “Cháu là Mê-phi-bô-sết phải không?” Ông thưa: “Tâu bệ hạ, cháu đây là tôi tớ bệ hạ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Mê-phi-bô-sết, con Giô-na-than đến sấp mình xuống đất lạy Đa-vít.Đa-vít kêu, “Mê-phi-bô-sết ơi!”Mê-phi-bô-sết thưa, “Dạ, tôi tớ vua đây.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Tavi has rua nwg tas, “Tsw xob ntshai tsua qhov kuv yuav hlub koj vem yog saib rua koj txwv Yaunathaa, hab kuv yuav muab koj yawm Xa‑u tej laj teb huvsw thim rua koj, hab koj yuav nrug kuv koom noj haus ua ke ntawm kuv rooj mov moog le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đa-vít nói cùng người rằng: Chớ sợ, ta muốn làm ơn cho ngươi vì cớ Giô-na-than, cha ngươi; ta sẽ trả lại cho ngươi những đất của Sau-lơ, ông nội ngươi, và ngươi sẽ ăn chung bàn ta luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đa-vít nói với ông: “Đừng sợ, ta muốn làm ơn cho con vì Giô-na-than, cha của con; ta sẽ trả lại cho con tất cả đất đai của Sau-lơ, ông nội con, và con sẽ luôn dùng bữa tại bàn ăn của ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ða-vít nói, “Ðừng sợ, vì ta muốn bày tỏ lòng nhân từ với Giô-na-than cha cháu. Ta sẽ cho cháu tất cả ruộng đất trước kia thuộc về Sau-lơ ông nội cháu. Phần cháu, cháu sẽ dùng bữa tại bàn của ta mãi mãi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Đa-vít bảo: “Cháu đừng sợ. Vì ông Giô-na-than, cha cháu, ta sẽ giữ lòng thành với cháu. Ta sẽ trả lại cho cháu tất cả ruộng đất của vua Sau-lơ, ông nội cháu; hơn nữa, cháu sẽ dùng bửa cùng bàn với ta mãi mãi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đa-vít bảo, “Đừng sợ. Ta sẽ đối nhân từ cùng ngươi vì cha ngươi là Giô-na-than. Ta sẽ trả hết đất đai của ông nội ngươi là Sau-lơ lại cho ngươi, còn ngươi sẽ ăn chung bàn với ta mãi mãi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Mefinpause txawm pe hab has tas, “Kuv kws yog koj tug qhev yog leejtwg es koj yuav tsaa lub laaj muag saib tug dev tuag kws zoo le kuv nuav?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Mê-phi-bô-sết bèn lạy, mà nói rằng: Kẻ tôi tớ vua là gì, mà vua lại đoái mắt đến một con chó chết, như tôi đây?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Mê-phi-bô-sết cúi lạy, và nói: “Đầy tớ bệ hạ là gì, mà bệ hạ lại đoái đến một con chó chết như con đây?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Mê-phi-bô-sết cúi lạy và nói, “Tôi tớ ngài là gì mà ngài phải bận lòng đến một con chó chết như cháu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ông Mê-phi-bô-sết cúi sấp xuống đất, vái lạy: “Tôi tớ bệ hạ là gì mà bệ hạ lại quan tâm đến một con chó chết như cháu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mê-phi-bô-sết cúi lạy Đa-vít lần nữa và thưa, “Vua rất tử tế với tôi, kẻ tôi tớ vua. Thân phận tôi thật chẳng khác nào con chó chết!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Vaajntxwv hu Xinpa kws yog Xa‑u tug tub qhe tuaj hab has tas, “Txhua yaam kws yog Xa‑u hab nwg tsev tuabneeg le kuv muab cob rua koj tug tswv tug xeeb ntxwv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vua bèn gọi Xíp-ba, tôi tớ của Sau-lơ, mà nói rằng: Ta đã ban cho con trai chủ người mọi tài sản thuộc về Sau-lơ và nhà người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Rồi vua gọi Xíp-ba, đầy tớ của Sau-lơ, và nói: “Ta đã ban cho cháu nội của chủ ngươi tất cả tài sản thuộc về Sau-lơ và cả nhà người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vua cho gọi Xi-ba đầy tớ của Sau-lơ và truyền cho ông, “Ta đã ban cho con trai của chủ ngươi tất cả những gì thuộc về Sau-lơ và thuộc về nhà người.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua truyền đòi ông Xi-ba, đầy tớ vua Sau-lơ, đến và căn dặn: “Tất cả những gì thuộc về vua Sau-lơ và toàn thể gia đình vua, ta đều ban cho cháu nội của chủ ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Đa-vít gọi tôi tớ Sau-lơ là Xi-ba lại bảo, “Ta ban cho cháu của chủ ngươi mọi vật thuộc về Sau-lơ và gia đình người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Koj hab koj cov tub ki hab koj cov tub qhe yuav tsum ua nwg tej teb rua nwg, hab sau tej qoob kws ua tau hov lug rua koj tug tswv tug xeeb ntxwv tau noj. Tassws Mefinpause kws yog koj tug tswv tug xeeb ntxwv nuav yuav nrug kuv koom rooj noj ua ke.” Xinpa muaj kaum tswb tug tub hab neeg nkaum tug tub qhe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, ngươi cùng các con trai và tôi tớ ngươi phải cày đất đó cho người, rồi nộp hoa lợi đất sanh sản, hầu cho con trai chủ ngươi có bánh ăn. Mê-phi-bô-sết, con trai chủ ngươi, sẽ ăn chung bàn ta luôn luôn. Vả, Xíp-ba có mười lăm con trai và hai mươi tôi tớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, ngươi cùng các con trai và đầy tớ ngươi phải cày cấy đất đó cho người, rồi thu hoạch hoa lợi để cháu nội của chủ ngươi có bánh ăn. Còn Mê-phi-bô-sết, cháu nội của chủ ngươi, sẽ ăn tại bàn ta luôn luôn.” Lúc bấy giờ, Xíp-ba có mười lăm con trai và hai mươi đầy tớ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy ngươi, các con trai ngươi, và các đầy tớ của ngươi phải cày cấy ruộng đất cho cậu ấy. Ngươi phải thu hoạch hoa lợi để con trai của chủ ngươi có lợi tức chi dùng. Tuy nhiên Mê-phi-bô-sết con trai của chủ ngươi sẽ mãi mãi dùng bữa ở bàn ta.” Vả, Xi-ba có mười lăm con trai và hai mươi đầy tớ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy ngươi, con cái ngươi, và tôi tớ của ngươi hãy cày cấy ruộng đất cho ông ấy, và thu hoạch hoa màu để cung cấp lương thực cho gia đình của chủ ngươi. Nhưng ông Mê-phi-bô-sết, cháu nội của chủ ngươi, sẽ dùng bữa cùng bàn với ta luôn.” Ông Xi-ba có mười lăm con trai và hai mươi tôi tớ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngươi, các con trai, và tôi tớ ngươi sẽ cày cấy đất đai và gặt hái mùa màng. Như thế gia đình ngươi sẽ có đủ thực phẩm để ăn. Còn phần Mê-phi-bô-sết, cháu của chủ ngươi sẽ luôn luôn ăn chung bàn với ta.” Xi-ba có mười lăm con trai và hai mươi tôi tớ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Xinpa txawm has rua vaajntxwv tas, “Kuv yuav ua txhua yaam lawv le kws vaajntxwv has rua kuv kws yog koj tug qhev.” Mefinpause txhad nrug Tavi koom rooj noj haus ua ke ib yaam le yog vaajntxwv tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Xíp-ba thưa cùng vua rằng: Kẻ tôi tớ vua sẽ làm mọi điều vua chúa tôi dặn biểu. Ấy vậy, Mê-phi-bô-sết ăn chung bàn Đa-vít như một con trai của vua vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Xíp-ba thưa với vua: “Đầy tớ bệ hạ sẽ làm mọi điều bệ hạ là chúa tôi dặn bảo.” Như thế, Mê-phi-bô-sết ăn tại bàn của Đa-vít như một trong các con trai của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Xi-ba đáp với vua, “Mọi điều đức vua, chúa thượng của tôi, truyền cho tôi tớ ngài, tôi tớ ngài xin tuân lịnh.”Vua phán, “Về phần Mê-phi-bô-sết, cậu ấy sẽ dùng bữa tại bàn ta như một trong các hoàng tử.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ông Xi-ba thưa: “Tôi tớ của bệ hạ xin tuân theo mọi điều bệ hạ là chúa tôi truyền dạy.” Vậy ông Mê-phi-bô-sết dùng bữa cùng bàn với vua Đa-vít như một hoàng tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Xi-ba thưa cùng Đa-vít, “Tôi, tôi tớ vua, sẽ làm theo mọi điều vua, chủ tôi, truyền dặn.”Mê-phi-bô-sết ăn chung bàn với Đa-vít như một trong các đứa con của vua vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Mefinpause muaj ib tug mivtub yau hu ua Mikhas. Txhua tug kws nyob huv Xinpa lub tsev puavleej ua Mefinpause le tub qhe.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mê-phi-bô-sết có một con trai nhỏ, tên là Mi-ca; và hết thảy những người ở trong nhà Xíp-ba đều là tôi tớ của Mê-phi-bô-sết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mê-phi-bô-sết có một con trai nhỏ tên là Mi-ca. Tất cả những người ở trong nhà Xíp-ba đều là đầy tớ của Mê-phi-bô-sết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Mê-phi-bô-sết có một con trai còn nhỏ tên là Mi-ca. Vậy mọi người trong gia đình Xi-ba trở thành tôi tớ của Mê-phi-bô-sết.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ông Mê-phi-bô-sết có một con trai nhỏ tên là Mi-ca. Mọi người trong gia đình ông Xi-ba đều là tôi tớ của ông Mê-phi-bô-sết.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mê-phi-bô-sết có một con trai tên Mi-ca. Tất cả mọi người trong gia đình Xi-ba đều là tôi tớ của Mê-phi-bô-sết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Mefinpause txhad nyob huv lub nroog Yeluxalee. Nwg nrug vaajntxwv koom ib lub rooj noj mov moog le. Nwg ob txhais taw tuag taag huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Mê-phi-bô-sết ở tại Giê-ru-sa-lem, bởi vì người ăn luôn chung bàn của vua. Người bị què hai chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Như vậy, Mê-phi-bô-sết sống ở Giê-ru-sa-lem vì ông luôn được ăn tại bàn của vua, dù ông bị què cả hai chân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Mê-phi-bô-sết cứ ở tại Giê-ru-sa-lem. Chàng tiếp tục dùng bữa tại bàn ăn của vua. Chàng bị què cả hai chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy ông Mê-phi-bô-sết sống tại thành Giê-ru-sa-lem vì ông được dùng bữa cùng bàn với vua luôn, dù ông bị què cả hai chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mê-phi-bô-sết sống ở Giê-ru-sa-lem và ông ăn chung bàn với vua. Ông bị què hai chân.