So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1亞比雅與他祖先同睡,葬在大衛城,他的兒子亞撒接續他作王。亞撒在位期間,國中太平十年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1A-bi-gia an giấc cùng tổ phụ mình, và người ta chôn người trong thành Đa-vít. A-sa, con trai người, cai trị thế cho người. Trong đời người, xứ được hòa bình mười năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1 A-bi-gia an giấc cùng tổ phụ mình và được an táng trong thành Đa-vít. Thái tử A-sa lên ngai kế vị. Trong thời trị vì của vua nầy, xứ sở được hòa bình mười năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1A-bi-gia an giấc với tổ tiên ông. Người ta chôn ông trong Thành Ða-vít. A-sa con trai ông lên ngôi kế vị. Trong thời của A-sa, đất nước được hưởng thái bình mười năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua A-bi-gia an giấc cùng tổ phụ mình và được chôn cất trong thành Đa-vít. A-sa con trai người lên ngôi kế vị. Trong thời vua A-sa đất nước được bình an mười năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-bi-gia qua đời và được chôn trong thành Đa-vít. A-sa con trai ông lên nối ngôi. Xứ được hoà bình suốt mười năm trong thời gian A-sa trị vì.

和合本修訂版 (RCUV)

2亞撒行耶和華-他上帝眼中看為善為正的事,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2A-sa làm điều thiện và ngay thẳng trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2A-sa làm điều thiện và ngay thẳng dưới mắt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2A-sa làm điều tốt và đúng trước mắt CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua A-sa làm điều thiện và ngay thẳng trước mặt CHÚA, Đức Chúa Trời người.

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-sa làm điều phải trước mặt CHÚA là Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

3除掉外邦的祭壇和丘壇,打碎柱像,砍下亞舍拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3vì người cất bỏ các bàn thờ của thần ngoại bang và những nơi cao, đập bể các trụ thờ, và đánh đổ những tượng A-sê-ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua dẹp bỏ các bàn thờ của thần ngoại bang và những nơi cao, đập bể các trụ thờ và phá hủy các tượng A-sê-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông dẹp bỏ các bàn thờ các thần ngoại bang và các tế đàn trên những nơi cao. Ông đập nát các trụ thờ bằng đá và đốn hạ các trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua loại bỏ các bàn thờ của người ngoại quốc, những nơi cao; đập bể các trụ thờ và phá bỏ các cột thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ông tháo bỏ các bàn thờ ngoại lai và những nơi thờ cúng địa phương. Ông đập phá các trụ đá thờ thần và phá sập các trụ thờ thần A-sê-ra.

和合本修訂版 (RCUV)

4吩咐猶大人尋求耶和華-他們列祖的上帝,遵行他的律法和誡命,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4người khuyên Giu-đa phải tìm cầu Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng, cùng làm theo luật pháp và điều răn của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua truyền bảo dân Giu-đa phải tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, làm theo luật pháp và điều răn của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông ra lịnh cho dân Giu-đa phải tìm kiếm CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ, và phải vâng theo các luật lệ và các điều răn của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua truyền cho nước Giu-đa phải tìm kiếm CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ và tuân theo kinh luật, điều răn của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

4A-sa truyền cho dân chúng Giu-đa phải theo CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên mình, và vâng theo những lời giáo huấn cùng mệnh lệnh Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

5又在猶大各城鎮除掉丘壇和香壇。在他治理下,國中太平。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người cũng trừ bỏ những nơi cao và trụ thờ mặt trời khỏi các thành của Giu-đa. Nước được bằng an trước mặt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua cũng dẹp bỏ những nơi cao và các bàn thờ dâng hương khỏi các thành của Giu-đa. Vương quốc được hòa bình dưới thời trị vì của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông cũng dẹp bỏ các tế đàn trên những nơi cao và các bàn thờ dâng hương cho các thần tượng khỏi tất cả các thành của Giu-đa. Vương quốc được an lạc trong thời của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua loại bỏ tất cả những nơi cao và bàn thờ dâng hương trong các thành của Giu-đa; dưới thời vua, vương quốc được thái bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông cũng tháo bỏ những nơi thờ phụng và bàn thờ đốt hương cho các tà thần trong tất cả các thị trấn Giu-đa. Vì thế xứ được hoà bình trong đời vua A-sa.

和合本修訂版 (RCUV)

6他在猶大建造了幾座堅固城。那些年間,國中太平,沒有戰爭,因為耶和華賜他平安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người xây những thành bền vững trong đất Giu-đa, vì trong mấy năm đó xứ hoà bình, không có chiến trận, bởi Đức Giê-hô-va đã ban cho người được an nghỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua xây dựng các thành trì kiên cố trong đất Giu-đa vì đất nước được hòa bình. Trong thời kỳ nầy không có chiến tranh vì Đức Giê-hô-va ban cho vua được nghỉ ngơi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông xây dựng để củng cố các thành của Giu-đa, vì đất nước được hòa bình. Không ai gây hấn gì với ông trong những năm đó, vì CHÚA đã ban cho ông được nghỉ ngơi an lạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhờ đất nước được bình an, vua xây dựng những thành kiên cố trong Giu-đa. Trong suốt những năm người trị vì không có chiến tranh vì CHÚA ban cho vua thái bình.

Bản Phổ Thông (BPT)

6A-sa xây cất các thành có vách kiên cố ở Giu-đa lúc còn thái bình. Trong những năm đó không có giặc giã vì CHÚA ban cho ông an hưởng hòa bình.

和合本修訂版 (RCUV)

7他對猶大人說:「我們要建造這些城鎮,四圍築牆,蓋城樓,安門,做閂;地仍屬於我們,因為我們尋求耶和華-我們的上帝;我們尋求他,他就賜我們四境平安。」於是他們建造城鎮,諸事亨通。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người bảo dân Giu-đa rằng: Ta hãy xây cất các thành này, đắp vách tường chung quanh, dựng tháp, làm cửa và then, đương lúc xứ hãy còn thuộc về chúng ta; vì chúng ta có tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng ta; chúng ta có tìm được Ngài, Ngài đã ban cho chúng ta bình an bốn phía. Chúng bèn xây cất và được thành công.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua nói với dân Giu-đa: “Chúng ta hãy xây dựng các thành nầy, đắp tường lũy chung quanh, dựng tháp, làm cửa có then cài. Đất nước vẫn còn thuộc về chúng ta vì chúng ta đã tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta; chúng ta đã tìm kiếm Ngài nên Ngài ban cho chúng ta bình an mọi bề.” Thế là họ xây dựng và đã thành công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông nói với dân Giu-đa, “Chúng ta hãy xây dựng các thành nầy cho vững chắc. Hãy xây tường chung quanh, xây các pháo tháp, các cổng và các then cài. Ðất nước nầy thuộc về chúng ta, vì chúng ta đã tìm kiếm CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta. Chúng ta đã tìm kiếm Ngài, và Ngài đã ban cho chúng ta được bình an tứ phía.” Vậy họ xây dựng và được thành tựu.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua nói với người Giu-đa: “Chúng ta hãy xây dựng những thành này, xây tường chung quanh, dựng tháp canh, cổng và then cài vì đất nước vẫn thuộc về chúng ta. Vì chúng ta đã tìm kiếm CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng ta; chúng ta đã tìm kiếm Ngài nên Ngài ban cho chúng ta bình an mọi bề.” Như thế họ xây dựng và thịnh vượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7A-sa bảo dân chúng Giu-đa rằng, “Chúng ta hãy xây cất các thị trấn nầy và dựng vách xung quanh. Hãy cất các tháp, cổng cùng các thanh gài. Xứ nầy là của chúng ta vì chúng ta đã vâng theo CHÚA, là Thượng Đế chúng ta. Chúng ta đi theo Ngài cho nên Ngài đã ban cho chúng ta thái bình bốn bên.” Vì thế họ xây cất và thành công.

和合本修訂版 (RCUV)

8亞撒的軍兵,出自猶大拿盾牌拿槍的三十萬人,出自便雅憫拿小盾牌拉弓的二十八萬人;這些全都是大能的勇士。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8A-sa có một đạo binh ba mươi vạn người Giu-đa, cầm khiên và giáo, và hai mươi tám vạn người Bên-gia-min, cầm thuẫn và giương cung; hết thảy đều là người mạnh dạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8A-sa có một quân đội gồm ba trăm nghìn người Giu-đa được trang bị khiên và giáo, hai trăm tám mươi nghìn người Bên-gia-min được trang bị thuẫn và cung; tất cả đều là những dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8A-sa có một đội quân gồm ba trăm ngàn người Giu-đa mang khiên và giáo mác và hai trăm tám mươi ngàn người Bên-gia-min mang khiên và cung tên. Tất cả những người ấy đều là những chiến sĩ can trường.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua A-sa có một quân đội gồm 300.000 người Giu-đa trang bị khiên lớn và giáo và 280.000 người Bên-gia-min trang bị khiên nhỏ và cung; tất cả đều là những chiến sĩ tinh nhuệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8A-sa có một đạo quân ba trăm ngàn người Giu-đa và hai trăm tám mươi ngàn người Bên-gia-min. Các người Giu-đa mang các khiên và giáo to. Còn người Bên-gia-min mang các khiên nhỏ hơn cùng cung tên. Tất cả đều là các chiến sĩ gan dạ.

和合本修訂版 (RCUV)

9古實謝拉率領一百萬軍兵,三百輛戰車,出來攻擊猶大人,到了瑪利沙

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Xê-rách, người Ê-thi-ô-bi kéo đạo binh một trăm vạn người, và ba trăm cỗ xe, ra hãm đánh người Giu-đa, và đi đến Ma-rê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Xê-rách, người Cút, kéo một lực lượng gồm một triệu quân với ba trăm cỗ xe tiến đánh người Giu-đa, và họ đi đến Ma-rê-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Lúc đó Xê-ra người Ê-thi-ô-pi dẫn một đại quân đông vô số và ba trăm xe chiến mã đến xâm lăng Giu-đa và tiến gần Ma-rê-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ Xê-rách, người Ê-thi-ô-bi đem một đạo binh một triệu quân với 300 xe chiến mã đến tấn công người Giu-đa; chúng kéo đến tận Ma-rê-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Xê-ra từ xứ Cút mang một đạo quân đông vô số và ba trăm quân xa kéo đến. Chúng đến sát thị trấn Ma-rê-sa.

和合本修訂版 (RCUV)

10亞撒出去迎戰,在瑪利沙洗法谷彼此擺陣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10A-sa ra đón người, dàn trận tại trong trũng Xê-pha-ta, gần Ma-rê-sa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10A-sa kéo ra nghênh chiến và dàn trận trong thung lũng Xê-pha-ta gần Ma-rê-sa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10A-sa dẫn quân đội của ông ra dàn trận để đối phó với chúng trong Thung Lũng Xê-pha-tha ở Ma-rê-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua A-sa đi ra nghênh chiến và dàn quân tại thung lũng Xê-pha-ta, gần Ma-rê-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10A-sa kéo quân ra đánh nhau với Xê-ra và chuẩn bị giao chiến ở thung lũng Xê-pha-thát ở Ma-rê-sa.

和合本修訂版 (RCUV)

11亞撒呼求耶和華-他的上帝說:「耶和華啊,在強弱之間,惟有你能幫助。耶和華-我們的上帝啊,求你幫助我們,因為我們仰賴你,奉你的名來抵擋這大軍。耶和華啊,你是我們的上帝,不要讓人勝過你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11A-sa cầu khẩn Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, mà rằng: Lạy Đức Giê-hô-va! Trừ ra Chúa chẳng có ai giúp đỡ người yếu thắng được người mạnh; Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi ôi! Xin hãy giúp đỡ chúng tôi, vì chúng tôi nương cậy nơi Chúa; ấy là nhân danh Chúa mà chúng tôi đến đối địch cùng đoàn quân nầy. Đức Giê-hô-va ôi! Ngài là Đức Chúa Trời chúng tôi; chớ để loài người thắng hơn Chúa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11A-sa cầu khẩn Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình: “Lạy Đức Giê-hô-va! Ngoài Chúa, chẳng ai giúp người yếu thắng được người mạnh. Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng con! Xin giúp đỡ chúng con, vì chúng con nương cậy nơi Ngài. Nhân danh Chúa, chúng con đương đầu cùng đoàn quân đông đảo nầy. Đức Giê-hô-va ôi! Ngài là Đức Chúa Trời của chúng con, xin đừng để loài người thắng hơn Chúa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11A-sa kêu cầu CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, rằng, “CHÚA ôi, ngoài Ngài ra, không ai có thể giúp người yếu đối đầu với kẻ mạnh. Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con, xin giúp chúng con, vì chúng con nương cậy Ngài. Chúng con nhân danh Ngài đối phó với đoàn quân đông đảo nầy. Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con, xin đừng để phàm nhân thắng hơn Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua A-sa cầu khẩn CHÚA, Đức Chúa Trời mình rằng: “Lạy CHÚA, không có thần nào như Ngài, Đấng giúp đỡ người yếu chống lại kẻ mạnh; lạy CHÚA, Đức Chúa Trời chúng con, xin giúp đỡ chúng con, chúng con nương cậy nơi Ngài; chúng con nhân danh Ngài đi ra chống lại đoàn quân đông đảo này, lạy CHÚA, Đức Chúa Trời chúng con, xin đừng để phàm nhân thắng hơn Chúa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11A-sa kêu xin cùng CHÚA là Thượng Đế mình rằng, “Lạy CHÚA, chỉ có một mình Ngài giúp kẻ yếu thắng kẻ mạnh. Lạy CHÚA là Thượng Đế chúng tôi, xin giúp đỡ chúng tôi vì chúng tôi nhờ cậy Ngài. Chúng tôi nhân danh Ngài đánh nhau với đạo quân khổng lồ nầy. Lạy CHÚA, Ngài là Thượng Đế chúng tôi. Xin đừng để ai thắng hơn Ngài.”

和合本修訂版 (RCUV)

12於是耶和華擊打古實人,使他們敗在亞撒猶大人面前,古實人就逃跑了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Giê-hô-va bèn đánh dân Ê-thi-ô-bi tại trước mặt dân Giu-đa và vua A-sa; quân Ê-thi-ô-bi chạy trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Giê-hô-va đánh bại quân Cút trước mặt dân Giu-đa và vua A-sa; quân Cút bỏ chạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12CHÚA đánh quân Ê-thi-ô-pi trước mặt A-sa và trước mặt quân Giu-đa; quân Ê-thi-ô-pi bỏ đơn vị chạy trốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12CHÚA đánh tan quân Ê-thi-ô-bi trước mặt vua A-sa và người Giu-đa; chúng bỏ chạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vì thế khi đạo quân của A-sa từ Giu-đa tấn công thì CHÚA giúp họ đánh bại người Cút, người Cút bỏ chạy tán loạn.

和合本修訂版 (RCUV)

13亞撒和跟隨他的軍兵追趕他們,直到基拉耳古實人被殺的很多,無法復原,因為他們在耶和華與他軍兵面前被擊潰。猶大人奪了許多財物,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13A-sa và quân lính theo người, đều đuổi chúng cho đến Ghê-ra; quân Ê-thi-ô-bi ngã chết nhiều, đến đỗi chẳng còn gượng lại được, vì chúng bị thua trước mặt Đức Giê-hô-va và đạo binh của Ngài. Người Giu-đa đoạt được của giặc rất nhiều;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13A-sa và quân của vua truy đuổi chúng cho đến Ghê-ra. Quân Cút ngã chết và bị quét sạch không còn một ai sống sót; chúng bị đánh tan trước mặt Đức Giê-hô-va và đạo quân của Ngài. Người Giu-đa chiếm được rất nhiều chiến lợi phẩm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13A-sa và đạo quân ở với ông truy kích chúng đến tận Ghê-ra. Rất nhiều quân sĩ Ê-thi-ô-pi đã tử trận, và chúng không thể phục hồi quyền lực được nữa. Chúng đã bị đánh bại trước mặt CHÚA và trước lực lượng của Ngài. Quân Giu-đa cướp đoạt rất nhiều chiến lợi phẩm.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua A-sa và đoàn quân của người truy kích chúng đến tận Ghê-ra. Quân Ê-thi-ô-bi ngã gục, không phương cứu vãn; chúng bị đánh tan trước mặt CHÚA và trước đội quân của Ngài. Người ta chiếm được một số lớn chiến lợi phẩm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đạo quân của A-sa đuổi theo họ cho đến vùng Ghê-ra. Số người Cút bị giết quá nhiều nên họ không còn sức đánh nhau nữa. Họ bị CHÚA và đạo quân Ngài đánh bại. A-sa cùng đạo quân mình cướp lấy nhiều vật quí từ quân thù.

和合本修訂版 (RCUV)

14又攻打基拉耳四圍一切的城鎮;城中的人都懼怕耶和華。猶大人擄掠了一切的城鎮,因其中的財物很多,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14cũng hãm đánh các thành chung quanh Ghê-ra, vì sự kinh khiếp của Đức Giê-hô-va giáng trên các thành đó; rồi quân lính A-sa cướp lấy hết thảy của cải trong các thành ấy, vì trong nó có của cải rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ cũng tiến đánh các thành chung quanh Ghê-ra vì Đức Giê-hô-va giáng sự kinh khiếp trên các thành đó. Quân của A-sa cướp lấy rất nhiều của cải trong các thành ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ tiêu diệt tất cả các thị trấn xung quanh Ghê-ra, vì cơn kinh hãi của CHÚA đã giáng trên chúng. Họ cướp lấy rất nhiều chiến lợi phẩm trong tất cả các thị trấn đó, vì chiến lợi phẩm ở các nơi đó rất nhiều.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Quân Giu-đa cũng tiêu diệt mọi thành chung quanh Ghê-ra vì sự kinh hoàng từ CHÚA giáng xuống các thành ấy và chúng chiếm đoạt tài sản vì có rất nhiều sản vật trong đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ phá hủy tất cả các thị trấn gần Ghê-ra vì CHÚA giáng sự kinh hoàng xuống trên dân cư sống trong các thị trấn ấy. Các thị trấn đó có nhiều đồ quí giá cho nên đạo quân A-sa cũng lấy luôn.

和合本修訂版 (RCUV)

15又毀壞了羣畜的圈,奪取許多的羊和駱駝,就回耶路撒冷去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Lại cũng đánh phá các chuồng súc vật, bắt đem đi rất nhiều chiên và lạc đà; đoạn trở về Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ còn đánh chiếm các nông trại súc vật, bắt đem đi rất nhiều chiên và lạc đà, rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ cũng tấn công các trại chăn nuôi và bắt đi rất nhiều chiên, dê, và lạc đà. Sau đó họ trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chúng cũng tấn công các trại nuôi súc vật, cướp đoạt nhiều bầy cừu và lạc đà, rồi rút quân về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đạo quân A-sa cũng tấn công các trại của các người chăn chiên, cướp đoạt vô số chiên cùng lạc đà. Sau đó họ trở về Giê-ru-sa-lem.