So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Le^hox^mbo^am mingh Sekem Zingh weic zuqc I^saa^laa^en nyei zuangx mienh mingh Sekem liepc ninh zoux hungh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Rô-bô-am đi đến Si-chem, vì cả Y-sơ-ra-ên đều đã tới Si-chem đặng tôn người làm vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Rô-bô-am đi lên Si-chem vì toàn thể Y-sơ-ra-ên đã đến Si-chem để tôn ông lên làm vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Rê-hô-bô-am đến Si-chem, vì cả I-sơ-ra-ên đã đến Si-chem để lập ông làm vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Rô-bô-am đi lên Si-chem vì toàn thể Y-sơ-ra-ên đã lên Si-chem để phong vương cho ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rô-bô-am đi xuống Sê-chem nơi toàn dân Ít-ra-en đến để cử ông làm vua.

Ging-Sou (IUMINR)

2(Wuov zanc Ne^mbatc nyei dorn, Ye^lo^mbo^am, corc yiem I^yipv Deic-Bung weic zuqc ninh biaux Saa^lo^morn Hungh mingh yiem I^yipv.) Ye^lo^mbo^am yietv haiz ninh mbuo oix liepc Le^hox^mbo^am zoux hungh, ninh yiem I^yipv nzuonx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, hay điều đó, thì còn ở Ê-díp-tô, là nơi người đã trốn, để thoát khỏi mặt Sa-lô-môn; người bèn từ Ê-díp-tô trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi Giê-rô-bô-am, con của Nê-bát, nghe tin ấy liền từ Ai Cập trở về; lúc ấy, ông đang ở Ai Cập vì trốn vua Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi Giê-rô-bô-am con của Nê-bát nghe điều đó –vì khi ấy ông còn ở Ai-cập, nơi ông đã trốn khỏi Sa-lô-môn– ông từ Ai-cập trở về.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, nghe điều ấy, liền từ Ai Cập trở về, lúc bấy giờ người đang ở Ai Cập vì đã trốn vua Sa-lô-môn sang đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lúc đó Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát đang ở Ai-cập, nơi ông cư ngụ để trốn tránh vua Sô-lô-môn. Khi nghe Rô-bô-am được cử làm vua thì Giê-rô-bô-am từ Ai-cập trở về.

Ging-Sou (IUMINR)

3Zuangx mienh ziouc bun mienh mingh heuc Ye^lo^mbo^am daaih. Ye^lo^mbo^am caux I^saa^laa^en nyei zuangx mienh mingh lorz Le^hox^mbo^am. Ninh mbuo gorngv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người ta sai kẻ đi gọi người về; đoạn Giê-rô-bô-am và cả Y-sơ-ra-ên đều đến tâu với Rô-bô-am rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người ta cho mời ông về. Rồi Giê-rô-bô-am cùng toàn thể Y-sơ-ra-ên đến tâu với Rô-bô-am:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Người ta phái người đến mời ông đến. Vậy Giê-rô-bô-am và toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên đến nói với Rê-hô-bô-am,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người ta mời Giê-rô-bô-am về; người và toàn thể Y-sơ-ra-ên đến thưa cùng Rô-bô-am rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau khi dân chúng mời ông về thì ông và dân chúng đến gặp Rô-bô-am thưa rằng,

Ging-Sou (IUMINR)

4“Meih nyei die, Saa^lo^morn, hoic yie mbuo kouv, hnangv gaaz ⟨ndiangx-gaaz⟩ hniev nor. Ih zanc tov meih zanv njiec yie mbuo zuqc kouv nyei jauv yaac bun yie mbuo gaaz nyei ndiangx-gaaz gauh heng, yie mbuo yietc zungv ziouc fu-sux meih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thân phụ vua đã gán ách nặng cho chúng tôi, vậy bây giờ, hãy giảm nhẹ sự phục dịch khó nhọc này và cái ách nặng nề mà thân phụ vua đã gán trên chúng tôi, thì chúng tôi sẽ phục sự vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Thân phụ của bệ hạ đã đặt trên chúng tôi một cái ách nặng nề. Bây giờ, xin bệ hạ giảm nhẹ khổ dịch và ách nặng nề mà thân phụ của bệ hạ đã đặt trên chúng tôi thì chúng tôi sẽ phục vụ bệ hạ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Cha ngài đã đặt trên chúng tôi một ách nặng nề. Vậy bây giờ xin ngài làm nhẹ bớt gánh lao dịch nặng nhọc của cha ngài và ách nặng nề cha ngài đã đặt trên chúng tôi, chúng tôi sẽ phục vụ ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4“Thân phụ Ngài đã đặt một ách nặng trên chúng tôi; nay xin ngài giảm bớt sự phục dịch khó nhọc và ách nặng nề mà thân phụ ngài đã đặt trên chúng tôi thì chúng tôi sẽ phục dịch ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4“Cha vua bắt chúng tôi làm việc nhọc nhằn lắm. Bây giờ xin vua hãy nhẹ tay cho chúng tôi, đừng bắt chúng tôi làm việc cực nhọc như cha vua thì chúng tôi sẽ phục vụ vua.”

Ging-Sou (IUMINR)

5Le^hox^mbo^am gorngv mbuox ninh mbuo, “Zuov buo hnoi meih mbuo aengx daaih lorz yie.” Zuangx mienh ziouc nzuonx aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người đáp với chúng rằng: Khỏi ba ngày, các ngươi hãy trở lại cùng ta. Dân sự bèn lui về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua trả lời họ: “Ba ngày nữa, các ngươi trở lại gặp ta.” Dân chúng liền ra về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Rê-hô-bô-am đáp với họ, “Hãy về đi, ba ngày sau hãy trở lại gặp ta.” Vậy dân ra về.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người nói với họ: “Hãy trở lại gặp ta trong ba ngày.” Thế là dân chúng ra về.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rô-bô-am đáp, “Ba ngày nữa các ngươi hãy trở lại đây.” Cho nên dân chúng ra về.

Ging-Sou (IUMINR)

6Le^hox^mbo^am Hungh ziouc caux zinh ndaangc ninh nyei die, Saa^lo^morn, yiem seix zaangc wuov zanc tengx ninh nyei die zoux gong nyei mienh gox mienh caangh laangh. Ninh gorngv, “Meih mbuo tengx yie hnamv gaax, yie oix zuqc hnangv haaix nor dau naaiv deix mienh?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vua Rô-bô-am bàn nghị cùng các trưởng lão đã chầu trước mặt Sa-lô-môn, cha người, trong lúc Sa-lô-môn còn sống, mà rằng: Các ngươi bàn luận cho ta phải trả lời với dân sự nầy làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua Rô-bô-am hỏi ý kiến các trưởng lão, là những người đã từng phục vụ vua cha là Sa-lô-môn lúc người còn sống. Rô-bô-am hỏi: “Các ngươi góp ý để trẫm phải trả lời với dân nầy thế nào đây?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Vua Rê-hô-bô-am tham khảo ý kiến của các vị đại thần cao niên, những vị đã từng phục vụ dưới triều của Sa-lô-môn cha ông, khi ông ấy còn sống. Ông hỏi họ, “Các ngươi khuyên ta phải trả lời với dân nầy thế nào?”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bấy giờ vua Rô-bô-am tham khảo với các trưởng lão đã từng phục vụ vua cha Sa-lô-môn khi người còn sống. “Các ông nghĩ rằng ta nên đáp lời thế nào cho dân chúng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vua Rô-bô-am hỏi ý các bô lão đã cố vấn cho Sô-lô-môn trong khi vua còn sống rằng, “Tôi phải trả lời cho dân nầy ra sao?”

Ging-Sou (IUMINR)

7Ninh mbuo dau, “Se gorngv ih hnoi hungh diex oix naaiv deix baeqc fingx zoux bou yietc liuz fu-sux nor, dau longx ninh mbuo, bun ninh mbuo a'hneiv. Ninh mbuo ziouc yietc liuz zoux meih nyei bou aqv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các trưởng lão thưa lại với vua rằng: Nếu vua đãi dân sự nầy tử tế, ăn ở vui lòng cùng chúng nó, và lấy lời hiền lành nói với chúng nó, ắt chúng nó sẽ làm tôi tớ vua mãi mãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các trưởng lão tâu với vua: “Nếu bệ hạ đối đãi tốt với dân nầy, làm vui lòng họ, và dùng lời tử tế nói với họ thì họ sẽ làm đầy tớ bệ hạ mãi mãi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ tâu với ông, “Nếu ngày nay hoàng thượng quyết định làm đầy tớ cho dân nầy và phục vụ họ, dùng lời tử tế nhã nhặn đối đáp với họ, thì họ sẽ làm tôi của hoàng thượng mãi mãi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ trả lời vua: “Nếu ngài tốt với dân, làm vui lòng dân, dùng lời lẽ nhân từ phán với dân thì họ sẽ suốt đời phục vụ vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các bô lão đáp, “Hãy tỏ ra nhân từ cùng dân nầy. Nếu vua làm họ vui thích và lấy lời ôn hòa nói cùng họ thì họ sẽ phục vụ vua mãn đời.”

Ging-Sou (IUMINR)

8Mv baac Le^hox^mbo^am maiv longc naaiv deix mienh gox mienh caangh laangh nyei waac. Ninh mingh lorz caux ninh hlo daaih wuov baan mienh, dongh ih zanc fu-sux ninh wuov deix mienh lunx mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Song Rô-bô-am chẳng theo mưu của các trưởng lão đã bàn cho mình, bèn hội nghị với các người trai trẻ đã đồng sanh trưởng với mình, và chầu trước mặt mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng Rô-bô-am loại bỏ ý kiến của các trưởng lão đã đưa ra, lại đi hỏi ý kiến các người trẻ là những người cùng trang lứa với vua và đang phục vụ vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng ông gạt bỏ lời khuyên của các vị đại thần cao niên đã tâu với ông. Ông tham khảo ý kiến của những người trẻ, những người lớn lên cùng thế hệ với ông, và đang phục vụ ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng vua bỏ lời cố vấn của các trưởng lão; người tham khảo các thanh niên cùng lớn lên với mình và đang phục vụ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng Rô-bô-am gạt bỏ ý kiến ấy. Ông đi hỏi ý kiến những bọn trai trẻ cùng lớn lên với mình và làm cố vấn cho mình.

Ging-Sou (IUMINR)

9Le^hox^mbo^am naaic ninh mbuo, “Meih mbuo tengx yie hnamv mangc gaax, yie mbuo oix zuqc hnangv haaix nor dau naaiv deix mienh? Ninh mbuo gorngv, ‘Meih nyei die bun yie mbuo gaaz ndiangx-gaaz hniev nyei, tov meih guangc heng deix.’+”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9mà rằng: Dân sự nầy đã tâu với ta rằng: Hãy giảm nhẹ cái ách mà thân phụ vua đã gán cho chúng tôi; vậy các ngươi bàn luận cho ta phải đáp với chúng nó làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vua hỏi họ: “Các ngươi góp ý trẫm phải trả lời cho dân nầy thế nào, vì chúng đã tâu với trẫm rằng: ‘Xin giảm nhẹ cái ách mà thân phụ của bệ hạ đã đặt trên chúng tôi.’?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông hỏi họ, “Các ngươi khuyên chúng ta phải trả lời thế nào với dân nầy, những kẻ đã nói với ta rằng, ‘Xin làm nhẹ bớt cái ách cha ngài đã đặt trên chúng tôi’?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua hỏi họ: “Dân này xin ta giảm nhẹ ách mà cha ta đã đặt trên họ, các ngươi nghĩ rằng ta nên trả lời thế nào cho chúng?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rô-bô-am hỏi họ, “Ý kiến mấy anh ra sao? Tôi phải trả lời thế nào cho điều thỉnh cầu của dân, ‘Đừng bắt chúng tôi làm việc cực nhọc như cha vua’?”

Ging-Sou (IUMINR)

10Caux ninh hlo daaih naaiv deix mienh lunx mienh gorngv, “Naaiv deix baeqc fingx gorngv mbuox hungh diex, ‘Meih nyei die bun yie mbuo gaaz ndiangx-gaaz hniev, tov meih bun yie mbuo heng deix.’ Hungh diex oix zuqc mbuox naaiv deix mienh, ‘Yie nyei buoz-ndoqv-dorn gauh hoz yie nyei die nyei jaaiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các gã trai trẻ đồng lớn lên với người thưa rằng: Dân sự đã thưa với vua rằng: Thân phụ vua khiến cho ách chúng tôi nặng nề; vua hãy làm cho nó ra nhẹ; vua phải đáp lại cùng chúng như vầy: Ngón tay út ta lớn hơn lưng của cha ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các người trẻ cùng trang lứa với vua tâu: “Dân chúng đã xin bệ hạ rằng: ‘Thân phụ của bệ hạ đã đặt trên chúng tôi một cái ách nặng nề, mong bệ hạ giảm nhẹ cho chúng tôi.’ Vậy, xin bệ hạ trả lời với chúng thế nầy: ‘Ngón tay út của ta còn mập hơn vòng bụng của cha ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Những người trẻ lớn lên cùng thế hệ với ông tâu, “Xin hoàng thượng hãy nói với dân nầy, những kẻ đã nói với hoàng thượng, ‘Cha ngài đã bắt chúng tôi mang một ách nặng nề, bây giờ xin ngài làm cho ách chúng tôi được nhẹ bớt,’ xin hoàng thượng hãy nói với chúng, ‘Ngón tay út của ta còn lớn hơn cái lưng của cha ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các thanh niên, những người cùng lớn lên với vua trả lời: “Vua hãy bảo dân chúng, những người đã tâu cùng vua rằng thân phụ vua đã đặt ách nặng trên họ và xin vua giảm nhẹ cho họ, vua hãy nói với chúng thế này: ‘Ngón tay út của ta còn lớn hơn lưng của cha ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các người trẻ cùng lớn lên với vua đáp, “Kẻ nào nói với vua, ‘Cha vua bắt chúng tôi làm việc cực nhọc. Bây giờ xin hãy nhẹ tay cho chúng tôi’ thì Vua hãy bảo họ, ‘Ngón tay út của ta còn lớn hơn thắt lưng của cha ta nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

11Yie nyei die bun meih mbuo gaaz ndiangx-gaaz hniev. Yie zungv oix bun meih mbuo gauh hniev. Yie nyei die longc biaav-bin mborqv meih mbuo. Yie oix longc ziepc nyeic ndaangh bin mborqv meih mbuo.’+”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy bây giờ, cha ta đã gán một cái ách nặng trên các ngươi, ắt ta sẽ làm cho ách các ngươi thêm nặng hơn; cha ta đã sửa phạt các ngươi bằng roi, còn ta sẽ sửa phạt các ngươi bằng roi bò cạp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu cha ta đã đặt cái ách nặng nề trên các ngươi thì ta sẽ làm cho ách các ngươi nặng hơn nữa; cha ta đã trừng phạt các ngươi bằng roi da, còn ta, ta sẽ trừng phạt các ngươi bằng roi bò cạp.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Này, nếu cha ta đã đặt một ách nặng trên các ngươi, ta sẽ chất thêm cho ách các ngươi nặng hơn nữa. Cha ta đã trừng phạt các ngươi bằng roi, nhưng ta sẽ trừng phạt các ngươi bằng bọ cạp.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Này, cha ta đã đặt ách nặng trên các ngươi; ta sẽ tăng thêm cho nặng hơn. Cha ta đã trừng phạt các ngươi bằng roi, còn ta, ta sẽ trừng phạt các người bằng bọ cạp.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Cha ta bắt các ngươi làm việc cực nhọc, ta sẽ bắt các ngươi làm cực nhọc hơn nữa. Cha ta quất các ngươi bằng roi, ta sẽ quất các ngươi bằng roi bò cạp.’”

Ging-Sou (IUMINR)

12Taux da'faam hnoi, Ye^lo^mbo^am caux zuangx baeqc fingx aengx daaih lorz Le^hox^mbo^am hnangv hungh diex gorngv nor. Ninh gorngv, “Zuov buo hnoi aengx daaih lorz yie.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngày thứ ba, Giê-rô-bô-am và cả dân sự đều đến cùng Rô-bô-am y như vua đã bảo rằng: Hãy trở lại cùng ta trong ngày thứ ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vào ngày thứ ba, Giê-rô-bô-am cùng toàn dân đến gặp Rô-bô-am, đúng như vua đã bảo rằng: “Hãy trở lại gặp ta vào ngày thứ ba.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy ngày thứ ba Giê-rô-bô-am và toàn dân đến gặp Rê-hô-bô-am, như lời ông đã nói, “Ba ngày sau hãy đến gặp ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ba ngày sau Giê-rô-bô-am và tất cả dân chúng trở lại với vua Rô-bô-am như người đã bảo họ, hãy trở lại gặp ta trong ba ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rô-bô-am đã bảo dân chúng, “Ba ngày nữa hãy trở lại đây.” Vậy sau ba ngày Giê-rô-bô-am và toàn dân trở lại cùng Rô-bô-am.

Ging-Sou (IUMINR)

13Hungh diex longc waac ciouv nyei dau baeqc fingx. Ninh maiv longc wuov deix mienh gox mienh caangh laangh nyei waac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua Rô-bô-am đáp với dân sự cách xẳng xớm, bỏ mưu của các trưởng lão đã bàn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua trả lời với dân chúng một cách gay gắt. Vậy, vua Rô-bô-am đã loại bỏ ý kiến của các trưởng lão.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vua đáp lời với dân một cách xẳng xớm. Ông chẳng quan tâm gì đến những lời khuyên của các vị đại thần cao niên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua trả lời cứng rắn với họ, vua Rô-bô-am bỏ lời khuyên của các trưởng lão.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua Rô-bô-am dùng lời lẽ cộc cằn nói chuyện với họ vì vua gạt bỏ lời khuyên của các bô lão.

Ging-Sou (IUMINR)

14Le^hox^mbo^am Hungh longc mienh lunx mienh caangh laangh nyei za'eix. Ninh gorngv, “Yie nyei die bun meih mbuo gaaz ndiangx-gaaz hniev. Yie zungv oix bun meih mbuo gaaz gauh hniev. Yie nyei die longc biaav-bin mborqv meih mbuo. Yie oix longc ziepc nyeic ndaangh bin mborqv meih mbuo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14theo lời bàn của những kẻ trai trẻ, và đáp cùng chúng rằng: Cha ta khiến cho ách các ngươi nặng nề; ta sẽ làm cho ách các ngươi thêm nặng hơn; cha ta sửa phạt các ngươi bằng roi, ta sẽ sửa phạt các ngươi bằng roi bò cạp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua theo ý kiến của những người trẻ mà trả lời với dân chúng rằng: “Cha ta đã đặt trên các ngươi một cái ách nặng nề, ta sẽ làm cho ách các ngươi càng nặng hơn. Cha ta đã trừng phạt các ngươi bằng roi da, còn ta, ta sẽ trừng phạt các ngươi bằng roi bò cạp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông đáp với họ theo lời khuyên của những người trẻ, “Cha ta đã đặt một ách nặng nề trên các ngươi, ta sẽ chất thêm cho ách các ngươi nặng hơn. Cha ta đã trừng phạt các ngươi bằng roi, nhưng ta sẽ trừng phạt các ngươi bằng bọ cạp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua trả lời họ theo lời khuyên của các thanh niên rằng cha ta đã đặt ách nặng trên các ngươi, ta sẽ tăng thêm; người đã trừng phạt các ngươi bằng roi, nhưng ta sẽ trừng phạt bằng bọ cạp.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ông nghe theo lời khuyên của bọn trẻ nói rằng, “Cha ta bắt các ngươi làm cực, ta sẽ bắt các ngươi làm cực hơn nữa. Cha ta quất các ngươi bằng roi, ta sẽ quất các ngươi bằng roi bọ cạp.”

Ging-Sou (IUMINR)

15Hungh diex ziouc maiv muangx baeqc fingx tov nyei waac. Naaiv deix sic se ei Tin-Hungh nyei za'eix weic bun doix Ziouv longc Silo Mienh, Aa^hi^yaa, douc bun Ne^mbatc nyei dorn Ye^lo^mbo^am, nyei waac.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Như vậy, vua không nghe lời dân sự, vì ấy là bởi Đức Chúa Trời dẫn đến, hầu cho Đức Giê-hô-va làm ứng nghiệm lời của Ngài đã nhờ A-hi-gia, người Si-lô, mà phán cùng Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Như vậy, vua không nghe theo lời thỉnh cầu của dân chúng, và điều đó là do Đức Chúa Trời cho phép xảy ra để làm ứng nghiệm lời của Đức Giê-hô-va đã dùng A-hi-gia, người Si-lô, phán cùng Giê-rô-bô-am con của Nê-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy vua chẳng nghe theo lời yêu cầu của dân, bởi đó là việc CHÚA đã khiến xảy ra, để làm ứng nghiệm lời Ngài, mà CHÚA đã cậy A-hi-gia người Si-lô-ni nói trước với Giê-rô-bô-am con trai Nê-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Như thế vua không nghe theo dân chúng và việc xảy ra như vậy là do Đức Chúa Trời để CHÚA làm ứng nghiệm lời Ngài đã dùng A-hi-gia, người Si-lô, phán với Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thế là vua không nghe dân chúng. Thượng Đế khiến việc nầy xảy ra để giữ lời hứa cùng Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, qua A-hi-gia, một tiên tri từ Si-lô.

Ging-Sou (IUMINR)

16I^saa^laa^en nyei zuangx mienh buatc hungh diex maiv muangx ninh mbuo, ninh mbuo ziouc gorngv mbuox hungh diex,“Yie mbuo caux Ndaawitv maaih haaix nyungc buonc?Yie mbuo caux Jetc^si nyei dorn maiv maaih yie mbuo nzipc nyei buonc.O I^saa^laa^en Mienh aac, gorqv-mienh nzuonx gorqv-mienh nyei biauv aqv.O Ndaawitv aac, goux meih ganh nyei hungh douh maah!”I^saa^laa^en Mienh ziouc nzuonx biauv mi'aqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi cả Y-sơ-ra-ên thấy vua không nghe lời họ, bèn đáp cùng người, mà rằng: Chúng ta có phần gì với Đa-vít? Chúng ta chẳng có cơ nghiệp gì với con trai Y-sai. Hỡi Y-sơ-ra-ên! Mỗi người hãy trở về trại mình đi. Ớ Đa-vít! Từ rày khá coi chừng nhà của ngươi. Cả Y-sơ-ra-ên bèn trở về trại mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi thấy vua không nghe theo lời thỉnh cầu của họ thì toàn thể Y-sơ-ra-ên đáp lại cùng vua rằng:“Chúng ta có phần gì với Đa-vít?Chúng ta chẳng có sản nghiệp gì với con của Gie-sê.Hỡi Y-sơ-ra-ên! Mỗi người hãy trở về trại mình đi.Hỡi Đa-vít! Từ nay hãy coi chừng nhà của ngươi.”Vậy, toàn thể Y-sơ-ra-ên đều trở về trại của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi tất cả những người đại diện dân I-sơ-ra-ên thấy vua không nghe theo họ, họ nói với vua, “Chúng ta có được chia phần gì với Ða-vít chăng? Chúng ta chẳng hưởng được gì với con cháu của Giê-se. Hỡi I-sơ-ra-ên, ai nấy hãy trở về trại mình. Hỡi Ða-vít, từ nay khá coi chừng nhà ông.”Thế là dân I-sơ-ra-ên trở về trại của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi thấy vua không nghe theo mình, toàn thể Y-sơ-ra-ên đáp lời vua: “Chúng ta có phần gì với Đa-vít? Chúng ta không có phần gì với con trai Y-sai. Bây giờ, hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy trở về nhà mình. Hỡi Đa-vít, hãy coi chừng nhà ông.” Thế là toàn thể Y-sơ-ra-ên trở về nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi toàn dân Ít-ra-en thấy vua không nghe mình thì họ bảo vua,“Chúng tôi không có phần gì với Đa-vít!Chúng tôi không can dự gì đến con trai Gie-xê!Hỡi dân Ít-ra-en, hãy về nhà mình đi!Hãy để con trai Đa-vít cai trị gia đình nó đi.”Vì thế mọi người Ít-ra-en đều trở về nhà.

Ging-Sou (IUMINR)

17Mv baac Le^hox^mbo^am corc gunv yiem Yu^ndaa Deic nyei zingh nyei I^saa^laa^en Mienh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng còn dân Y-sơ-ra-ên ở tại các thành Giu-đa thì Rô-bô-am cai trị trên chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Còn dân Y-sơ-ra-ên ở trong các thành Giu-đa thì vẫn ở dưới sự cai trị của Rô-bô-am.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng Rê-hô-bô-am vẫn trị vì trên những người I-sơ-ra-ên đang cư ngụ trong các thành ở Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng vua Rô-bô-am vẫn cai trị trên những người Y-sơ-ra-ên sống trong các thành tại Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng Rô-bô-am vẫn cai trị trên dân Ít-ra-en sống trong các thị trấn miền Giu-đa.

Ging-Sou (IUMINR)

18Le^hox^mbo^am Hungh paaiv Aa^ndo^ni^lam, dongh tengx ninh gunv zuqc aapv zoux gong nyei mienh, mingh I^saa^laa^en Mienh wuov, mv baac I^saa^laa^en Mienh longc la'bieiv zong daic ninh. Le^hox^mbo^am Hungh ziouc siepv-siepv nyei faaux ninh nyei mborqv jaax maaz-cie biaux nzuonx Ye^lu^saa^lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bấy giờ, vua Rô-bô-am sai Ha-đô-ram, là người cai quản việc công thuế, đến cùng dân Y-sơ-ra-ên; song dân Y-sơ-ra-ên ném đá người, thì người chết. Vua Rô-bô-am lật đật lên xe trốn về Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi vua Rô-bô-am sai A-đô-ni-ram, người phụ trách việc lao động cưỡng bách, đến với dân Y-sơ-ra-ên thì họ ném đá ông chết. Vua Rô-bô-am vội vàng lên xe trốn về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi Vua Rê-hô-bô-am sai Ha-đô-ram, quan trông coi việc cưỡng bách lao động, đến với dân, dân I-sơ-ra-ên ném đá ông ấy chết. Vua Rê-hô-bô-am liền vội vàng lên xe chạy trốn về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Bấy giờ vua Rô-bô-am sai Ha-đô-ram đến, người quản đốc việc lao động cưỡng bách, nhưng người Y-sơ-ra-ên ném đá ông và ông chết; còn vua Rô-bô-am vội vã lên xe ngựa trốn về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

18A-đô-ni-ram là người quản đốc toán làm xâu. Khi vua sai ông đến cùng dân chúng thì họ ném đá ông chết. Vua Rô-bô-am liền lên quân xa chạy thoát đến Giê-ru-sa-lem.

Ging-Sou (IUMINR)

19Hnangv naaic I^saa^laa^en Mienh ngaengc jienv Ndaawitv nyei hungh douh taux ih jaax hnoi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ấy vậy, Y-sơ-ra-ên phản nghịch cùng nhà Đa-vít cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Từ lúc đó, người Y-sơ-ra-ên nổi lên chống lại nhà Đa-vít cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy dân I-sơ-ra-ên đã làm loạn chống lại nhà Ða-vít cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Như thế người Y-sơ-ra-ên chống lại nhà Đa-vít cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Từ đó về sau, Ít-ra-en vẫn phản nghịch cùng gia đình Đa-vít.