So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdơi kơ anŭn ƀiă, ƀing Môab hăng ƀing Ammôn hrŏm hăng ƀing gŏp djru gơñu jing ƀing Meunim rai kiăng kơ pơblah hăng Yehôsaphat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sau các việc nầy, xảy có dân Mô-áp, dân Am-môn, và những người Mao-nít ở cùng họ, kéo đến đặng đánh giặc với Giô-sa-phát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau đó, người Mô-áp và Am-môn cùng với một số người Mao-nít theo họ, kéo đến gây chiến với Giô-sa-phát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau việc đó, quân Mô-áp, quân Am-môn, và các đồng minh của quân Am-môn kéo nhau đến tấn công Giê-hô-sa-phát.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, người Mô-áp, Am-môn cùng với người Mao-nít gây chiến cùng vua Giê-hô-sa-phát.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó dân Mô-áp, Am-môn, và một số người Mê-u-nít kéo đến gây chiến với Giô-sa-phát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Hơmâo đơđa mơnuih rai laĭ pơthâo kơ Yehôsaphat tui anai, “Hơmâo sa grup ƀing ling tơhan lu biă mă rai kiăng pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ih mơ̆ng lŏn čar Edôm, mơ̆ng gah ngŏ̱ kơ Rơsĭ Djai. Ƀing gơñu truh laih pơ plei Hazzôn-Tamar, jing plei arăng pơanăn jing plei In-Gedi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bấy giờ, có người đến thuật cho Giô-sa-phát, mà rằng: Có một đám quân rất đông từ bên bờ kia của biển, từ nước Sy-ri, mà đến hãm đánh vua; kìa chúng đương ở tại Hát-sát-son-Tha-ma, cũng gọi là Ên-Ghê-đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người ta đến báo tin cho Giô-sa-phát rằng: “Có một đám quân rất đông từ bờ biển bên kia, từ Ê-đôm đến tấn công bệ hạ; và nầy, chúng đang ở Hát-sát-sôn Tha-ma, cũng gọi là Ên-ghê-đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Lúc ấy một số người đến báo cáo với Giê-hô-sa-phát rằng, “Một đại quân đông đúc từ hướng Ê-đôm, phía bên kia Biển Chết, đang tiến qua đánh ngài. Hiện giờ chúng đang hạ trại tại Ha-xa-xôn Ta-ma, tức Ên Ghê-đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người ta đến báo cho vua Giê-hô-sa-phát rằng, có đạo quân lớn từ Ê-đôm, từ bên kia biển kéo đến, kìa, chúng đang ở tại Hát-sát-son Tha-ma, tức là Ên-ghê-đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Các sứ giả đến báo cáo cùng Giô-sa-phát, “Một đạo quân rất lớn từ Ê-đôm, từ phía bên kia Biển Chết, kéo đến đánh vua. Họ đã vào Ha-xa-xôn Ta-ma!” Ha-xa-xôn Ta-ma cũng có tên là Ên-ghê-đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tơdang hơmư̆ tơlơi anŭn, Yehôsaphat rŭng răng laih anŭn hơduah tơña tơlơi djru mơ̆ng Yahweh yơh, laih anŭn ñu pơhaih tơlơi kŏm ƀơ̆ng huă kơ abih bang ƀing lŏn čar Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giô-sa-phát sợ hãi, rắp lòng tìm cầu Đức Giê-hô-va, và rao khắp xứ Giu-đa phải kiêng ăn một ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giô-sa-phát sợ hãi, quyết định tìm kiếm Đức Giê-hô-va, và kêu gọi toàn thể Giu-đa kiêng ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nghe thế Giê-hô-sa-phát lấy làm sợ hãi. Ông quyết tâm tìm kiếm CHÚA và truyền lịnh cho cả nước Giu-đa phải kiêng ăn cầu nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua Giê-hô-sa-phát sợ hãi; vua để lòng tìm kiếm CHÚA. Vua kêu gọi toàn thể Giu-đa kiêng ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Giô-sa-phát lo sợ nên vua cầu xin CHÚA chỉ dẫn. Vua ra lệnh rằng không ai trong Giu-đa được ăn uống gì trong thời gian đặc biệt nầy để cầu nguyện cùng Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tui anŭn, ƀing ană plei lŏn čar Yudah rai hrŏm hơbĭt kiăng kơ hơduah tơña tơlơi djru mơ̆ng Yahweh. Sĭt yơh ƀing gơñu rai mơ̆ng rĭm plei pla amăng lŏn čar Yudah yơh kiăng kơ hơduah tơña Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giu-đa nhóm lại đặng cầu Đức Giê-hô-va cứu giúp; người ta ở các thành Giu-đa đều đến đặng tìm cầu Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Dân Giu-đa nhóm lại để kêu cầu Đức Giê-hô-va cứu giúp. Từ các thành Giu-đa, người ta đến tìm kiếm Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thế là toàn dân Giu-đa đều họp lại với nhau để tìm kiếm CHÚA. Thật vậy, dân chúng trong tất cả các thành của Giu-đa cùng nhau kéo về để tìm kiếm CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người Giu-đa tập họp lại tìm kiếm CHÚA; thật vậy, người Giu-đa từ khắp các thành đến tìm kiếm CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Dân Giu-đa cũng đến cầu xin CHÚA cứu giúp; họ đến từ khắp các thị trấn trong Giu-đa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ƀing gơñu laih anŭn ƀing ană plei Yerusalaim pơjơnum glaĭ ƀơi sang yang Yahweh jing ƀơi gah anăp kơ wăl tơdron phrâo laih anŭn Yehôsaphat dŏ dơ̆ng gah anăp ƀing pơjơnum glaĭ anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giô-sa-phát đứng trong hội chúng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, tại trong đền của Đức Giê-hô-va, trước hành lang mới,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giô-sa-phát đứng giữa hội chúng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, phía trước sân mới trong đền thờ Đức Giê-hô-va

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Bấy giờ Giê-hô-sa-phát đứng trước hội chúng của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem trong sân mới của Ðền Thờ CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua Giê-hô-sa-phát đứng giữa cộng đồng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, phía trước sân mới của đền thờ CHÚA;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem họp nhau trước sân mới của đền thờ CHÚA. Rồi Giô-sa-phát đứng lên

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6hăng iâu laĭ tui anai,“Ơ Yahweh, Ơi Adai ƀing ơi adon gơmơi hơi, Ih yơh jing Ơi Adai Pô dŏ amăng adai adih. Ih git gai wai lăng abih bang dêh čar ƀing lŏn čar. Tơlơi dưi kơtang dŏ amăng tơngan Ih laih anŭn ƀu hơmâo hlơi pô dưi pơkơdơ̆ng glaĭ hĭ hăng Ih ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6mà cầu nguyện rằng: Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng tôi! Ngài há chẳng phải là Chúa ở trên các từng trời sao? Há chẳng phải Đấng quản trị muôn dân muôn nước sao? Ở nơi tay Chúa có quyền thế năng lực, chẳng ai chống trả Chúa cho nổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6mà cầu nguyện rằng: “Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng con! Ngài chẳng phải là Chúa ở trên các tầng trời sao? Chẳng phải Ngài là Đấng quản trị muôn dân muôn nước sao? Tay Chúa đầy quyền thế và năng lực, không ai chống cự nổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6và cầu nguyện rằng, “Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên chúng con, Ngài há chẳng phải là Ðức Chúa Trời đang ngự trị trên trời sao? Ngài há chẳng phải đang cầm quyền thống trị trên mọi vương quốc của mọi dân tộc sao? Quyền năng và sức mạnh đều ở trong tay Ngài. Quả thật, không ai có thể chống cự Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

6vua cầu nguyện: “Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng con, chẳng phải Ngài là Đức Chúa Trời trên trời, Ngài cai trị mọi vương quốc, mọi quốc gia sao? Quyền năng và sức mạnh ở trong tay Ngài, không ai địch nổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6cầu nguyện rằng,“Lạy CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên chúng tôi, Ngài là Thượng Đế ngự trên trời. Ngài cai trị tất cả các nước các dân. Ngài có quyền năng, không ai có thể chống nghịch nổi Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ơ Ơi Adai gơmơi hơi, Ih yơh hơmâo puh pơđuaĭ hĭ ƀing ană plei amăng anih lŏn anai ƀơi anăp ƀing ơi adon gơmơi, jing ƀing ană plei Ih Israel, laih anŭn pha brơi lŏn kŏng ngăn anai hlŏng lar kơ ƀing ană tơčô Abraham, jing gơyut gơyâo ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi Đức Chúa Trời chúng tôi! Ngài há chẳng phải đã đuổi dân ở xứ nầy khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, mà ban xứ ấy cho dòng dõi Áp-ra-ham, là bạn hữu Chúa, làm sản nghiệp đời đời sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Lạy Đức Chúa Trời chúng con! Chẳng phải Ngài đã đuổi dân xứ nầy khỏi dân Y-sơ-ra-ên của Ngài mà ban xứ ấy cho dòng dõi Áp-ra-ham, bạn của Ngài, làm sản nghiệp đời đời sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lạy Ðức Chúa Trời của chúng con, há chẳng phải Ngài đã đuổi các dân trong xứ nầy trước mặt dân I-sơ-ra-ên của Ngài, và ban nó cho dòng dõi của Áp-ra-ham bạn Ngài vĩnh viễn sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Lạy Đức Chúa Trời của chúng con, chẳng phải Ngài đã đánh đuổi cư dân xứ này khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên của Ngài và ban lãnh thổ cho dòng dõi Áp-ra-ham, bạn Ngài, đời đời sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Lạy Thượng Đế của chúng tôi, Ngài đã đuổi các dân sống trong xứ nầy trước mặt dân Ít-ra-en của Ngài. Và Ngài ban xứ nầy đời đời cho dòng dõi của bạn hữu Ngài là Áp-ra-ham.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing gơñu hơdip amăng anih lŏn anai laih anŭn pơdơ̆ng đĭ laih amăng lŏn anai sa boh sang yang kiăng kơ pơpŭ pơyom kơ Anăn Ih hăng laĭ tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Chúng đã ở đó, và đã cất cho danh Chúa một đền thánh mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ đã ở đó và đã xây cất cho danh Ngài một đền thánh, và nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Họ đã ở trong xứ đó và xây dựng trong đó một đền thánh cho danh Ngài, mà rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ đã sống trong xứ, xây một đền thánh cho danh Ngài. Họ nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ sống trong xứ nầy và xây một đền thờ cho Ngài. Họ cầu xin,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9‘Tơdang hơmâo tơlơi truh sat truh ƀơi ƀing gơmơi, tơlơi phat kơđi hăng đao gưm, tơlơi kli̱n khe̱ng ƀôdah tơlơi ư̆ rơpa, laih anŭn tơdang ƀing gơmơi či dŏ dơ̆ng ƀơi anăp Ih gah anăp sang yang anai, jing anih ƀing gơmơi pơpŭ pơyom kơ Anăn Ih, laih anŭn ƀing gơmơi či kwưh rơkâo kơ Ih amăng tơlơi rŭng răng gơmơi, tui anŭn Ih yơh či hơmư̆ ƀing gơmơi hăng pơklaih hĭ ƀing gơmơi yơh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu tai họa giáng trên chúng tôi, hoặc gươm giáo, hoặc sự đoán phạt, hoặc dịch hạch, hay là cơn đói kém, thì chúng tôi sẽ đứng trước đền nầy và trước mặt Chúa (vì danh Chúa ở trong đền nầy), mà kêu cầu Chúa trong sự gian nan chúng tôi, thì Chúa sẽ dủ nghe và giải cứu cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9‘Nếu tai họa giáng trên chúng con, hoặc gươm giáo, hoặc sự trừng phạt, hoặc dịch bệnh, hoặc nạn đói, thì chúng con sẽ đứng trước đền thờ nầy và trước mặt Chúa (vì danh Ngài ở trong đền thờ nầy), mà kêu cầu Ngài trong cảnh khốn cùng của chúng con, Ngài sẽ lắng nghe và giải cứu chúng con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9‘Nếu tai họa xảy đến cho chúng con, bất kể là gươm đao vì bị đoán phạt, hay ôn dịch, hoặc nạn đói, nhưng khi chúng con đứng trước Ðền Thờ nầy, đứng trước thánh nhan Ngài –vì Ðền Thờ nầy mang danh Ngài– mà kêu cầu Ngài trong cơn hoạn nạn, thì Ngài sẽ nghe chúng con và giải cứu chúng con.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9‘Nếu chúng con gặp tai họa, gươm giáo, hình phạt, dịch lệ hay đói kém, chúng con sẽ đứng trước đền thờ này, trước sự hiện diện của Ngài vì danh Ngài ngự trong đền thờ này. Trong cơn khốn khổ chúng con sẽ cầu khẩn Ngài thì Ngài sẽ nghe và giải cứu chúng con.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9‘Nếu chúng tôi gặp hoạn nạn, giặc giã, bị hình phạt, bệnh tật, hay đói kém, chúng tôi sẽ đứng trước Ngài và trước đền thờ nầy mà Ngài đã chọn để thờ phụng Ngài. Chúng tôi sẽ kêu cứu cùng Ngài khi chúng tôi gặp khốn đốn. Xin Ngài nghe và cứu chúng tôi.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10“Samơ̆ ră anai, lăng bĕ hơget tơlơi ƀing Ammôn, ƀing Môab laih anŭn ƀing mơ̆ng Čư̆ Seir hlak ngă. Guai lŏn gơñu ih anăm brơi ôh kơ ƀing Israel wang blah tơdang ƀing gơñu tơbiă mơ̆ng lŏn čar Êjip. Tui anŭn, ƀing Israel wir đuaĭ hĭ mơ̆ng ƀing gơñu laih anŭn ƀu pơrai hĭ ƀing gơñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong lúc dân Y-sơ-ra-ên từ xứ Ê-díp-tô lên, Chúa có cấm họ loán đến xứ dân Am-môn, dân Mô-áp, và người ở núi Sê-i-rơ; dân Y-sơ-ra-ên xây khỏi chúng nó, không diệt chúng nó đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Lúc dân Y-sơ-ra-ên rời Ai Cập, Chúa không cho họ đi vào xứ các dân Am-môn, Mô-áp và dân vùng núi Sê-i-rơ nên dân Y-sơ-ra-ên quay khỏi chúng và không tiêu diệt chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Kìa, bây giờ, dân Mô-áp, dân Am-môn, và dân ở trên Núi Sê-i-rơ, những kẻ Ngài đã không cho phép dân I-sơ-ra-ên xâm phạm đến khi họ ra khỏi đất Ai-cập, vì thế họ đã phải đi vòng để khỏi phải đụng chạm đến chúng, và họ đã không tiêu diệt chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Giờ đây, kìa, người Am-môn, người Mô-áp và người vùng núi Sê-i-rơ là những dân mà khi người Y-sơ-ra-ên ra khỏi Ai-cập Ngài đã không cho họ tấn công chúng nó nên họ đã tránh không hủy diệt chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bây giờ những người Am-môn, Mô-áp, và Ê-đôm đang kéo đến. Ngài không cho phép dân Ít-ra-en vào đất họ khi dân Ít-ra-en ra khỏi Ai-cập. Cho nên dân Ít-ra-en rẽ sang đường khác và không tiêu diệt họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Rơkâo kơ Ih lăng bĕ, hiư̆m ƀing gơñu hlak kla glaĭ kơ ƀing gơmơi hăng tơlơi rai puh pơđuaĭ hĭ ƀing gơmơi mơ̆ng anih lŏn Ih hơmâo pha brơi laih kơ ƀing ơi adon gơmơi jing kŏng ngăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11kìa, chúng nó báo lại chúng tôi dường nào, đến toan đuổi chúng tôi khỏi sản nghiệp Chúa đã ban cho chúng tôi nhận lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Kìa, nay chúng báo trả chúng con bằng cách đến đuổi chúng con khỏi sản nghiệp mà Chúa đã ban cho chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11nhưng giờ đây, kính xin Ngài xem cách chúng báo đáp chúng con. Chúng đang tiến đến đánh đuổi chúng con ra khỏi sản nghiệp mà Ngài đã cho chúng con thừa hưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng kìa, chúng báo trả chúng con như thế đó; chúng đến để đuổi chúng con ra khỏi sản nghiệp mà Ngài đã ban cho chúng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng Ngài xem họ đền ơn chúng tôi về việc chúng tôi không tiêu diệt họ như thế này đây! Họ kéo đến để đánh đuổi chúng tôi ra khỏi xứ của Ngài mà Ngài đã ban cho chúng tôi làm sản nghiệp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ơ Ơi Adai gơmơi hơi, Ih ƀu či phat kơđi ƀơi ƀing rŏh ayăt gơmơi ôh hă? Ƀing gơmơi ƀu hơmâo tơlơi dưi kiăng kơ dưi hĭ kơ ƀing ling tơhan lu anŭn hlak kơsung blah ƀing gơmơi ôh. Ƀing gơmơi ƀu thâo ôh hơget tơlơi či ngă, samơ̆ mơta gơmơi lăng kơnang ƀơi Ih yơh kiăng kơ pơklaih hĭ ƀing gơmơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hỡi Đức Chúa Trời chúng tôi ôi, chớ thì Ngài sẽ không xét đoán chúng nó sao? Vì nơi chúng tôi chẳng còn sức lực gì đối địch cùng đám quân đông đảo nầy đương đến hãm đánh chúng tôi, và chúng tôi cũng không biết điều gì mình phải làm; nhưng con mắt chúng tôi ngửa trông Chúa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Lạy Đức Chúa Trời chúng con! Ngài sẽ không trừng phạt chúng sao? Vì chúng con không đủ sức để đối địch cùng đám quân đông đảo đang đến tấn công chúng con. Chúng con không biết phải làm sao, nhưng mắt chúng con ngưỡng trông Chúa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Lạy Ðức Chúa Trời của chúng con, chẳng lẽ Ngài sẽ không đoán phạt chúng sao? Thật chúng con không đủ sức đối phó với đạo quân đông đảo nầy. Bây giờ chúng con không biết phải làm gì ngoài việc ngước mắt ngưỡng vọng nơi Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Lạy Đức Chúa Trời của chúng con, Ngài không trừng phạt chúng nó sao? Thật, chúng con không đủ sức chống lại đoàn quân đông đảo này đương tấn công chúng con và chúng con cũng không biết phải làm sao, nhưng mắt chúng con ngưỡng trông nơi Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lạy Thượng Đế chúng tôi, xin hãy trừng phạt họ. Chúng tôi không đủ sức đánh lại đạo quân rất lớn nầy đang tấn công chúng tôi. Chúng tôi không biết phải làm gì nên chúng tôi đến cầu xin Ngài cứu giúp.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Hlak anŭn, abih bang ƀing ană plei Yudah hrŏm hăng ƀing ană bơnai gơñu laih anŭn ƀing ană anet gơñu, dŏ dơ̆ng ƀơi anăp Yahweh pơ anŭn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cả Giu-đa đều đứng tại trước mặt Đức Giê-hô-va với các đứa nhỏ, vợ, và con cái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Toàn thể Giu-đa, kể cả đàn bà trẻ con, đều đứng trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Lúc ấy toàn dân Giu-đa, cùng với vợ của họ, các con lớn của họ, và các con thơ của họ đều đứng trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Toàn thể người Giu-đa cùng vợ và con cái họ đều đứng trước mặt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tất cả các người Giu-đa đều đứng trước mặt CHÚA cùng với vợ, con, và trẻ sơ sinh của mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Giŏng anŭn, Yang Bơngăt Yahweh trŭn rai ƀơi sa čô Lêwi jing ană tơčô Asap tơdang ñu ăt dŏ dơ̆ng mơ̆n amăng ƀing dŏ pơjơnum anŭn. Anăn pô anŭn jing Yahaziêl, laih anŭn ñu jing ană đah rơkơi Zekharyah, tơčô Benayah, tơčĕ Yeiêl, tơhrĕ Matanyah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ, tại giữa hội chúng, Thần Đức Giê-hô-va cảm động Gia-ha-xi-ên, con trai Xa-cha-ri, cháu Bê-na-gia, chắt Giê-hi-ên, chít Ma-tha-nia, là người Lê-vi thuộc về dòng A-sáp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bấy giờ giữa hội chúng, Thần Đức Giê-hô-va đến trên Gia-ha-xi-ên, con trai Xa-cha-ri, cháu Bê-na-gia, chắt Giê-hi-ên, chít Ma-tha-nia, là người Lê-vi thuộc về dòng A-sáp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ Thần của CHÚA ngự trên Gia-ha-xi-ên con của Xa-cha-ri-a –ông là hậu duệ của Bê-na-gia, hậu duệ của Giê-i-ên, hậu duệ của Mát-ta-ni-a, một người Lê-vi thuộc dòng dõi của A-sáp– đang lúc ông đứng giữa hội chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bấy giờ, tại giữa cộng đồng, thần của CHÚA đến trên Gia-ha-xi-ên, con trai Xa-cha-ri, cháu Bê-na-gia, chắt Giê-hi-ên, chít Ma-tha-nia, là người Lê-vi thuộc dòng dõi A-sáp.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thần linh của CHÚA nhập vào Gia-ha-xi-ên. Gia-ha-xi-ên là con trai Xa-cha-ri. Xa-cha-ri là con Bê-nai-gia. Bê-nai-gia là con Giê-i-ên. Giê-i-ên là con Mát-ta-nia. Gia-ha-xi-ên, một người Lê-vi và là con cháu A-sáp đứng lên trong buổi họp

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Yahaziêl laĭ tui anai, “Hơmư̆ bĕ, Ơ pơtao Yehôsaphat laih anŭn abih bang ƀing mơnuih hơdip amăng anih lŏn Yudah hăng amăng plei phŭn Yerusalaim hơi! Anai yơh jing tơlơi Yahweh laĭ kơ ƀing gih, ‘Anăm huĭ bra̱l ƀôdah tah hơtai ôh yua mơ̆ng ƀing ling tơhan lu anŭn, yuakơ tơlơi pơblah anŭn ƀu djơ̆ tơlơi pơblah lŏm kơ ƀing gih ôh, samơ̆ anŭn jing tơlơi pơblah lŏm kơ Ơi Adai yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15mà phán rằng: Hỡi các người Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem cùng vua Giô-sa-phát, hãy nghe! Đức Giê-hô-va phán cho các ngươi như vầy: Chớ sợ, chớ kinh hãi bởi cớ đám quân đông đảo này: Vì trận giặc nầy chẳng phải của các ngươi đâu, bèn là của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ông nói: “Hỡi toàn thể người Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem cùng vua Giô-sa-phát, hãy nghe! Đức Giê-hô-va phán với các ngươi thế nầy: ‘Đừng sợ, đừng khiếp đảm trước đám quân đông đảo nầy, vì trận chiến nầy chẳng phải của các con đâu nhưng là của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ông nói, “Hỡi toàn dân Giu-đa, dân cư Giê-ru-sa-lem, và Vua Giê-hô-sa-phát, xin quý vị hãy lắng nghe: CHÚA phán với quý vị thế nầy: ‘Chớ sợ hãi và đừng mất tinh thần, vì cuộc chiến nầy không phải của các ngươi nhưng là của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Người nói: “Tâu vua Giê-hô-sa-phát, toàn thể người Giu-đa, cư dân Giê-ru-sa-lem, hãy nghe đây, CHÚA phán như vầy: ‘Chính các ngươi chớ sợ hãi và hốt hoảng trước đám quân đông đảo này vì trận chiến này không phải của các ngươi nhưng của Đức Chúa Trời.’

Bản Phổ Thông (BPT)

15nói rằng, “Tâu vua Giô-sa-phát và toàn dân sống trong Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, xin hãy nghe tôi. CHÚA phán với các ngươi như sau: ‘Đừng sợ cũng đừng nản chí vì đạo quân đông đảo nầy. Cuộc chiến nầy không phải của các ngươi mà là của Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Hrơi pơgi, trŭn nao pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing rŏh ayăt anŭn bĕ. Ƀing gơñu či đĭ rai tui hăng jơlan čư̆ jĕ plei Ziz, laih anŭn ƀing gih či bưp ƀing gơñu ƀơi hơnăl tuč kơ dơnung čư̆ jing jơlan đuaĭ nao pơ tơdron tač Yeruêl yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngày mai, hãy đi xuống đón chúng nó: Kìa, chúng nó đi lên dốc Xít, các ngươi sẽ gặp chúng nó nơi đầu trũng, trước mặt đồng vắng Giê-ru-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngày mai, hãy kéo xuống đánh chúng. Kìa, chúng đi lên dốc Xít. Các con sẽ gặp chúng ở cuối thung lũng đối diện hoang mạc Giê-ru-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ngày mai, các ngươi sẽ xuống đương đầu với chúng. Này, chúng sẽ tiến lên qua ngả Dốc Xi-xơ. Các ngươi sẽ gặp chúng ở cuối thung lũng, nơi sắp vào Ðồng Hoang Giê-ru-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngày mai hãy tiến lên tấn công chúng nó. Kìa, chúng đang leo lên đèo Xít, các ngươi sẽ thấy chúng nó ở cuối thung lũng, đối diện với sa mạc Giê-ru-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngày mai hãy kéo quân xuống gặp chúng nó. Chúng sẽ kéo lên qua đèo Xít. Các ngươi sẽ gặp chúng ở cuối hố dẫn tới sa mạc Giê-ru-ên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ƀing gih ƀu či khŏm pơblah kơ tơlơi pơblah anai ôh. Kơđai glaĭ, dŏ dơ̆ng prap pre bĕ ƀơi anih gih pô. Dŏ tơguan bĕ hăng ƀuh tơlơi pơklaih Yahweh či pha brơi kơ ƀing gih yơh, Ơ ƀing lŏn čar Yudah wơ̆t hăng ƀing dŏ amăng plei Yerusalaim ăh. Anăm huĭ bra̱l ôh! Anăm tah hơtai ôh! Tơbiă nao anăp pơ ƀing gơñu bĕ hrơi pơgi yuakơ Yahweh či dŏ hăng ƀing gih yơh.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong trận nầy các ngươi sẽ chẳng cần gì tranh chiến; hãy dàn ra, đứng yên lặng mà xem thấy sự giải cứu của Đức Giê-hô-va ở cùng các ngươi. Hỡi Giu-đa và Giê-ru-sa-lem! Chớ sợ, chớ kinh hãi; ngày mai, hãy đi ra đón chúng nó, vì Đức Giê-hô-va ở cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong trận nầy, các con khỏi phải chiến đấu. Hãy giữ vững vị trí và đứng yên mà xem sự giải cứu của Đức Giê-hô-va, Đấng ở với các con. Hỡi Giu-đa và Giê-ru-sa-lem! Đừng sợ, đừng khiếp đảm! Ngày mai hãy đi ra đón chúng, vì Đức Giê-hô-va ở cùng các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Các ngươi không cần phải chiến đấu trong cuộc chiến nầy. Hãy dàn trận, rồi đứng yên, và nhìn xem sự giải cứu của CHÚA, Ðấng ở với các ngươi, hỡi Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.’ Chớ sợ hãi và đừng mất tinh thần. Ngày mai, hãy tiến ra đương đầu với chúng, vì CHÚA ở với quý vị.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Các ngươi không phải chiến đấu trận này; hãy dàn quân và đứng yên, xem CHÚA, Đấng ở cùng các ngươi, sẽ giải cứu các ngươi. Hỡi Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, chớ sợ hãi và hốt hoảng. Ngày mai, hãy đi ra, đối diện chúng nó, CHÚA ở cùng các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các ngươi không cần phải đánh trong trận nầy. Chỉ hãy đứng vững chỗ mình rồi sẽ thấy CHÚA giải cứu các ngươi. Hỡi Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, đừng sợ cũng đừng nản chí vì CHÚA ở với các ngươi. Vậy ngày mai hãy ra gặp chúng.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Pơtao Yehôsaphat bon kơkuh ƀô̆ mơta ñu sŏ̱ lŏn laih anŭn abih bang ƀing lŏn čar Yudah hăng ƀing dŏ amăng plei Yerusalaim ăt bon kơkuh ƀơi anăp Yahweh mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giô-sa-phát bèn cúi sấp mặt xuống đất; và cả Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem đều sấp mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va mà thờ lạy Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giô-sa-phát cúi sấp mặt xuống đất. Toàn thể Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem đều sấp mặt xuống trước mặt Đức Giê-hô-va mà thờ lạy Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Giê-hô-sa-phát bèn cúi đầu và sấp mặt xuống đất; toàn dân Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem đều phủ phục xuống trước mặt CHÚA và thờ lạy CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua Giê-hô-sa-phát cúi mặt sát đất; toàn thể Giu-đa và cư dân Giê-ru-sa-lem quì xuống trước mặt CHÚA và thờ phượng CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vua Giô-sa-phát cúi sấp mặt xuống đất. Tất cả dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem cùng cúi mặt xuống đất trước mặt CHÚA và bái lạy Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Giŏng anŭn, đơđa ƀing Lêwi mơ̆ng djuai Kehat hăng Kôrah dŏ dơ̆ng laih anŭn kơkuh pơpŭ kơ Yahweh, Ơi Adai ƀing Israel, hăng dơnai kraih biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người Lê-vi về dòng Kê-hát và về dòng Cô-rê đều đứng dậy cất tiếng lớn mà khen ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người Lê-vi thuộc dòng Kê-hát và dòng Cô-ra đều đứng dậy lớn tiếng ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ những người Lê-vi con cháu của Kê-hát và các con cháu của Cô-ra đứng dậy lớn tiếng ca ngợi CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, vang lừng cả một vùng trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bấy giờ những người Lê-vi thuộc họ Kê-hát và Cô-rê đều đứng dậy và cất tiếng lớn ca ngợi CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi một số người Lê-vi từ họ hàng Cô-hát và Cô-ra đứng lên lớn tiếng ca ngợi CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ƀơi mông mơguah ưm ƀing gơñu prap pre kiăng rơbat nao pơ tơdron ha̱r Tekoa. Tơdang ƀing gơñu hlak tơbiă nao, pơtao Yehôsaphat dŏ dơ̆ng hăng laĭ tui anai, “Hơmư̆ kâo bĕ, Ơ ƀing lŏn čar Yudah laih anŭn ƀing dŏ amăng plei Yerusalaim hơi! Đaŏ kơnang bĕ kơ Yahweh Ơi Adai ta laih anŭn ƀing gih či dŏ kơjăp yơh. Đaŏ kơnang kơ ƀing pô pơala Ñu laih anŭn ƀing gih či dưi jing yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Buổi sớm mai, chúng đều chỗi dậy thật sớm, kéo ra đồng vắng Thê-cô-a; đương lúc chúng đi, Giô-sa-phát đứng tại đó, mà nói rằng: Hỡi người Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem! Hãy nghe ta: Khá tin cậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, thì các ngươi sẽ vững chắc; hãy tin các đấng tiên tri Ngài, thì các ngươi sẽ được may mắn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sáng hôm sau, họ thức dậy sớm và kéo ra hoang mạc Thê-cô-a. Trong lúc họ kéo ra, Giô-sa-phát đứng lên và nói: “Hỡi người Giu-đa và dân cư thành Giê-ru-sa-lem, hãy nghe ta! Hãy tin cậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi thì các ngươi sẽ được vững vàng; hãy tin các nhà tiên tri của Ngài thì các ngươi sẽ được thành công.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sáng hôm sau, họ thức dậy sớm và tiến vào Ðồng Hoang Tê-cô-a. Khi họ sắp sửa xuất quân, Giê-hô-sa-phát đứng và nói, “Hãy nghe ta, hỡi dân Giu-đa và các ngươi, dân cư Giê-ru-sa-lem: Hãy tin cậy CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, các ngươi sẽ được vững lập. Hãy tin các tiên tri của Ngài, các ngươi sẽ thành công.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sáng sớm hôm sau, họ thức dậy và tiến ra sa mạc Thê-cô-a. Đang khi họ ra đi, vua Giê-hô-sa-phát đứng tại đó và nói: “Hãy nghe ta, hỡi Giu-đa và cư dân Giê-ru-sa-lem, hãy tin tưởng CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi thì các ngươi sẽ đứng vững, hãy tin các tiên tri của Ngài thì các ngươi sẽ thành công.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đạo quân Giô-sa-phát kéo ra đến sa mạc Tê-cô-a vào sáng sớm hôm sau. Khi họ sắp lên đường thì Giô-sa-phát đứng lên nhắn nhủ, “Hỡi dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, hãy nghe ta đây. Hãy đặt niềm tin nơi CHÚA là Thượng Đế các ngươi thì các ngươi sẽ vững vàng. Hãy tin tưởng nơi các nhà tiên tri Ngài thì các ngươi sẽ thành công.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tơdơi kơ pơhiăp djru pơmĭn kơ ƀing khua djă̱ akŏ ƀing ană plei, Yehôsaphat ruah đơđa ƀing mơnuih kiăng kơ tơbiă nao gah anăp kơ ƀing ling tơhan laih anŭn adoh bơni kơ Yahweh yuakơ tơlơi kơdrưh kơang tơlơi rơgoh hiam Ñu tui anai,Hơdơr bơni bĕ kơ Yahweh,yuakơ tơlơi khăp hiam klă Ñu ăt dŏ truh kơ hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi người đã bàn nghị với dân sự, bèn lập những người ca xướng cho Đức Giê-hô-va mặc áo lễ thánh mà đi ra trước cơ binh ngợi khen Chúa rằng: Hãy ngợi khen Đức Giê-hô-va, vì sự thương xót Ngài hằng có đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vua hội ý với dân chúng và lập những người ca hát để tôn ngợi Đức Giê-hô-va. Họ mặc áo lễ thánh vừa đi trước đoàn quân vừa ca ngợi Chúa rằng:“Hãy cảm tạ Đức Giê-hô-va,Vì sự nhân từ Ngài còn đến đời đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Sau khi tham khảo với những vị lãnh đạo của dân, ông lập một ca đoàn đi trước đạo quân, vừa đi vừa ca hát tôn ngợi CHÚA, chúc tụng vẻ đẹp của đức thánh khiết của Ngài. Họ ca ngợi rằng, “Hãy cảm tạ CHÚA, vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau khi hội ý dân, vua lập những người ca ngợi CHÚA để ca ngợi sự uy nghi thánh khiết của CHÚA. Những người này đi trước đoàn quân, hô: “Hãy cảm tạ CHÚAVì tình yêu thương Ngài còn đến đời đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Giô-sa-phát nghe ý kiến của dân chúng. Sau đó ông chọn các nam ca sĩ cho CHÚA để ca ngợi Ngài vì Ngài là Đấng thánh khiết và uy nghiêm. Khi họ đi diễn hành trước quân đội thì họ kêu lên, “Cảm tạ CHÚA, vì tình yêu Ngài còn đến đời đời.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tơdang ƀing gơñu čơdơ̆ng adoh hăng bơni hơơč, Yahweh brơi đơđa mơnuih krăp pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ling tơhan Ammôn, Môab laih anŭn Čư̆ Seir yơh jing ƀing wang blah lŏn čar Yudah laih anŭn ƀing gơñu rŭng răng thuơ hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đương lúc chúng khởi ca hát và ngợi khen, thì Đức Giê-hô-va đặt phục binh xông vào dân Am-môn, dân Mô-áp và những kẻ ở núi Sê-i-rơ đã đến hãm đánh Giu đa; và các dân ấy đều bị bại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi họ bắt đầu hát vang ca ngợi thì Đức Giê-hô-va cho quân mai phục tấn công đám quân đang tiến đánh Giu-đa gồm quân Am-môn, Mô-áp và người ở núi Sê-i-rơ, và khiến đám quân ấy bị thảm bại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi họ bắt đầu ca ngợi và chúc tụng, CHÚA đặt phục binh đánh úp quân Mô-áp, quân Am-môn, và quân đến từ Núi Sê-i-rơ, những kẻ đến tấn công Giu-đa, khiến chúng bị đại bại.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi họ bắt đầu hát và ca ngợi, CHÚA đặt phục binh đánh quân Am-môn, Mô-áp và người miền núi Sê-i-rơ đang tiến đánh Giu-đa; như vậy, chúng bị đánh bại.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi họ bắt đầu hát ca ngợi Thượng Đế thì CHÚA đặt quân phục kích dân Am-môn, Mô-áp, và Ê-đôm là những quân đến tấn công Giu-đa. Tất cả bị thảm bại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ƀing ling tơhan lŏn čar Ammôn laih anŭn Môab tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ling tơhan mơ̆ng Čư̆ Seir kiăng kơ pơrai hĭ abih bang ƀing gơñu yơh. Tơdơi kơ ƀing gơñu pơdjai hĭ ƀing ling tơhan mơ̆ng lŏn čar Seir laih, ƀing gơñu pơkơdơ̆ng glaĭ hăng pơrai hĭ tơdruă gơñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Dân Am-môn và dân Mô-áp dấy lên đánh dân ở núi Sê-i-rơ, đặng diệt chúng nó đi; khi đã diệt dân ở Sê-i-rơ rồi, thì chúng lại trở giết lẫn nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Quân Am-môn và Mô-áp nổi lên đánh người ở núi Sê-i-rơ để tiêu diệt chúng. Sau khi đã tiêu diệt quân ở Sê-i-rơ rồi, chúng quay lại chém giết lẫn nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Số là quân Mô-áp và quân Am-môn đứng lên hiệp nhau tàn sát quân đến từ Núi Sê-i-rơ, khiến chúng hoàn toàn bị tiêu diệt. Sau đó, hai đạo quân ấy quay lại tàn sát lẫn nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Quân Am-môn và Mô-áp nổi lên đánh cư dân vùng núi Sê-i-rơ để hủy diệt chúng, sau khi hủy diệt và quét sạch dân vùng núi Sê-i-rơ, chúng lại hủy diệt lẫn nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Người Am-môn và Mô-áp tấn công người Ê-đôm, hoàn toàn tiêu diệt họ. Sau khi đã tiêu diệt người Ê-đôm thì họ quay lại chém giết lẫn nhau.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Tơdang ƀing ling tơhan Yudah nao truh pơ anih ƀing gơñu dưi lăng nao pơ tơdron ha̱r, ƀing gơñu lăng ƀuh ƀing ling tơhan lu anŭn kơnơ̆ng jing khul atâo djai ƀơi lŏn đôč. Ƀu hơmâo hlơi pô ôh đuaĭ tơklaih hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi dân Giu-đa đến tháp canh nơi đồng vắng, nhìn đến đám quân đông đảo, thì thấy những thây nằm sải trên đất, chẳng có một ai thoát khỏi được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi dân Giu-đa đến tháp canh nơi hoang mạc, nhìn đám quân đông đảo thì thấy xác của địch quân nằm la liệt khắp đất, không một ai sống sót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi quân Giu-đa đến chỗ có tháp canh để nhìn vào đồng hoang, họ nhìn về phía đoàn quân đông đảo, kìa, họ chỉ thấy toàn xác chết nằm ngổn ngang trên mặt đất, không người nào sống sót.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi người Giu-đa đến tháp canh nơi sa mạc; họ nhìn về phía đoàn quân đông đảo. Kìa, họ thấy xác chết nằm trên đất, không ai sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi những người từ Giu-đa đến nơi có thể thấy sa mạc, thì họ nhìn thấy đạo binh đông đảo của quân thù. Nhưng họ chỉ toàn thấy xác chết nằm la liệt trên đất; không ai sống sót.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Tui anŭn, pơtao Yehôsaphat hăng ƀing ling tơhan ñu nao mă tŭ gơnam sua mă yơh. Ƀing gơñu hơduah ƀuh lu gơnam yua, sum ao laih anŭn gơnam yom pơkŏn, anŭn jing hloh kơ ƀing gơñu dưi mă glaĭ yơh. Hơmâo lu biă mă gơnam sua mă anŭn tơl amăng klâo hrơi kăh ƀing gơñu dưi mă glaĭ abih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Giô-sa-phát và dân sự người đến cướp lấy tài vật của chúng, thấy có nhiều của cải, xác chết, và đồ quí báu, bèn cướp lấy cho đến chừng đem đi không đặng; họ cướp lấy tài vật trong ba ngày, vì là rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Giô-sa-phát và quân của vua đến thu chiến lợi phẩm gồm rất nhiều của cải và đồ trang sức quý giá trên xác quân địch. Họ cướp lấy cho mình đến khi không còn mang nổi nữa. Họ thu lượm chiến lợi phẩm trong ba ngày, vì rất nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi Giê-hô-sa-phát và đạo quân của ông đến nơi để thu dọn chiến trường, họ thấy giữa những tử thi rất nhiều vàng bạc châu báu và đồ trang sức quý giá, họ tha hồ đoạt lấy cho mình, đến nỗi mang đi không nổi. Họ phải mất ba ngày để thu lượm các chiến lợi phẩm, vì chúng nhiều quá đỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua Giê-hô-sa-phát và đoàn quân tiến đến lấy chiến lợi phẩm. Người ta thấy rất nhiều khí cụ, xác chết và đồ vật quí giá; nhiều đến nỗi lấy không hết; người ta thu nhặt chiến lợi phẩm trong ba ngày vì rất nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi Giô-sa-phát và đạo quân của ông đến lột những món có giá trị của họ thì thấy vô số vật liệu, áo quần, và những vật quí báu khác. Nhiều quá họ không mang đi nổi cho nên phải mất ba ngày mới gom hết được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Amăng hrơi tal pă̱, ƀing gơñu pơƀut glaĭ amăng dơnung Berakhah, jing anih ƀing gơñu bơni hơơč kơ Yahweh. Anŭn yơh yua hơget arăng pơanăn dơnung anŭn jing Dơnung Berakhah hlŏng truh kơ tă anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Qua ngày thứ tư, họ nhóm hiệp tại trũng Bê-ra-ca, vì nơi đó họ ngợi khen Đức Giê-hô-va; bởi cớ ấy, người ta đặt tên chỗ đó là trũng Bê-ra-ca cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Qua ngày thứ tư, họ nhóm họp tại thung lũng Bê-ra-ca, và ca ngợi Đức Giê-hô-va tại đó; vì vậy, người ta đặt tên chỗ nầy là thung lũng Bê-ra-ca cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngày thứ tư, họ tập họp lại trong Thung Lũng Bê-ra-ca. Tại đó họ chúc tụng CHÚA. Ðó là lý do tại sao nơi ấy được gọi là Thung Lũng Bê-ra-ca cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đến ngày thứ tư họ tập họp tại thung lũng Bê-ra-ca; tại đó họ ca ngợi CHÚA. Vì thế chỗ này được gọi là thung lũng Bê-ra-ca cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Đến ngày thứ tư Giô-sa-phát và đạo quân của ông gặp nhau ở thung lũng Bê-ra-ca để ca ngợi CHÚA. Vì thế mà nơi đó được gọi là thung lũng Bê-ra-ca cho đến ngày nay.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Giŏng anŭn, pơtao Yehôsaphat ba glaĭ abih bang ƀing ling tơhan Yudah wơ̆t hăng ƀing mơ̆ng plei Yerusalaim wơ̆t glaĭ pơ plei anŭn hăng tơlơi hơ̆k mơak biă mă, yuakơ Yahweh hơmâo ngă brơi laih kơ ƀing gơñu hơ̆k mơak dưi hĭ kơ ƀing rŏh ayăt gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hết thảy người Giu-đa và người Giê-ru-sa-lem cùng Giô-sa-phát đi đầu trước, trở về Giê-ru-sa-lem cách vui vẻ; vì Đức Giê-hô-va đã làm cho chúng vui mừng, vì cớ quân thù nghịch mình bị đánh bại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, do Giô-sa-phát dẫn đầu, trở về Giê-ru-sa-lem cách vui vẻ, vì Đức Giê-hô-va đã làm cho họ vui mừng bởi quân thù của họ bị đánh bại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Sau đó, họ lên đường trở về. Mọi người Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đều trở về, với Giê-hô-sa-phát đi trước dẫn đầu họ. Họ trở về Giê-ru-sa-lem lòng vui mừng hớn hở, vì CHÚA đã ban cho họ niềm vui chiến thắng quân thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sau đó vua Giê-hô-sa-phát dẫn đầu cả đoàn quân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem vui mừng trở về Giê-ru-sa-lem. CHÚA ban cho họ niềm vui mừng vì thắng được quân thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau đó Giô-sa-phát hướng dẫn tất cả dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem trở về Giê-ru-sa-lem. CHÚA khiến họ mừng rỡ vì kẻ thù họ đã bị đại bại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Tơdang ƀing gơñu kơsung nao pơ plei Yerusalaim, ƀing gơñu adoh bơni hăng khul go̱ng trưng, go̱ng trap hăng tơdiăp laih anŭn nao pơ sang yang Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Chúng gảy đàn cầm, đàn sắt, và thổi sáo mà trở về Giê-ru-sa-lem, đến đền của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Họ tiến vào Giê-ru-sa-lem và lên đền thờ Đức Giê-hô-va trong tiếng đàn hạc, đàn lia và tiếng kèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Họ về đến Giê-ru-sa-lem, tiến vào sân Ðền Thờ CHÚA, và dùng các nhạc khí bằng dây, các hạc cầm, và các kèn thau tấu lên chúc tụng vang lừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đoàn quân vào Giê-ru-sa-lem, tiến đến đền thờ CHÚA trong tiếng đàn hạc, đàn lia và tiếng kèn.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Họ tiến vào Giê-ru-sa-lem giữa tiếng đờn cầm, đờn sắt, kèn và cùng nhau đến đền thờ CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Tơdang abih bang ƀing lŏn čar jum dar hơmư̆ hiư̆m Yahweh hơmâo pơblah hăng pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng ƀing rŏh ayăt ƀing Israel, ƀing gơñu huĭ bra̱l kơ Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi các nước thiên hạ nghe Đức Giê-hô-va đã đánh bại quân thù nghịch của Y-sơ-ra-ên, thì lấy làm kinh hãi Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi tất cả các vương quốc trên đất nghe rằng Đức Giê-hô-va đã chiến đấu chống lại quân thù của Y-sơ-ra-ên thì rất khiếp sợ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Cơn kinh hãi của Ðức Chúa Trời giáng trên các vương quốc của các dân tộc chung quanh khi chúng nghe rằng CHÚA đã đánh tan quân thù của I-sơ-ra-ên thay cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi tất cả các vương quốc và các nước nghe thể nào CHÚA đã chiến đấu chống lại kẻ thù của Y-sơ-ra-ên thì đều khiếp sợ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khi các nước thuộc những xứ xung quanh nghe CHÚA đã đánh bại kẻ thù của Ít-ra-en thì đâm ra kính sợ Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Tui anŭn, lŏn čar pơtao Yehôsaphat dŏ rơnŭk rơno̱m yơh yuakơ Ơi Adai ñu hơmâo pha brơi kơ ñu pơdơi mơ̆ng djŏp bơnăh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vậy, nước của Giô-sa-phát được hòa bình, vì Đức Chúa Trời người ban cho người sự an nghỉ bốn bên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vậy, vương quốc của Giô-sa-phát được hòa bình vì Đức Chúa Trời ban cho vua được yên ổn mọi bề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vậy vương quốc của Giê-hô-sa-phát được thái bình, vì Ðức Chúa Trời ban cho ông được yên ổn tư bề.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vậy vương quốc của vua Giê-hô-sa-phát được hòa bình vì Đức Chúa Trời của vua ban cho vua bình an bốn bề.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nước vua Giô-sa-phát không còn giặc giã nữa. Thượng Đế ban cho vua thái bình khắp mọi nơi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Tui anŭn, pơtao Yehôsaphat git gai wai lăng lŏn čar Yudah. Ñu hơmâo klâopluh-rơma thŭn laih tơdang ñu jing pơtao lŏn čar Yudah laih anŭn ñu git gai wai lăng amăng plei phŭn Yerusalaim duapluh-rơma thŭn. Anăn amĭ ñu jing HʼAzubah, jing ană đah kơmơi Silhi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vậy, Giô-sa-phát làm vua nước Giu-đa; khi lên ngôi thì tuổi được ba mươi lăm, và người cai trị hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem; tên mẹ người là A-xu-ba, con gái của Si-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Giô-sa-phát lên làm vua nước Giu-đa khi được ba mươi lăm tuổi và cai trị hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là A-xu-ba, con gái của Si-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vậy Giê-hô-sa-phát đã trị vì ở Giu-đa. Ông lên ngai làm vua lúc ba mươi lăm tuổi. Ông trị vì hai mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là bà A-xu-ba con gái của Sinh-hi.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Như thế vua Giê-hô-sa-phát trị vì Giu-đa; vua lên ngôi lúc ba mươi lăm tuổi và trị vì tại Giê-ru-sa-lem trong hai mươi lăm năm; mẹ vua tên là A-xu-ba, con gái của Si-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Giô-sa-phát cai trị trên xứ Giu-đa. Ông được ba mươi lăm tuổi khi lên ngôi vua và trị vì ở Giê-ru-sa-lem hai mươi lăm năm. Mẹ ông tên A-xu-ba, con gái của Sin-li.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Amăng abih bang tơlơi ñu rơbat tui amăng khul jơlan hiam klă ama ñu Asa hơmâo rơbat laih, laih anŭn ñu ƀu wir đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng khul jơlan anŭn. Ñu ngă tơlơi tơpă hơnơ̆ng ƀơi anăp Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người đi theo con đường của A-sa, cha người, không lìa bỏ, làm điều ngay thẳng trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vua đi theo đường lối của vua cha là A-sa, không sai lệch khỏi đường lối ấy và làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ông bước đi trong đường lối của cha ông, không tẻ tách khỏi đường lối đó. Ông đã làm điều tốt trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vua đi theo đường lối của vua cha A-sa và không lầm lạc; vua hành động ngay thẳng trước mắt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Giô-sa-phát là người nhân đức như A-sa, cha mình. Vua làm điều phải trước mặt CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Samơ̆ khul sang anet kơkuh pơpŭ yang rơba̱ng ƀơi anih glông ñu ƀu pơrai hĭ ôh, laih anŭn ƀing ană plei aka ƀu pioh abih pran jua gơñu đuaĭ tui Ơi Adai ƀing ơi adon gơñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Song người không trừ bỏ các nơi cao, và dân sự chưa dốc lòng tìm cầu Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng vua không dẹp bỏ các nơi cao, và dân chúng chưa hướng lòng về Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Tuy nhiên, các tế đàn trên những nơi cao vẫn chưa được dẹp bỏ, và dân chúng vẫn chưa hết lòng tin thờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Tuy nhiên những nơi cao chưa được dẹp sạch và dân chúng chưa để lòng theo Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nhưng vua không tháo bỏ những nơi thờ tà thần, còn dân chúng cũng không thực lòng theo Thượng Đế của tổ tiên mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Bơ kơ khul tơlơi truh amăng rơnŭk pơtao Yehôsaphat git gai wai lăng, čơdơ̆ng mơ̆ng blung hlâo truh pơ hơnăl tuč arăng čih pioh laih amăng hră bruă mơnuă ƀing pơtao Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Các công việc khác của Giô-sa-phát từ đầu đến cuối, đều chép trong truyện Giê-hu, con trai Ha-na-ni, và truyện ấy đã đem vào sách các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Các việc khác của Giô-sa-phát, từ đầu đến cuối, đều được chép trong ký sự của Giê-hu, con trai Ha-na-ni, và truyện ấy được đem vào sách các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Các hoạt động khác của Giê-hô-sa-phát, từ đầu đến cuối, đều được chép trong sách Sử Ký của Giê-hu con Ha-na-ni, sách đó là một phần trong sách Các Vua của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Những chuyện khác của vua Giê-hô-sa-phát, từ đầu đến cuối, đều được chép trong truyện của Giê-hu, con trai Ha-na-nia và truyện ấy cũng được ghi chép trong sách các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Các việc khác vua Giô-sa-phát làm khi đang trị vì, từ đầu đến cuối, đều được ghi chép trong sử ký của Giê-hu, con Ha-na-ni, thuộc bộ sử ký các vua Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Tơdơi kơ anŭn, Yehôsaphat pơtao lŏn čar Yudah pơjing gŏp djru hăng Ahayahu pơtao lŏn čar Israel, tơlơi bruă Yehôsaphat ngă anŭn jing sat ƀai biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Sau việc đó, Giô-sa-phát, vua Giu-đa, kết giao với A-cha-xia, vua Y-sơ-ra-ên; người nầy ăn ở rất gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Sau đó, Giô-sa-phát, vua Giu-đa, liên kết với vua Y-sơ-ra-ên là A-cha-xia, một con người ăn ở rất gian ác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Về sau Giê-hô-sa-phát vua Giu-đa đã kết đồng minh với A-ha-xi-a vua I-sơ-ra-ên, một kẻ làm nhiều điều rất gian ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Sau đó, Giê-hô-sa-phát, vua Giu-đa liên kết với A-cha-xia, vua Y-sơ-ra-ên, một vị vua gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Về sau, Giô-sa-phát, vua Giu-đa kết ước với A-cha-xia, vua Ít-ra-en, là điều không nên làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Ñu ăt tŭ ư hrŏm hơbĭt hăng pơtao anŭn mơ̆n kiăng kơ pơkra sa grup sŏng prŏng sĭ mơnia ƀơi plei Ezyôn-Geber.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Hai vua hội hiệp nhau đặng đóng tàu vượt đi Ta-rê-si; họ đóng tàu tại Ê-xi-ôn-Ghê-be.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Hai vua hợp tác với nhau đóng tàu đi Ta-rê-si; họ đóng tàu tại Ê-xi-ôn Ghê-be.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ông đã hiệp tác với ông ấy để đóng tàu đi Tạt-si. Họ đóng một số tàu ở Ê-xi-ôn Ghê-be.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Hai vua liên kết với nhau đóng thương thuyền tại Ê-xi-ôn Ghê-be để đi Ta-rê-si.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Giô-sa-phát đồng lòng với vua A-cha-xia để đóng các tàu buôn. Các tàu đó được đóng ở thị trấn Ê-xi-ôn Ghê-be.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Eliezer ană đah rơkơi Dôdawahu mơ̆ng plei Marêsah laĭ lui hlâo pơkơdơ̆ng glaĭ hăng pơtao Yehôsaphat tui anai, “Yuakơ ih hơmâo pơjing laih gŏp djru hăng pơtao Ahazyah, Yahweh či pơrai hĭ khul sŏng ih hơmâo pơkra laih.” Tui anŭn, khul sŏng prŏng pơčah hĭ laih anŭn ƀu dưi pơđu̱ng nao sĭ mơnia ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Khi ấy, Ê-li-ê-xe, con trai Đô-đa-va ở Ma-rê-sa, nói tiên tri về vua Giô-sa-phát, mà rằng: Bởi vì vua kết giao với A-cha-xia, nên Đức Giê-hô-va đã hủy phá công việc vua; những tàu bèn bị bể nát, không vượt đi Ta-rê-si được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Khi ấy, Ê-li-ê-xe, con của Đô-đa-va ở Ma-rê-sa, nói tiên tri về vua Giô-sa-phát rằng: “Vì vua đã liên kết với A-cha-xia nên Đức Giê-hô-va phá hỏng công trình của vua.” Thật vậy, đoàn tàu bị vỡ nát, không thể đi Ta-rê-si được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Lúc ấy Ê-li-ê-xe con của Ðô-đa-va-hu ở Ma-rê-sa đã nói tiên tri chống lại Giê-hô-sa-phát rằng, “Vì ngài đã hiệp tác với A-ha-xi-a, nên Ðức Chúa Trời sẽ phá hủy công việc của ngài.” Sau đó các chiếc tàu do họ đóng đều bị vỡ chìm, nên dự án đi Tạt-si đã bị đình chỉ.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Bấy giờ, Ê-li-ê-se, con trai Đô-đa-va ở Ma-rê-xa, nói tiên tri chống lại vua Giê-hô-sa-phát rằng: “Vì vua đã liên kết với vua A-cha-xia nên CHÚA sẽ hủy phá công việc của vua.” Thật vậy, các tàu bị bể nát, không thể đi Ta-rê-si được.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Sau đó Ê-li-ê-xe, con Đô-đa-va-hu từ thị trấn Ma-rê-sa lên tiếng phản đối Giô-sa-phát. Ông nói, “Nầy vua Giô-sa-phát, vì vua đã hợp tác với A-cha-xia, CHÚA sẽ tiêu hủy những gì vua đã đóng.” Các tàu đều bị bể tan cho nên không đi buôn bán được.