So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1罗波安来到耶路撒冷,召集犹大家和便雅悯家,共十八万人,都是精选的战士,要与以色列争战,好将国夺回再归自己。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Rô-bô-am trở về thành Giê-ru-sa-lem, bèn nhóm nhà Giu-đa và nhà Bên-gia-min, được mười tám vạn chiến sĩ kén chọn, toan đánh giặc với Y-sơ-ra-ên, để đem nước về Rô-bô-am lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Về đến Giê-ru-sa-lem, Rô-bô-am liền tập hợp nhà Giu-đa và Bên-gia-min, được một trăm tám mươi nghìn chiến sĩ tinh nhuệ, để giao chiến với Y-sơ-ra-ên nhằm phục hồi vương quốc cho Rô-bô-am.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Rê-hô-bô-am về đến Giê-ru-sa-lem, ông liền triệu tập toàn thể nhà Giu-đa và chi tộc Bên-gia-min, được một trăm tám mươi ngàn tinh binh, để tiến đánh dân I-sơ-ra-ên, hầu tái lập vương quốc dưới quyền Rê-hô-bô-am.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi vua Rô-bô-am về đến Giê-ru-sa-lem, người triệu tập 180.000 chiến sĩ từ nhà Giu-đa và Bên-gia-min để tấn công Y-sơ-ra-ên và phục hồi vương quốc về cho Rô-bô-am.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi Rô-bô-am đến Giê-ru-sa-lem ông liền tập họp một trăm tám mươi ngàn binh sĩ thiện chiến nhất của Giu-đa và Bên-gia-min. Ông định đánh Ít-ra-en để giành lại nước cho mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

2但耶和华的话临到神人示玛雅,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng có lời của Đức Giê-hô-va phán cùng Sê-ma-gia, người của Đức Chúa Trời, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng có lời của Đức Giê-hô-va phán với Sê-ma-gia, người của Đức Chúa Trời, rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng có lời của Ðức Chúa Trời đến với Sê-ma-gia người của Ðức Chúa Trời rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng lời của CHÚA đến với Sê-ma-gia, người của Đức Chúa Trời, phán:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng CHÚA phán cùng Sê-mai-gia, người của Thượng Đế rằng,

和合本修订版 (RCUVSS)

3“你去告诉所罗门的儿子犹大罗波安和住犹大便雅悯以色列众人,说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy nói với Rô-bô-am, con trai của Sa-lô-môn, vua Giu-đa, và với cả Y-sơ-ra-ên trong Giu-đa, cùng Bên-gia-min, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Hãy nói với vua Giu-đa là Rô-bô-am, con của Sa-lô-môn, và với tất cả người Y-sơ-ra-ên ở Giu-đa và Bên-gia-min rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Hãy nói với Rê-hô-bô-am con trai Sa-lô-môn, vua Giu-đa, với toàn thể nhà Giu-đa và Bên-gia-min, và với toàn dân còn lại rằng:

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Hãy nói với Rô-bô-am, con trai Sa-lô-môn, vua Giu-đa và toàn thể người Y-sơ-ra-ên trong Giu-đa và Bên-gia-min rằng,

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Hãy nói cùng Rô-bô-am, con trai Sô-lô-môn, vua Giu-đa, và cùng toàn dân Ít-ra-en đang sống trong Giu-đa và Bên-gia-min rằng,

和合本修订版 (RCUVSS)

4‘耶和华如此说:你们不可上去与你们的弟兄争战。各自回家去吧!因为这事是出于我。’”众人就听从耶和华的话回去,不去与耶罗波安争战。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va phán như vầy: Các ngươi chớ đi lên chinh chiến với anh em mình; mỗi người hãy trở về nhà mình, vì việc nầy tại ta mà xảy đến. Chúng nghe theo lời của Đức Giê-hô-va, và trở về, không đi đánh Giê-rô-bô-am.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Giê-hô-va phán: ‘Các ngươi không được giao chiến với anh em mình. Ai nấy hãy trở về nhà mình, vì việc nầy do Ta mà ra.’” Họ nghe theo lời của Đức Giê-hô-va và trở về, không tiến đánh Giê-rô-bô-am nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA phán thế nầy: Các ngươi không được đi lên đánh anh em các ngươi, người I-sơ-ra-ên. Ai nấy hãy trở về nhà mình, vì việc nầy do Ta mà đến.” Vậy họ nghe theo lời CHÚA và trở về nhà mình, theo như lời CHÚA đã dạy bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA phán thế này: ‘Các ngươi chớ đi lên tấn công anh em mình, mỗi người hãy trở về nhà vì việc này do Ta mà ra.’ ” Họ vâng lời CHÚA, trở về, không tấn công Giê-rô-bô-am nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4‘CHÚA phán, các ngươi không nên đánh giặc cùng anh em mình. Ai nấy hãy về nhà đi vì chính ta gây ra chuyện nầy.’” Vậy họ vâng theo lời CHÚA và quay về, không đánh Giê-rô-bô-am nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

5罗波安住在耶路撒冷,在犹大为防御修筑城镇,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Rô-bô-am ở tại Giê-ru-sa-lem, xây các thành trong đất Giu-đa làm nên đồn lũy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Rô-bô-am ở tại Giê-ru-sa-lem và xây các thành trì kiên cố trong đất Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Rê-hô-bô-am ở tại Giê-ru-sa-lem. Ông xây dựng các thành để bảo vệ Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua Rô-bô-am ở tại Giê-ru-sa-lem; người xây dựng các thành trong Giu-đa để phòng thủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rô-bô-am đóng đô ở Giê-ru-sa-lem và xây các thành kiên cố trong Giu-đa để bảo vệ vùng ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

6他修筑伯利恒以坦提哥亚

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người xây Bết-lê-hem, Ê-tam, Thê-cô-a,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua xây Bết-lê-hem, Ê-tam, Thê-cô-a,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông xây dựng Bết-lê-hem, Ê-tam, Tê-cô-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người xây dựng các thành Bết-lê-hem, Ê-tam, Thê-cô-a,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ông củng cố các thành Bết-lê-hem, Ê-tam, Tê-cô-a,

和合本修订版 (RCUVSS)

7伯.夙梭哥亚杜兰

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bết-Xu-rơ, Sô-cô, A-đu-lam,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bết Xu-rơ, Sô-cô, A-đu-lam,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bết Xua, Sô-cô, A-đu-lam,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bết-sua, Sô-cô, A-đu-lam,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bết-sua, Xô-cô, A-đu-lam,

和合本修订版 (RCUVSS)

8迦特玛利沙西弗

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Gát, Ma-rê-sa, Xíp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Gát, Ma-rê-sa, Xíp

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Gát, Ma-rê-sa, Xíp,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Gát, Ma-rê-sa, Xíp,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Gát, Ma-rê-sa, Xíp,

和合本修订版 (RCUVSS)

9亚多莱音拉吉亚西加

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9A-đô-ra-im, La-ki, A-xê-ka,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9A-đô-ra-im, La-ki, A-xê-ca,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9A-đô-ra-im, La-kích, A-xê-ca,

Bản Dịch Mới (NVB)

9A-đô-ra-im, La-ki, A-xê-ka,

Bản Phổ Thông (BPT)

9A-đô-ra-im, La-kích, A-xê-ka,

和合本修订版 (RCUVSS)

10琐拉亚雅仑希伯仑。这都是犹大便雅悯的坚固城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Xô-rê-a, A-gia-lôn, và Hếp-rôn, là những thành bền vững ở trong đất Giu-đa và đất Bên-gia-min.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Xô-rê-a, A-gia-lôn và Hếp-rôn, là những thành vững chắc trong đất Giu-đa và Bên-gia-min.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Xô-ra, Ai-gia-lôn, và Hếp-rôn, những thành trì kiên cố của Giu-đa và Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Xô-rê-a, A-gia-lôn và Hếp-rôn. Đó là những thành kiên cố trong Giu-đa và Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Xô-ra, Ai-gia-lôn, và Hếp-rôn. Đó là các thành có vách kiên cố ở Giu-đa và Bên-gia-min.

和合本修订版 (RCUVSS)

11罗波安又巩固这些堡垒,在其中安置军官,储备粮食、油和酒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người làm cho các đồn lũy ấy vững chắc, đặt những quan tướng ở đó, chứa lương thực, dầu, và rượu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua củng cố các đồn lũy ấy, đặt các quan chỉ huy, dự trữ lương thực, dầu và rượu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ông củng cố các thành ấy, đặt các tư lệnh quân đội, và dự trữ lương thực, dầu, và rượu trong các thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua tăng cường việc phòng thủ cho các thành, đặt người chỉ huy, chứa lương thực, dầu và rượu.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau khi vua đã củng cố các thành đó rồi thì ông đặt các viên chỉ huy và các kho tiếp liệu thực phẩm, dầu, và rượu trong các thành đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

12他在各城里预备盾牌和枪,使城极其坚固。犹大便雅悯都归了他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12còn trong mỗi thành, người sắm khiên và giáo, làm cho các thành ấy rất bền vững. Đất Giu-đa và đất Bên-gia-min đều thuộc về người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong mỗi thành, vua cung cấp khiên và giáo, làm cho các thành ấy rất vững chắc. Như vậy, đất Giu-đa và Bên-gia-min đều thuộc về vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ông cũng đặt các khiên lớn và giáo mác trong tất cả thành ấy và biến chúng trở thành các thành trì kiên cố. Vậy Giu-đa và Bên-gia-min được vững vàng dưới quyền cai trị của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua cũng cung cấp khiên lớn và giáo cho tất cả mỗi thành, làm cho chúng trở nên rất kiên cố. Như vậy Giu-đa và Bên-gia-min thuộc về Vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngoài ra Rô-bô-am cũng đặt các khiên và giáo trong tất cả các thành phố để bảo vệ chúng. Rô-bô-am kiểm soát dân cư Giu-đa và Bên-gia-min.

和合本修订版 (RCUVSS)

13以色列的祭司和利未人都从四方来归罗波安

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Những thầy tế lễ và người Lê-vi trong khắp xứ Y-sơ-ra-ên, đều từ các miền họ ở, đến cùng Rô-bô-am;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các thầy tế lễ và người Lê-vi trong toàn cõi Y-sơ-ra-ên từ khắp nơi đều đến với Rô-bô-am.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các tư tế và những người Lê-vi ở trong các địa hạt của họ trong khắp nước I-sơ-ra-ên kéo về với ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Những thầy tế lễ và người Lê-vi từ khắp các vùng trong toàn cõi Y-sơ-ra-ên đều theo vua Rô-bô-am.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các thầy tế lễ và người Lê-vi từ khắp Ít-ra-en đều theo Rô-bô-am.

和合本修订版 (RCUVSS)

14利未人放弃他们的郊野和产业,来到犹大耶路撒冷,因为耶罗波安和他的儿子拒绝他们,不许他们担任祭司事奉耶和华。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14vì các người Lê-vi lìa bỏ địa hạt các thành mình và sản nghiệp mình, mà đến đất Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem; bởi Giê-rô-bô-am và các con trai người đuổi họ đi, không cho làm chức thầy tế lễ của Đức Giê-hô-va nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Những người Lê-vi lìa bỏ đồng cỏ và sản nghiệp của họ mà đến đất Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem vì Giê-rô-bô-am và các con trai ông đuổi họ đi, không cho làm chức tế lễ của Đức Giê-hô-va nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Những người Lê-vi đều rời bỏ điền sản và tài sản của họ mà di chuyển về Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, vì Giê-rô-bô-am và các con ông không cho họ tiếp tục thi hành chức vụ tư tế của CHÚA nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người Lê-vi đã bỏ tài sản và đồng ruộng của mình để đến Giu-đa và Giê-ru-sa-lem vì Giê-rô-bô-am và các con trai người không cho họ làm thầy tế lễ cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thậm chí những người Lê-vi cũng phải bỏ đồng ruộng và tài sản mình và đến Giu-đa cùng Giê-ru-sa-lem vì Giê-rô-bô-am và các con trai ông không cho họ hành chức tế lễ cho CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

15耶罗波安为丘坛,为山羊鬼魔,为自己所造的牛犊设立祭司。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giê-rô-bô-am bèn lập những thầy tế lễ cho các nơi cao, cho các hình tượng dê đực, và bò con mà người đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giê-rô-bô-am lập những thầy tế lễ phục vụ các nơi cao, các hình tượng dê đực và bò con mà vua đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15nhưng ông ấy tự ý bổ nhiệm các tư tế phục vụ trên các nơi cao để lo việc cúng tế các tượng dê đực và các tượng bò con ông đã làm ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Giê-rô-bô-am lập các thầy tế lễ cho mình tại những nơi cao, cho các tượng dê đực và bò con mà người đã làm ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Giê-rô-bô-am tự chọn các thầy tế lễ cho những nơi thờ phụng và cho các hình tượng dê và bò con mà ông đã làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

16以色列各支派中,凡立定心意寻求耶和华-以色列上帝的,都随从利未人来到耶路撒冷献祭给耶和华-他们列祖的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lại trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, phàm ai rắp lòng tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, thì đều theo những thầy tế lễ và người Lê-vi mà đến Giê-ru-sa-lem đặng tế lễ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên những ai hết lòng tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đều theo các thầy tế lễ và người Lê-vi mà đến Giê-ru-sa-lem dâng tế lễ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Trong tất cả các chi tộc của I-sơ-ra-ên, những ai để lòng tìm kiếm CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, đều đi theo những người Lê-vi về Giê-ru-sa-lem, để dâng các lễ vật lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Từ mọi chi tộc Y-sơ-ra-ên, những người hết lòng tìm kiếm CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đều theo những người Lê-vi đến Giê-ru-sa-lem để dâng sinh tế cho CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Có những người từ khắp Ít-ra-en muốn vâng lời CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en. Vì thế họ cùng những người Lê-vi đến Giê-ru-sa-lem để dâng sinh tế cho CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

17这就巩固了犹大王国,使所罗门的儿子罗波安强盛三年,因为这三年他们遵行大卫所罗门的道。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong ba năm, chúng làm cho nước Giu-đa vững chắc, giúp đỡ Rô-bô-am, con trai của Sa-lô-môn, trở nên cường thạnh; vì trong ba năm ấy chúng đi theo con đường của Đa-vít và Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong ba năm, họ làm cho vương quốc Giu-đa vững mạnh và giúp Rô-bô-am, con của Sa-lô-môn, trở nên cường thịnh; vì trong ba năm ấy, họ đi theo đường lối của Đa-vít và Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Họ đã giúp làm vững mạnh Vương Quốc Giu-đa và củng cố quyền lực của Rê-hô-bô-am trong ba năm, vì trong ba năm ấy họ bước đi trong đường lối của Ða-vít và Sa-lô-môn đã đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Họ làm cho vương quốc Giu-đa vững mạnh; họ hỗ trợ vua Rô-bô-am, con trai Sa-lô-môn trong ba năm; thật vậy, trong ba năm họ đã đi theo đường lối của Đa-vít và Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ củng cố đất nước cho Giu-đa và họ ủng hộ Rô-bô-am, con trai Sô-lô-môn trong ba năm. Trong thời gian đó họ sống y như Đa-vít và Sô-lô-môn đã sống.

和合本修订版 (RCUVSS)

18罗波安大卫儿子耶利末的女儿玛哈拉为妻,又娶耶西儿子以利押的女儿亚比孩为妻,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Rô-bô-am lấy Ma-ha-lát, con gái của Giê-ri-mốt, cháu của Đa-vít, làm vợ; lại cưới A-bi-hai, con gái Ê-li-áp, cháu của Y-sai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Rô-bô-am cưới Ma-ha-lát, con gái của Giê-ri-mốt, cháu của Đa-vít, làm vợ; mẹ của Ma-ha-lát là A-bi-hai, con gái Ê-li-áp, cháu của Gie-sê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Rê-hô-bô-am cưới Ma-ha-lát ái nữ của Giê-ri-mốt con trai của Ða-vít và bà A-bi-ha-in con gái của Ê-li-áp con trai của Giê-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Rô-bô-am cưới Ma-ha-lát, con gái của Giê-ri-mốt, cháu Đa-vít, làm vợ và A-bi-hai, con gái Ê-li-áp, cháu Y-sai.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rô-bô-am lấy Ma-ha-lát, con gái Giê-ri-mốt và A-bi-hai. Giê-ri-mốt là con trai Đa-vít, và A-bi-hai là con gái Ê-li-áp, con trai Gie-xê.

和合本修订版 (RCUVSS)

19从她生了几个儿子,就是耶乌施示玛利雅撒罕

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19nàng sanh cho người những con trai, là Giê-úc, Sê-ma-ria, và Xa-ham.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bà sinh cho vua các con trai là Giê-úc, Sê-ma-ria và Xa-ham.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bà sinh cho ông các con trai: Giê-út, Sê-ma-ri-a, và Xa-ham.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bà sinh cho người các con trai là Giê-úc, Sê-ma-ri-a và Xa-ham.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ma-ha-lát sinh cho Rô-bô-am các con trai sau đây: Giê-út, Sê-ma-ria, và Xa-ham.

和合本修订版 (RCUVSS)

20后来他又娶押沙龙的女儿玛迦,从她生了亚比雅亚太细撒示罗密

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Sau nàng, người lại cưới Ma-a-ca, con gái Áp-sa-lôm; nàng sanh cho người, A-bi-gia, Át-thai, Xi-xa, và Sê-lô-mít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sau đó, vua lại cưới Ma-a-ca, con gái Áp-sa-lôm; bà sinh cho vua: A-bi-gia, Át-thai, Xi-xa và Sê-lô-mít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sau đó ông cưới thêm Ma-a-ca con gái của Áp-sa-lôm. Bà sinh cho ông: A-bi-gia, Át-tai, Xi-xa, và Sê-lô-mít.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sau đó vua lấy Ma-a-ca, con gái Áp-sa-lôm; bà sinh cho người: A-bi-gia, Át-thai, Xi-xa, và Sê-lô-mi.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau đó Rô-bô-am lấy Ma-a-ca, cháu gái của Áp-xa-lôm. Nàng sinh cho Rô-bô-am các con sau đây: A-bi-gia, Át-tai, Xi-xa, và Sê-lô-mít.

和合本修订版 (RCUVSS)

21罗波安有十八个妻和六十个妾,生了二十八个儿子,六十个女儿;他却爱押沙龙的女儿玛迦,过于爱其他的妻妾。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, Rô-bô-am yêu mến Ma-a-ca con gái Áp-sa-lôm hơn các hậu phi khác (vì người có lấy mười tám hoàng hậu và sáu mươi cung phi, sanh ra hai mươi tám con trai và sáu mươi con gái).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vua Rô-bô-am yêu con gái Áp-sa-lôm là Ma-a-ca hơn các bà vợ và các cung phi khác; vì vua có mười tám bà vợ và sáu mươi cung phi, sinh hai mươi tám con trai và sáu mươi con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Rê-hô-bô-am yêu thương Ma-a-ca con gái của Áp-sa-lôm hơn tất cả các vợ khác và các cung phi của ông. Số là ông có mười tám vợ và sáu mươi cung phi, hai mươi tám con trai và sáu mươi con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Rô-bô-am yêu Ma-a-ca, con gái Áp-sa-lôm hơn các bà vợ và thứ phi khác; vì người lấy mười tám bà vợ và sáu mươi cung phi, có hai mươi tám con trai và sáu mươi con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rô-bô-am yêu Ma-a-ca hơn các người vợ và hầu thiếp khác. Rô-bô-am có mười tám người vợ và sáu mươi hầu thiếp. Ông sinh hai mươi tám con trai và sáu mươi con gái.

和合本修订版 (RCUVSS)

22罗波安玛迦的儿子亚比雅作太子,在他兄弟中为首,因为要立他作王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Rô-bô-am lập A-bi-gia, con trai Ma-a-ca, làm trưởng, làm thái tử giữa anh em mình; vì người toan lập con ấy làm vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Rô-bô-am lập A-bi-gia, con trai Ma-a-ca, làm thái tử đứng đầu các anh em, vì vua định đưa người con ấy lên kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Rê-hô-bô-am lập A-bi-gia con trai Ma-a-ca lên làm thái tử, đứng đầu các anh em chàng, bởi vì ông muốn chàng làm vua kế vị ông sau nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua Rô-bô-am lập A-bi-gia, con trai bà Ma-a-ca làm trưởng, làm thái tử giữa vòng các anh em mình, để kế vị vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Rô-bô-am chọn A-bi-gia, con trai Ma-a-ca, làm lãnh đạo các anh em mình vì ông định cho A-bi-gia kế vị mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

23罗波安办事精明,把他众儿子分散在犹大便雅悯全地各坚固城里,赐他们大量的粮食,又给他们娶许多妻子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Rô-bô-am cư xử cách khôn ngoan, phân tản các con trai mình đi ở khắp trong cõi Giu-đa và Bên-gia-min, nơi các thành bền vững, cấp cho chúng lương thực dư dật, và cưới nhiều vợ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Rô-bô-am đã khôn khéo phân tán các con trai mình đi khắp các thành vững chắc trong toàn cõi Giu-đa và Bên-gia-min, cấp lương thực dư dật và cưới cho họ nhiều vợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ông hành động khá khôn khéo. Ông phân tán các con trai ông ra, để chúng sống rải rác trong các thành kiên cố của đất Giu-đa và Bên-gia-min. Ông chu cấp cho chúng khá sung túc và cưới nhiều vợ cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua hành động khôn khéo, phân tán các hoàng tử đi khắp các vùng của Giu-đa và Bên-gia-min, đến các thành kiên cố, ban cho họ lương thực dồi dào và cưới cho nhiều vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rô-bô-am hành động rất khôn ngoan. Ông phân tán các con mình ra khắp các nơi trong Giu-đa và Bên-gia-min, đặt chúng ở các thành có vách kiên cố. Ông cung cấp cho chúng nó đầy đủ và kiếm vợ cho chúng nó.