So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Xyoo peb caug rau uas Axa ua vajntxwv kav mas cov Yixayee tus vajntxwv Npa‑asa tuaj ua rog rau cov Yuda. Nws ua lub moos Lama los tav kev tsis pub ib tug nkag mus cuag tau cov Yuda tus vajntxwv Axa thiab tsis pub ib tug tawm tau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ ba mươi sáu đời A-sa, Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, đi lên đánh Giu-đa, cất đồn lũy Ra-ma, để làm cho dân sự của A-sa, vua Giu-đa, không ra vào được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ ba mươi sáu đời trị vì của A-sa thì vua Y-sơ-ra-ên là Ba-ê-sa đi lên đánh Giu-đa và xây đồn lũy Ra-ma để không cho ai ra vào lãnh thổ của A-sa, vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ ba mươi sáu của triều đại A-sa, Ba-a-sa vua I-sơ-ra-ên kéo quân đến tấn công Giu-đa và xây dựng Ra-ma cho kiên cố, để ngăn ngừa những ai vào hay ra lãnh thổ của A-sa vua Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ ba mươi sáu thời vua A-sa, vua Ba-ê-sa của Y-sơ-ra-ên lên tấn công Giu-đa. Vua củng cố thành Ra-ma để ngăn chận người ta ra vào lãnh thổ Giu-đa của vua A-sa.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Đến năm thứ ba mươi sáu đời vua A-sa thì Ba-a-sa, vua Ít-ra-en tấn công Giu-đa. Ông củng cố thị trấn Ra-ma để ngăn không cho dân chúng ra vào Giu-đa, xứ vua A-sa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Ces Axa txawm muab tej nyiaj tej kub hauv tej txhab Yawmsaub lub tuam tsev thiab hauv vajntxwv lub tsev ib txhia xa mus rau Alas tus vajntxwv Npeehada uas nyob hauv lub nroog Damaxaka, thiab hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi ấy A-sa lấy bạc vàng ở trong kho của đền Đức Giê-hô-va và trong kho của cung vua, gởi đến Bên-Ha-đát, vua Sy-ri, ở tại Đa-mách, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi ấy, A-sa lấy bạc vàng trong kho của đền thờ Đức Giê-hô-va và trong kho của cung vua gửi đến Bên-ha-đát, vua A-ram ở Đa-mách, và nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ A-sa lấy bạc và vàng trong các kho của Ðền Thờ CHÚA và các kho của hoàng cung gởi đến Bên Ha-đát vua A-ram đang trị vì tại Ða-mách, nói rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bấy giờ vua A-sa lấy bạc, vàng trong kho đền thờ CHÚA và trong cung vua đem nộp cho Bên Ha-đát, vua A-ram đang trị vì tại Đa-mách, nói rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-sa lấy bạc và vàng từ các kho ngân khố trong đền thờ CHÚA và từ cung điện mình. Ông gởi các món đó cùng với các sứ giả đến Bên-Ha-đát, vua A-ram, đang ở tại Đa-mách. A-sa nói với vua,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3“Thov koj nrog kuv cog lus sib raug zoo ib yam li kuv txiv thiab koj txiv txeev ua los lawd. Kuv xa cov nyiaj thiab kub no tuaj rau koj es thov koj mus rhuav tej lus uas nrog Yixayee tus vajntxwv Npa‑asa cog lus sib raug zoo lawd tseg, xwv nws thiaj thim tub rog ntawm kuv mus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng ta hãy lập giao ước với nhau, y như thân phụ của tôi và thân phụ của ông đã làm. Kìa, tôi gởi dâng cho ông bạc và vàng: Hãy đi hủy ước của ông với Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, để người xa khỏi tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Chúng ta hãy lập một hiệp ước với nhau như thân phụ của tôi và thân phụ của ngài đã làm. Nầy, tôi gửi đến ngài bạc và vàng, xin ngài hủy bỏ hiệp ước của ngài với Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên, để ông ấy rút quân khỏi tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Xin lập một hiệp ước giữa tôi và ngài, giống như đã có giữa cha tôi và cha ngài. Này, tôi đã gởi đến ngài bạc và vàng. Xin ngài hủy bỏ hiệp ước với Ba-a-sa vua I-sơ-ra-ên, để ông ấy rút khỏi xứ tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Xin hãy kết ước với tôi như thân phụ vua và thân phụ tôi đã làm. Đây, tôi xin gởi bạc vàng đến vua. Xin vua hãy hủy bỏ giao ước với Ba-ê-sa, vua Y-sơ-ra-ên để người rút khỏi xứ tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Vua và tôi hãy lập giao ước như cha tôi và cha vua đã làm. Tôi gởi biếu vua bạc và vàng. Xin vua hãy hủy bỏ giao ước với Ba-a-sa, vua Ít-ra-en để người rời khỏi bờ cõi tôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Ces Npeehada kuj mloog vajntxwv Axa hais. Nws txawm tso thawj tub rog mus ntaus Yixayee tej moos, mas lawv ntaus yeej lub moos Iyoo, Daj, Anpeema‑i, thiab tej moos uas khaws qhov txhia chaw cia hauv Nathali tebchaws huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bên-Ha-đát nghe theo lời vua A-sa, bèn sai các tướng đạo binh mình đi hãm đánh các thành của Y-sơ-ra-ên, chiếm lấy Y-giôn, Đan, A-bên-Ma-im, cùng các thành kho tàng của đất Nép-ta-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bên-ha-đát nghe theo lời vua A-sa, sai các tướng chỉ huy đem quân tiến đánh các thành của Y-sơ-ra-ên, chiếm Y-giôn, Đan, A-bên Ma-im cùng các thành có kho tàng của đất Nép-ta-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bên Ha-đát nghe lời đề nghị của Vua A-sa. Ông ra lịnh cho các tư lệnh quân đội tấn công các thành của I-sơ-ra-ên. Chúng chiếm được I-giôn, Ðan, A-bên Ma-im, và tất cả các thành dự trữ lương thực ở Náp-ta-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua Bên Ha-đát chấp thuận lời vua A-sa, sai các tướng chỉ huy lực lượng tấn công các thành của Y-sơ-ra-ên và chiếm đoạt thành Y-giôn, Đan, A-bên-ma-im cùng các nhà kho trong các thành thuộc Nép-ta-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Bên-Ha-đát đồng ý với vua A-sa nên sai các viên chỉ huy đạo quân mình đến tấn công các thị trấn Ít-ra-en. Họ chiếm được các thị trấn như Y-giông, Đan, và A-bên-ma-im cùng tất cả các thị trấn trong Nép-ta-li nơi có các kho tiếp liệu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Thaum Npa‑asa hnov tej xwm ntawd, nws txawm tseg tsis ua lub moos Lama thiab tso nws tes haujlwm tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Xảy khi Ba-ê-sa hay điều đó, liền thôi xây đồn Ra-ma và bãi công việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi Ba-ê-sa hay điều đó liền ngưng xây đồn Ra-ma và bãi bỏ công trình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Ba-a-sa nghe báo cáo về việc đó, ông rời khỏi Ra-ma và công trình xây dựng bị ngưng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi nghe tin ấy, vua Ba-ê-sa ngưng và bãi bỏ công việc xây cất thành Ra-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi Ba-a-sa nghe thế liền thôi không xây đắp Ra-ma nữa và bỏ dở công việc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Ces vajntxwv Axa txawm coj cov Yuda sawvdaws mus muab tej pob zeb thiab tej ntoo uas Npa‑asa ua lub moos Lama ntawd coj los tsim kho lub moos Kenpa thiab Mixapa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vua A-sa bèn nhóm hết thảy người Giu-đa; chúng lấy đem đi đá và gỗ mà Ba-ê-sa đã dùng xây cất Ra-ma; rồi A-sa dùng đồ ấy xây cất Ghê-ba và Mích-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua A-sa đem toàn dân Giu-đa đến lấy đá và gỗ mà Ba-ê-sa đã dùng xây cất Ra-ma; rồi A-sa dùng các vật liệu ấy xây cất Ghê-ba và Mích-pa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Vua A-sa huy động toàn dân Giu-đa đến, mang đi tất cả đá và gỗ mà Ba-a-sa đã chuẩn bị để xây dựng Ra-ma. Ông dùng chúng để xây dựng Ghê-ba và Mích-pa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bấy giờ vua A-sa đem toàn lực người Giu-đa đến lấy gỗ và đá mà vua Ba-ê-sa dùng để xây thành Ra-ma; vua dùng đồ đó xây cất thành Ghê-ba và Mích-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sau đó vua A-sa cho toàn dân Giu-đa đến Ra-ma và mang đi những tảng đá và gỗ mà Ba-a-sa đã dùng. Rồi họ dùng các vật liệu đó để xây đắp Ghê-ba và Mích-ba.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Thaum ntawd Hanani uas hais pom tom hauv ntej tuaj cuag Yuda tus vajntxwv Axa thiab hais rau nws tias, “Vim koj vam khom Alas tus vajntxwv tsis vam khom Yawmsaub uas yog koj tus Vajtswv, yog li no Alas tus vajntxwv cov tub rog thiaj dim hauv koj txhais tes lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong khi ấy, đấng tiên kiến Ha-na-ni đến cùng A-sa, vua Giu-đa, mà nói rằng: Bởi vì vua nương cậy vua Sy-ri, không nương cậy nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của ông, nên đạo quân vua Sy-ri đã thoát khỏi tay ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Trong khi ấy, nhà tiên kiến Ha-na-ni đến gặp A-sa, vua Giu-đa, và nói: “Vì vua nương cậy vua A-ram mà không nương cậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua, nên đạo quân vua A-ram đã thoát khỏi tay vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lúc đó Ðấng Tiên Kiến Ha-na-ni đến gặp A-sa vua Giu-đa và nói với ông, “Vì ngài nhờ cậy vào vua A-ram, thay vì nhờ cậy CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngài, nên đạo quân của A-ram đã thoát khỏi tay ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngay khi ấy vị tiên kiến Ha-na-nia đến nói với A-sa, vua Giu-đa rằng: “Vì vua đã nương cậy vào vua Sy-ri, chứ không nương cậy nơi CHÚA, Đức Chúa Trời của vua cho nên lực lượng của vua Sy-ri đã thoát khỏi tay vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lúc đó Ha-na-ni, người tiên kiến, đến gặp và bảo A-sa, vua Giu-đa rằng, “Bệ hạ nhờ cậy vua A-ram giúp đỡ mà không nhờ cậy CHÚA là Thượng Đế mình. Cho nên vua của đạo quân A-ram đã thoát khỏi tay bệ hạ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Cov neeg Khuj thiab cov neeg Linpia tsis yog pab tub rog uas coob kawg muaj tsheb ua rog thiab tub rog caij nees coob kawg lov? Txawm li cas los vim koj vam khom Yawmsaub, nws thiaj muab lawv rau hauv koj txhais tes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dân Ê-thi-ô-bi và dân Li-by há chẳng phải một đạo quân đông lắm sao? Xe và lính kỵ họ há chẳng phải nhiều lắm ư? Dẫu vậy, bởi vua nhờ cậy Đức Giê-hô-va, nên Ngài phó chúng nó vào tay vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Quân Cút và dân Li-by chẳng phải là một lực lượng hùng hậu sao? Chiến xa và kỵ binh của chúng chẳng phải rất đông đảo sao? Dù vậy, vì vua nhờ cậy Đức Giê-hô-va nên Ngài phó chúng vào tay vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Há chẳng phải quân Ê-thi-ô-pi và quân Li-by-a là một đạo quân đông đúc với rất nhiều xe chiến mã và kỵ binh hay sao? Nhưng vì ngài đã nương cậy vào CHÚA, nên CHÚA đã trao chúng vào tay ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Quân Ê-thi-ô-bi và Li-by không hùng hậu sao? Các xe chiến mã và kỵ binh của chúng chẳng phải rất đông đảo sao? Dù vậy vua đã nương cậy nơi CHÚA và Ngài đã phó chúng vào tay vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Người Cút và Ly-bi có một đạo quân rất lớn, hùng mạnh cùng vô số quân xa và lính cỡi ngựa. Bệ hạ nhờ cậy CHÚA giúp mình nên Ngài trao chúng vào tay bệ hạ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Rau qhov Yawmsaub mus mus los los qhov muag ntsia ntsoov thoob plaws lub ntiajteb kom thiaj ua nws lub hwjchim tshwm los pab cov uas lub siab xib rau nws. Qhov no koj ua ruam kawg li, rau qhov txij no mus koj yuav muaj kev ua rog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì con mắt của Đức Giê-hô-va soi xét khắp thế gian, đặng giúp sức cho kẻ nào có lòng trọn thành đối với Ngài. Trong việc nầy vua có cư xử cách dại dột, nên từ rày về sau vua sẽ có giặc giã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì mắt của Đức Giê-hô-va soi xét khắp thế gian để giúp sức cho người nào trọn lòng đối với Ngài. Trong việc nầy, vua đã cư xử cách dại dột nên từ nay về sau, vua sẽ phải luôn đương đầu với chiến tranh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9vì mắt CHÚA rảo nhìn khắp đất để làm vững mạnh những ai có lòng trung thành với Ngài. Về việc nầy, ngài đã làm thật điên rồ, do đó từ nay ngài sẽ đương đầu với chiến tranh không ngớt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì mắt CHÚA soi xét khắp quả đất để tăng cường sức lực cho những người giữ lòng trung thành với Ngài. Thật vậy, trong việc này, vua đã hành động dại dột, nên từ nay vua sẽ luôn luôn phải đối diện với chiến tranh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA tìm khắp đất để kiếm người hết lòng với Ngài. Ngài muốn khiến họ vững mạnh. Hỡi A-sa, bệ hạ đã hành động ngu xuẩn, cho nên từ nay về sau bệ hạ sẽ gặp giặc giã.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Ces Axa txawm chim rau tus uas hais pom tom hauv ntej ntawd thiaj muab nws ntes kaw rau hauv tsev lojfaj, rau qhov nws npau taws heev rau qhov uas tus xibhwb hais li ntawd. Axa kuj tsim txom cov pejxeem qee leej heev rau lub sijhawm ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10A-sa nổi giận đấng tiên kiến, đem cầm tù người; vì tại việc ấy, vua tức giận người lắm. Trong lúc đó, A-sa cũng hà hiếp mấy người của dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10A-sa nổi giận với nhà tiên kiến và bỏ tù người vì vua rất tức giận người về việc ấy. Trong lúc đó, A-sa cũng đàn áp một số người khác trong dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nghe thế A-sa rất giận Ðấng Tiên Kiến và bắt ông ấy giam vào ngục, bởi ông rất giận ông ấy về việc đó. Lúc ấy A-sa cũng sử dụng cực hình để đàn áp những người khác trong dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua A-sa nổi giận với vị tiên kiến; vì tức giận, vua cùm và bỏ tù người; trong lúc ấy vua cũng đàn áp một số người.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vua A-sa nổi giận cùng Ha-na-ni, người tiên kiến, về những điều ông nói đến nỗi vua bắt Ha-na-ni bỏ tù. Lúc đó vua A-sa cũng hành động độc ác với một số người.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Axa tej haujlwm txij thaum pib mus txog thaum kawg mas twb muab sau cia rau hauv phau ntawv uas hais txog Yuda thiab Yixayee tej vajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nầy các công việc của A-sa, từ đầu đến cuối, đều đã chép trong sách các vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các việc làm của A-sa từ đầu đến cuối đều được chép trong sách các vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Các hoạt động khác của A-sa, từ đầu đến cuối, đều được chép trong sách Các Vua của Giu-đa và I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Này, các công việc của vua A-sa, từ đầu đến cuối, đều được chép trong sách của các vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Mọi việc khác vua A-sa làm từ đầu đến cuối đều được ghi chép trong sách các vua Giu-đa và Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Xyoo peb caug cuaj uas Axa ua vajntxwv kav, nws txawm mob nws txhais kotaw, mas nws tus mob loj heev tuaj. Txawm yog nws mob los nws kuj tsis nrhiav Yawmsaub nws nrhiav tej Kws tshuaj pab xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Năm thứ ba mươi chín đời A-sa trị vì, A-sa bị đau chân, đến đỗi nặng lắm; trong cơn bịnh người không tìm kiếm Đức Giê-hô-va, nhưng tìm kiếm những thầy thuốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Năm thứ ba mươi chín đời trị vì của A-sa, vua bị đau chân rất nặng. Tuy nhiên, trong cơn bệnh, vua không tìm kiếm Đức Giê-hô-va mà tìm kiếm các thầy thuốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Năm thứ ba mươi chín của triều đại ông, A-sa bị bịnh ở chân. Chứng bịnh càng ngày càng trở nên trầm trọng; dù vậy trong khi bị bịnh ông đã không tìm kiếm CHÚA, mà chỉ tìm sự chữa trị của các y sĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Năm thứ ba mươi chín dưới triều mình, vua A-sa bị đau bàn chân, bệnh trở nên rất nặng nhưng vua không tìm kiếm CHÚA, chỉ tìm các thầy thuốc chữa trị.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vào năm thứ ba mươi chín triều đại mình thì vua A-sa bị đau chân. Dù chứng bệnh chân rất trầm trọng nhưng vua không cầu xin CHÚA chữa lành mà nhờ cậy vào các thầy thuốc.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Axa txawm tuag mus nrog nws tej poj koob yawm txwv nyob, nws tuag rau thaum nws ua vajntxwv kav tau plaub caug ib xyoos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13A-sa an giấc cùng tổ phụ người, băng hà năm thứ bốn mươi mốt đời người trị vì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13A-sa an giấc cùng các tổ phụ mình. Vua qua đời sau bốn mươi mốt năm trị vì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13A-sa an giấc với tổ tiên ông. Ông qua đời trong năm thứ bốn mươi mốt của triều đại ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vào năm thứ bốn mươi mốt dưới triều vua, vua A-sa băng hà và an giấc cùng tổ phụ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi A-sa qua đời vào năm thứ bốn mươi mốt triều đại mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Lawv muab nws log rau hauv lub qhov ntxa uas nws tho rau nws hauv Davi lub nroog. Lawv muab nws lub cev tuag tso rau saum lub txaj uas pleev cov tshuaj tsw qab puv nkaus uas yog tus Kws tov tshuaj twb tov cia lawd. Thiab lawv rauv ib cub tawg loj heev ua koob meej rau nws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người ta chôn người nơi mồ mả chính người đã đào cho mình trong thành Đa-vít, để người nằm trên một cái giường đầy thuốc thơm, chế theo phép hòa hương; đoạn người ta xông hương cho người rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người ta an táng vua trong mộ mà chính vua đã đục cho mình trong thành Đa-vít. Họ đặt thi hài vua trên giường đầy hương liệu pha chế theo đúng kỹ thuật hòa hương; họ cũng đốt một ngọn lửa thật to để khóc than vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Người ta chôn ông trong hang mộ ông đã đục sẵn cho ông trong Thành Ða-vít. Người ta đặt thi hài ông trên một cái giường đầy hương liệu do chuyên viên chế tạo thuốc thơm sử dụng kỹ thuật chế tạo thuốc thơm chuẩn bị sẵn. Ðể tỏ lòng thương tiếc ông, họ đã đốt một đống lửa rất lớn trong tang lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người ta chôn cất vua trong mộ mà vua đã đục cho mình tại thành Đa-vít. Vua được đặt trên sàng phủ đầy hương liệu, các loại hương liệu khác nhau được pha chế theo kỷ thuật làm dầu thơm. Người ta cũng đốt lửa rất lớn để tôn kính vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người ta chôn A-sa trong mộ vua đã xây cho mình trong thành Đa-vít. Họ đặt vua trên một cái giường có tẩm đủ thứ hương liệu rồi đốt một đám lửa lớn để tưởng niệm vua.