So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Amăng thŭn tal tơjuh rơnŭk HʼAthalyah git gai, khua ngă yang Yehôyada pơkơtang ñu pô yơh. Ñu pơkô̆ pơjing sa tơlơi pơgop hăng ƀing khua git gai hăng tơpul rơtuh ƀing gak tui anai:Azaryah ană đah rơkơi Yehôram,Ismaêl ană đah rơkơi Yêhôhanan,Azaryah ană đah rơkơi Ôbed,Maasêyah ană đah rơkơi Adayahlaih anŭn Elisaphat ană đah rơkơi Zikri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ bảy, Giê-hô-gia-đa làm cho mình nên mạnh, với các quan tướng cai trăm người, là A-xa-ria, con trai của Giê-rô-ham, Ích-ma-ên, con trai của Giô-ha-nan, A-xa-ria, con trai của Ô-bết, Ma-a-xê-gia, con trai của A-đa-gia, và Ê-li-sa-phát, con trai của Xiếc-ri, và lập giao ước với các người ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đến năm thứ bảy, Giê-hô-gia-đa lấy can đảm mời các chỉ huy trưởng trăm quân là: A-xa-ria, con của Giê-rô-ham; Ích-ma-ên, con của Giô-ha-nan; A-xa-ria, con của Ô-bết; Ma-a-xê-gia, con của A-đa-gia; và Ê-li-sa-phát, con của Xiếc-ri. Ông lập giao ước với những người ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong năm thứ bảy, Giê-hô-gia-đa củng cố địa vị của ông. Ông kết ước với các vị chỉ huy hàng trăm quân: A-xa-ri-a con của Giê-rô-ham, Ích-ma-ên con của Giê-hô-ha-nan, A-xa-ri-a con của Ô-bết, Ma-a-sê-gia con của A-đa-gia, và Ê-li-sa-phát con của Xích-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm thứ bảy Giê-hô-gia-đa lấy can đảm kết ước với những vị chỉ huy trăm quân sau đây: A-xa-ria, con trai Giê-rô-ham, Ích-ma-ên, con trai Giô-ha-nan, A-xa-ria, con trai Ô-bết, Ma-a-xê-gia, con trai A-đa-gia, và Ê-li-sa-phát, con trai Xiếc-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào năm thứ bảy Giê-hô-gia-đa quyết định hành động. Ông thoả thuận với các viên chỉ huy hàng trăm quân: A-xa-ria, con Giô-ram, Ích-ma-ên, con Giê-hô-ha-nan, A-xa-ria, con Ô-bết, Ma-a-sê-gia con A-đai-gia, và Ê-li-sa-phát, con Xích-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Yehôyada pơkiaŏ ƀing gơñu anŭn tơbiă nao amăng djŏp anih amăng lŏn čar Yudah kiăng pơƀut glaĭ ƀing Lêwi laih anŭn ƀing djă̱ akŏ sang anŏ ƀing Israel mơ̆ng abih bang plei pla. Tơdang ƀing gơñu rai pơ plei Yerusalaim,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Những người ấy đi khắp xứ Giu-đa, và từ các thành Giu-đa nhóm người Lê-vi và các trưởng tộc của Y-sơ-ra-ên; rồi họ đều đến Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ đi khắp xứ Giu-đa, tập hợp người Lê-vi từ tất cả các thành Giu-đa và các trưởng gia tộc của Y-sơ-ra-ên. Rồi họ đến Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Những người ấy đi khắp nước Giu-đa mời những người Lê-vi trong tất cả các thành của Giu-đa và các vị tộc trưởng của các thị tộc người I-sơ-ra-ên tập họp về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Những người này đi vòng khắp Giu-đa, tụ họp người Lê-vi từ khắp các thành trong Giu-đa và gia trưởng Y-sơ-ra-ên, rồi họ đến Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ đi khắp Giu-đa tập họp các người Lê-vi từ các thị trấn, và triệu tập các trưởng gia đình trong Ít-ra-en rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3abih bang ƀing pơjơnum glaĭ pơ anŭn pơkô̆ pơjing sa tơlơi pơgop hăng Yehôyada ƀơi sang yang Ơi Adai. Giŏng anŭn, ñu pơtă kơ ƀing gơñu tui anai,“Lăng bĕ, anai yơh jing ană pơtao! Ñu yơh či git gai wai lăng tui hăng tơlơi Yahweh hơmâo ƀuăn laih hăng Dawid kơ tơlơi ană tơčô ñu či jing pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Cả hội chúng đều lập giao ước với vua tại trong đền thờ của Đức Chúa Trời. Giê-hô-gia-đa nói với chúng rằng: Nầy con trai của vua sẽ cai trị theo lời Đức Giê-hô-va đã phán về con cháu Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Toàn thể hội chúng lập giao ước với vua trong đền thờ Đức Chúa Trời. Giê-hô-gia-đa nói với họ rằng: “Nầy, con trai của vua, người sẽ cai trị theo lời Đức Giê-hô-va đã phán về con cháu Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Toàn thể hội chúng lập một giao ước với vua trong Ðền Thờ của Ðức Chúa Trời. Ông nói với họ, “Này, con của vua sẽ trị vì chúng ta, y như CHÚA đã phán về dòng dõi của Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Cả hội chúng kết ước với vua tại đền thờ Đức Chúa Trời. Bấy giờ Giê-hô-gia-đa nói với họ: “Kìa, con của vua sẽ cai trị như CHÚA đã hứa cùng dòng dõi vua Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Toàn thể dân chúng lập giao ước với vua trong đền thờ của Thượng Đế.Giê-hô-gia-đa bảo họ, “Con trai vua sẽ trị vì, theo như CHÚA hứa cùng các con cháu Đa-vít.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Anai yơh jing tơlơi ƀing gih khŏm ngă, jing ƀing khua ngă yang hăng ƀing Lêwi pơkŏn, či mă bruă ƀơi hrơi Saƀat tui anai: Tơpul ta sa amăng ƀing gih khŏm gak wai sang yang,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Này điều các ngươi sẽ làm: Một phần ba trong các ngươi, tức những thầy tế lễ và người Lê-vi, đến phiên trong ngày sa-bát, sẽ giữ cửa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đây là điều các ngươi sẽ làm: Một phần ba trong các ngươi, tức các thầy tế lễ và người Lê-vi đang phiên trực ngày sa-bát sẽ giữ cửa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðây là những gì anh em sẽ làm: Một phần ba của anh em, các tư tế và những người Lê-vi, sẽ đến trong ngày Sa-bát và có nhiệm vụ canh gác các cửa Ðền Thờ;

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bây giờ đây là điều các ngươi phải làm, một phần ba các ngươi, là các thầy tế lễ và người Lê-vi có nhiệm vụ vào ngày Sa-bát, sẽ canh gác các cửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Bây giờ các ngươi phải làm như sau: Các thầy tế lễ và người Lê-vi lên phiên vào ngày Sa-bát. Một phần ba trong các ngươi sẽ lo việc giữ cửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5tơpul tal dua ƀơi sang pơtao, laih anŭn tơpul tal klâo ƀơi Amăng Ja̱ng Atur. Abih bang ƀing pơkŏn dơ̆ng khŏm dŏ amăng khul wăl tơdron sang yang Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5một phần ba sẽ vào trong cung vua, và một phần ba ở nơi cửa Giê-sốt; còn cả dân sự sẽ ở nơi hành lang của đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5một phần ba sẽ vào trong cung vua; và một phần ba ở cổng Giê-sốt. Còn tất cả dân chúng sẽ ở nơi hành lang của đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5một phần ba khác sẽ canh gác chỗ vua ở; và một phần ba còn lại sẽ canh gác ở các cổng bước lên nền Ðền Thờ. Tất cả những người còn lại sẽ tập họp vào các sân của Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Một phần ba canh gác cung vua; một phần ba tại cổng Nền Móng, còn tất cả dân chúng ở tại sân đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Một phần ba sẽ có mặt trong cung vua, và một phần ba còn lại sẽ có mặt tại Cửa Nền. Còn các người khác sẽ ở trong sân trước của đền thờ CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Anăm brơi hlơi pô ôh mŭt pơ sang yang Yahweh rơngiao kơ ƀing khua ngă yang hăng ƀing Lêwi hơmâo bruă ngă đôč dưi. Ƀing gơñu dưi mŭt yuakơ ƀing gơñu pơrơgoh gơñu pô laih, samơ̆ abih bang ƀing mơnuih pơkŏn khŏm tui gưt tơlơi phiăn Yahweh kiăng kơ dŏ pơ gah rơngiao sang yang yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chớ để ai vào trong đền của Đức Giê-hô-va ngoại trừ những thầy tế lễ và các người Lê-vi phục sự: Họ sẽ vào, bởi vì họ thánh sạch; cả dân sự sẽ giữ mạng lịnh của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đừng để ai vào trong đền thờ Đức Giê-hô-va, ngoại trừ các thầy tế lễ và người Lê-vi phục vụ, chỉ họ mới được vào, vì họ thánh sạch. Còn tất cả dân chúng đều phải tuân giữ mệnh lệnh của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tuy nhiên, không ai được phép vào bên trong Ðền Thờ CHÚA, ngoại trừ các tư tế và những người Lê-vi có trách nhiệm phục vụ trong đó. Chỉ những người ấy mới được vào, vì họ đã được biệt riêng ra thánh. Còn tất cả những người khác sẽ ở ngoài chờ thi hành mệnh lệnh CHÚA giao phó.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Không ai được vào đền thờ CHÚA ngoài các thầy tế lễ và người Lê-vi đang có phận sự, họ được vào vì họ đã được thánh hiến, còn tất cả dân chúng phải tuân theo qui định của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đừng cho ai vào trong đền thờ CHÚA ngoại trừ các thầy tế lễ và người Lê-vi có phận sự. Họ có thể vào vì họ đã dọn mình để phục vụ CHÚA, nhưng các người khác phải lo phần vụ CHÚA giao cho.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing Lêwi khŏm djă̱ bĕ gơnam pơblah amăng tơngan laih anŭn pơdŏ bĕ gơñu pô jum dar pơtao, laih anŭn tơdah hlơi pô kiăng mŭt pơ sang yang, ƀing gih khŏm pơdjai hĭ bĕ pô anŭn. Pơ anih pă pơtao nao, ƀing gih khŏm dŏ jĕ pơtao pơ anih anŭn yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người Lê-vi sẽ vây chung quanh vua, ai nấy đều cầm binh khí nơi tay; hễ ai vào đền thờ thì sẽ bị giết; các ngươi khá theo hầu vua khi người đi ra đi vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người Lê-vi sẽ đứng chung quanh vua, ai nấy vũ khí sẵn sàng trong tay, bất cứ ai vào đền thờ sẽ bị giết. Các ngươi hãy theo sát bên vua khi vua đi ra đi vào.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người Lê-vi có nhiệm vụ ở chung quanh vua để bảo vệ vua. Ai nấy đều cầm gươm trong tay. Hễ ai xông vào Ðền Thờ, hãy thẳng tay giết chết. Anh em phải theo sát bên vua để bảo vệ, bất cứ vua đi vào hay đi ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Những người Lê-vi sẽ đứng quanh vua, mỗi người tay cầm vũ khí; ai vào đền thờ sẽ bị giết; hãy theo bảo vệ vua khi người đi ra, đi vào.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các người Lê-vi phải ở gần vua, mỗi người tay cầm khí giới sẵn sàng. Nếu ai tìm cách vào đền thờ thì giết ngay. Hãy ở sát cạnh vua khi vua đi ra và đi vào.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing Lêwi laih anŭn ƀing ană plei Yudah ngă tui hăng tơlơi khua ngă yang Yehôyada pơtă yơh. Rĭm čô khua djă̱ ba rai ƀing ling tơhan ñu. Khul tơpul anŭn jing ƀing juăt mă bruă laih anŭn ƀing juăt pơdơi amăng hrơi Saƀat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người Lê-vi và cả Giu-đa đều làm theo lời thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa đã dặn bảo; mỗi người đều lãnh kẻ thủ hạ mình, hoặc những kẻ vào phiên ngày sa-bát hay là kẻ mãn phiên ngày sa-bát; vì thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa không cho các phiên đổi về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người Lê-vi và toàn thể Giu-đa đều làm theo mọi điều thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa đã truyền. Ai nấy đều giữ người của mình lại, dù là người đến phiên trực ngày sa-bát hay người mãn phiên trực ngày sa-bát, vì thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa không cho phép ai ra về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy những người Lê-vi và tất cả các vị chỉ huy quân Giu-đa đều làm theo mọi điều Tư Tế Giê-hô-gia-đa đã truyền. Ai nấy tụ họp đông đủ lực lượng của mình, gồm những người tới phiên phục vụ trong ngày Sa-bát và những người đã hết phiên phục vụ trong ngày Sa-bát, vì Tư Tế Giê-hô-gia-đa không cho ai vừa mãn phiên phục vụ hôm đó được về nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Những người Lê-vi và tất cả Giu-đa đều thi hành đúng như thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa truyền. Mỗi người giữ người của mình lại, dù là người đang có phận sự vào ngày Sa-bát hay hết phận sự, vì thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa không cho các ban mãn phận sự ra về.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các người Lê-vi và toàn thể dân Giu-đa vâng theo mọi điều thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa căn dặn. Ông không cho ai trong nhóm các thầy tế lễ được miễn việc. Cho nên mỗi viên chỉ huy mang thuộc hạ của mình lên phiên vào ngày Sa-bát cùng những người xuống phiên trong ngày đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Giŏng anŭn, Yehôyada mă ba rai mơ̆ng sang pioh gơnam sang yang khul tơbăk hăng khiơl prŏng hăng anet lŏm kơ pơtao Dawid hlâo adih laih anŭn pha brơi kơ ƀing khua git gai ling tơhan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa phát cho các quan tướng cai trăm người, những giáo, khiên nhỏ và lớn của vua Đa-vít, để trong đền Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa lấy giáo, khiên nhỏ và khiên lớn của vua Đa-vít để trong đền thờ Đức Chúa Trời phát cho các chỉ huy trưởng trăm quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ, Tư Tế Giê-hô-gia-đa phát cho các sĩ quan chỉ huy các đơn vị hàng trăm quân các giáo mác, mộc, và khiên của Ða-vít, vốn để sẵn trong Ðền Thờ của Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa phát cho các vị chỉ huy trăm quân những giáo, khiên lớn và nhỏ của vua Đa-vít để trong đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giê-hô-gia-đa cấp cho các viên chỉ huy hàng trăm người gươm giáo cùng với các thuẫn lớn và nhỏ của vua Đa-vít đã được cất trong đền thờ Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Bơ kơ abih bang ƀing ană plei Ñu brơi kơ rĭm čô ƀing gơñu djă̱ gơnam blah amăng tơngan, pơdŏ gơñu pô jum dar pơtao, jing ƀơi anih jĕ kơnưl ngă yang laih anŭn ƀơi gah anăp sang yang, čơdơ̆ng mơ̆ng anih gah thu̱ng hlŏng truh pơ anih gah dư̱r sang yang yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người khiến dân chúng, ai nấy cầm binh khí mình, sắp hàng đứng chung quanh vua dài theo bàn thờ và đền, từ bên hữu đền cho đến bên tả đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ông bố trí lực lượng, mỗi người cầm vũ khí trong tay đứng chung quanh vua, dọc theo bàn thờ và đền thờ, từ bên phải cho đến bên trái của đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó, ông chia tất cả các toán quân ấy ra các vị trí của họ. Mỗi người cầm binh khí trong tay, đứng từ bên phải Ðền Thờ cho đến bên trái Ðền Thờ, quanh bàn thờ và Ðền Thờ, cốt để ở chung quanh vua hầu bảo vệ vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ông đặt toàn thể lực lượng, mỗi người tay cầm vũ khí, đứng chung quanh vua, từ phía nam đến phía bắc đền thờ, gần nơi bàn thờ và đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi Giê-hô-gia-đa dặn mỗi người phải đứng chỗ nào, ai nấy đều phải cầm vũ khí trong tay. Từ phía Nam cho đến phía Bắc đền thờ đều có lính canh giữ. Họ đứng cạnh bàn thờ, trong đền thờ và xung quanh vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Yehôyada laih anŭn ƀing ană đah rơkơi ñu ba tơbiă ană đah rơkơi pơtao mơ̆ng anih ñu dŏ laih anŭn troă brơi đoăn pơtao ƀơi akŏ gơ̆. Ñu ăt jao brơi kơ gơ̆ hră čih glaĭ tơlơi pơgop Yahweh laih anŭn pơhaih gơ̆ jing pơtao. Ƀing gơñu trôč ia ƀâo mơngưi ƀơi pơtao laih anŭn ƀing ană plei păh tơngan ur dreo tui anai, “Brơi kơ pơtao hơdip sui!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn chúng đem vương tử ra, đội mão triều thiên trên đầu người, và trao luật pháp cho người, rồi tôn người làm vua; Giê-hô-gia-đa và các con trai người xức dầu cho người mà rằng: Vua vạn tuế!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Họ đưa thái tử Giô-ách ra, đội vương miện trên đầu, và trao cuộn Chứng Ước cho người rồi tôn người làm vua. Giê-hô-gia-đa và các con trai ông xức dầu cho người, rồi tung hô: “Vua vạn tuế!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Kế đến, họ đưa hoàng tử ra, đội vương miện trên đầu chàng, trao cho chàng một bản sao của Chứng Ước, và lập chàng làm vua. Giê-hô-gia-đa và các con trai ông xức dầu cho chàng, và họ tung hô, “Ðức Vua Vạn Tuế!”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người ta đem hoàng tử ra, đội vương miện và trao cho người tờ giao ước. Bấy giờ thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa và các con trai người xức dầu phong vương cho hoàng tử và hô to: Đức vua vạn tuế.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Giê-hô-gia-đa và các con trai ông mang con trai vua ra rồi đội mão triều lên đầu, đồng thời trao cho cậu một bản giao ước. Họ cử cậu làm vua, đổ dầu ô liu trên đầu vua và hô lên, “Vua vạn tuế!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdang HʼAthalyah hơmư̆ dơnai mơ̆ng ƀing ană plei đuaĭ nao hăng ur dreo kơ pơtao, ñu tơbiă tañ pơ sang yang Yahweh jing anih ƀing gơñu pơjơnum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi A-tha-li nghe tiếng dân sự chạy và chúc tụng vua, thì đi đến cùng dân sự tại trong đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi A-tha-li nghe tiếng dân chúng vừa chạy vừa chúc tụng vua thì bà đến gặp dân chúng trong đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi A-tha-li-a nghe tiếng dân chúng vừa chạy vừa tung hô vua, bà liền đến Ðền Thờ CHÚA để gặp dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi A-tha-li nghe tiếng dân chúng chạy và chúc tụng vua bà đi đến chỗ dân chúng tại đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi A-tha-lia nghe tiếng ồn ào của dân chúng chạy đến và chúc tụng vua thì bà đi đến đền thờ của CHÚA để xem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ñu lăng ƀuh pơtao dŏ pơ anŭn, hlak dŏ dơ̆ng jĕ khul tơmĕh sang yang ƀơi bah amăng mŭt yơh. Ƀing khua moa hăng ƀing ayŭp tơdiăp dŏ jĕ pơtao laih anŭn abih bang mơnuih lu pơjơnum glaĭ mơ̆ng anih lŏn Yudah ăt hơ̆k mơak hăng ayŭp đĭ tơdiăp, hrŏm hăng ƀing nai adoh hăng khul gơnam ayŭ yơh hlak ba akŏ tơlơi adoh bơni. Giŏng anŭn, HʼAthalyah hil biă mă hek hĭ ao phyung ñu laih anŭn ur đĭ tui anai, “Tơlơi pơblư̆! Tơlơi pơblư̆!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bà xem thấy vua đứng trên cái sạp tại cửa vào; các quan tướng và kẻ thổi kèn đứng gần bên vua; còn cả dân sự của xứ đều vui mừng và thổi kèn, lại có những kẻ ca xướng gảy nhạc khí, mà ngợi khen Đức Chúa Trời. A-tha-li bèn xé áo mình mà la lên rằng: Phản ngụy! Phản ngụy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bà nhìn thì thấy vua đứng trên bục ngay lối vào, các chỉ huy trưởng và những người thổi kèn đứng gần bên vua, còn toàn dân trong xứ đều vui mừng thổi kèn, và những người ca hát với nhạc khí phụ họa đều cùng nhau chúc tụng. Thấy thế, A-tha-li liền xé áo mình và la lên: “Phản trắc! Phản trắc!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bà nhìn, và này, vua đang đứng trên bục ở cổng chính. Các vị chỉ huy và ban kèn đang ở bên cạnh vua. Mọi người trong xứ reo mừng, và kèn thổi vang lừng. Ban nhạc trỗi nhạc, và ca đoàn cất tiếng ca ngợi, theo sự điều khiển của những người hướng dẫn. Thấy vậy A-tha-li-a xé áo của bà và la lên, “Phản tặc! Phản tặc!”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Bà nhìn, kìa, vua đứng trên bục tại cổng vào; các vị chỉ huy và những người thổi kèn đứng bên cạnh vua. Cả dân chúng trong xứ đều vui mừng, thổi kèn; những ca sĩ có nhạc cụ phụ họa hướng dẫn ca ngợi. Bà A-tha-li xé áo mình và la lên: “Phản tặc, phản tặc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Bà nhìn thì thấy vua đang đứng bên cột ngay cửa ra vào. Các sĩ quan và các người thổi kèn đứng bên cạnh vua, và toàn thể dân chúng trong xứ rất hân hoan và thổi kèn ầm ĩ. Các nhạc sĩ chơi nhạc khí và hướng dẫn ca hát. A-tha-lia liền xé quần áo mình và la lên, “Phản loạn! Phản loạn!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Khua ngă yang Yehôyada hơmâo pơtă laih tui anai, “Ƀu dưi pơdjai hĭ ôh HʼAthalyah amăng sang yang Yahweh.” Tui anŭn, ñu pơđar kơ ƀing khua ling tơhan wai lăng abih bang ling tơhan tui anai, “Ba pơđuaĭ hĭ bĕ HʼAthalyah tơbiă mơ̆ng tơroai anih ƀing ling tơhan laih anŭn pơdjai hĭ hăng đaŏ ƀing hlơi pô kiăng pơklaih hĭ ñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa đòi ra các quan tướng cai trăm người được đặt thống quản đạo quân, mà biểu rằng: Hãy dẫn bà ra ngoài khỏi hàng quân, hễ ai theo bà, khá giết nó bằng gươm; vì thầy tế lễ đã dạy rằng: Chớ giết bà tại trong đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa bảo các chỉ huy trưởng trăm quân, là những người có nhiệm vụ chỉ huy các đạo quân, đi ra và truyền cho họ: “Hãy dẫn bà ấy ra khỏi đền thờ, giữa hàng quân! Ai theo bà ấy thì sẽ bị giết bằng gươm.” Vì thầy tế lễ đã dạy rằng: “Đừng giết bà ấy trong đền thờ Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tư Tế Giê-hô-gia-đa truyền lịnh cho các vị chỉ huy hàng trăm quân, tức những người đang chỉ huy các đơn vị ở đó, “Hãy lôi bà ấy ra khỏi toán quân hộ giá, và nếu ai đi theo bà ấy, hãy dùng gươm giết đi.” Số là tư tế đã nói, “Chớ giết bà ấy trong khu vực của Ðền Thờ CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa phái những người chỉ huy trăm quân, là những người đang chỉ huy đoàn quân, đem bà ta ra khỏi khuôn viên, ai theo bà ấy sẽ bị giết bằng gươm; vì thầy tế lễ nói rằng không nên giết bà trong đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa sai các viên chỉ huy hàng trăm người tức những người chỉ huy quân đội. Ông bảo, “Hãy cho binh sĩ vây quanh bà và mang bà ra khỏi khu vực đền thờ. Ai đi theo bà thì hãy dùng gươm mà giết.” Ông đã dặn, “Không nên giết bà trong đền thờ CHÚA.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, ƀing gơñu wang dar hăng kơsung mă ba HʼAthalyah pơ amăng ja̱ng Aseh, jing jơlan aseh mŭt nao pơ sang pơtao laih anŭn pơ anih anŭn yơh ƀing gơñu pơdjai hĭ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng bèn vạch đường cho bà; bà trở vào cung vua bởi nơi cửa ngựa vào; rồi chúng giết bà tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ bắt và giải bà theo lối vào Cổng Ngựa của cung vua, rồi giết bà tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy họ bắt bà, và khi bà đến cổng dành cho ngựa vào hoàng cung, họ giết bà tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thế là họ bắt được bà khi bà đến cổng Ngựa của hoàng cung và người ta giết bà tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vậy họ bắt bà khi bà đi vào cửa nơi Cổng Ngựa gần cung điện. Rồi họ giết bà tại đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Giŏng anŭn, Yehôyada pơkô̆ sa tơlơi pơgop tŏng krah ñu pô hăng pơtao hrŏm hăng ƀing ană plei, jing tơlơi ƀing gơñu či dŏ tŏng ten hăng Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Giê-hô-gia-đa bèn lập giao ước với cả dân sự và với vua, để chúng làm dân sự của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Giê-hô-gia-đa lập giao ước giữa ông với toàn dân và với vua, để họ cam kết làm dân của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Giê-hô-gia-đa lập một giao ước giữa ông với toàn dân và với vua rằng họ sẽ làm dân của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ Giê-hô-gia-đa lập giao ước giữa người với cả dân chúng và với vua để họ làm dân của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sau đó thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa lập ước với dân chúng và vua rằng họ sẽ làm dân đặc biệt của Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Giŏng anŭn, abih bang ƀing mơnuih lu amăng anih lŏn anŭn nao pơ sang yang rơba̱ng Baal laih anŭn pơglưh pơrai hĭ. Ƀing gơñu taih pơrai hĭ khul kơnưl ngă yang laih anŭn pơphač hĭ khul rup trah. Ƀing gơñu ăt pơdjai hĭ mơ̆n Mattan jing khua ngă yang yang rơba̱ng Baal ƀơi gah anăp khul kơnưl ngă yang. Giŏng anŭn, khua ngă yang Yehôyada brơi ƀing ling tơhan gak wai ƀơi sang yang Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cả dân sự đều đi đến miễu Ba-anh, phá dỡ nó, đập bể bàn thờ và hình tượng nó, rồi giết Ma-than, thầy tế lễ của Ba-anh, tại trước bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau đó, tất cả dân chúng đi đến miếu thờ Ba-anh để phá hủy nó, đập bể bàn thờ và hình tượng nó rồi giết Ma-than, thầy tế lễ của Ba-anh, ngay trước bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Toàn dân kéo đến đền thờ của Thần Ba-anh và đập nó đổ xuống. Họ đập nát các bàn thờ và các hình tượng ra từng mảnh vụn. Họ giết chết Mát-tan tư tế của Thần Ba-anh ở trước các bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Cả dân chúng kéo đến đền thờ Ba-anh; họ phá hủy đền thờ và bàn thờ; đập nát tượng thần và giết Ma-than, thầy tế lễ của Ba-anh, ngay trước bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tất cả dân chúng đi đến đền thờ Ba-anh và phá sập nó, đập bể các bàn thờ và hình tượng. Họ giết Mát-tan, thầy tế lễ của Ba-anh, trước mặt bàn thờ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Giŏng anŭn, khua ngă yang Yehôyada jao kơ ƀing ling tơhan gak wai sang yang Yahweh yơh. Ƀing gơñu mă bruă gah yŭ tơlơi dưi ƀing khua ngă yang yuakơ pơtao Dawid jao brơi kơ ƀing Lêwi anŭn khul bruă amăng sang yang, wơ̆t hăng tơlơi pơyơr khul gơnam pơyơr čuh kơ Yahweh tui hăng hơmâo čih laih amăng Hră Tơlơi Juăt Môseh, laih anŭn tơlơi hơ̆k mơak adoh bơni tui hăng pơtao Dawid hơmâo pơđar laih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chiếu theo ban thứ Đa-vít đã định trong đền của Đức Giê-hô-va, Giê-hô-gia-đa giao các chức sự về đền Đức Giê-hô-va vào tay những thầy tế lễ và người Lê-vi, đặng dâng những của lễ thiêu cho Giê-hô-va cách ca hát vui mừng, y theo điều đã chép trong luật pháp của Môi-se, và theo lệ Đa-vít đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Theo phiên thứ mà Đa-vít đã chỉ định trong đền thờ Đức Giê-hô-va, Giê-hô-gia-đa giao trách nhiệm phục vụ đền thờ Đức Giê-hô-va cho những thầy tế lễ thuộc dòng Lê-vi, để họ dâng các tế lễ thiêu lên Đức Giê-hô-va như đã chép trong luật pháp của Môi-se, và ca hát vui mừng như cách Đa-vít đã ấn định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Kế đó Giê-hô-gia-đa đặt những người điều hành sự phục vụ Ðền Thờ CHÚA dưới quyền các tư tế, tức con cháu của Lê-vi, là dòng họ Ða-vít đã chỉ định để lo những việc trong Ðền Thờ CHÚA, hầu dâng các của lễ thiêu lên CHÚA với sự vui mừng và ca ngợi, như đã chép trong Luật Pháp của Mô-sê, và như Ða-vít đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Giê-hô-gia-đa cũng giao việc coi sóc đền thờ CHÚA trong tay các thầy tế lễ, tức là những người Lê-vi mà vua Đa-vít đã ủy nhiệm lo việc đền thờ CHÚA để dâng tế lễ thiêu cho CHÚA như đã chép trong Kinh Luật Môi-se cùng với sự vui mừng ca hát như vua Đa-vít đã định.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi Giê-hô-gia-đa chọn các thầy tế lễ là những người Lê-vi để lo cho đền thờ CHÚA. Đa-vít đã giao cho họ nhiệm vụ trong đền thờ CHÚA. Họ phải dâng của lễ thiêu cho CHÚA theo như Lời Giáo Huấn của Mô-se, và họ phải dâng các của lễ đó trong niềm hân hoan và ca hát theo như Đa-vít đã truyền.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Yehôyada ăt brơi kơ ƀing arăng gak wai khul amăng ja̱ng Yahweh mơ̆n kiăng kơ ƀu brơi ôh hlơi pô ƀu rơgoh dưi mŭt pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người cũng đặt những kẻ canh cửa ở nơi các cửa đền Đức Giê-hô-va, hầu cho ai bị ô uế về vô luận sự gì, đều chẳng được vào đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ông cũng đặt những người canh gác các cổng đền thờ Đức Giê-hô-va, không cho người bị ô uế vì bất cứ lý do gì vào đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông cũng đặt những người giữ cửa canh gác ở các lối vào Ðền Thờ CHÚA, hầu không một ai ô uế được đi vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Người cũng đặt người giữ các cổng đền thờ CHÚA, không cho người bị ô uế bất cứ vì lý do gì vào đền.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Giê-hô-gia-đa đặt các lính gác ở các cổng đền thờ CHÚA để ai không tinh sạch thì không được vào.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ñu djă̱ ba hăng ñu ƀing khua git gai ling tơhan rơtuh, jing ƀing kơdrưh kơang, ƀing khua moa ană plei laih anŭn abih bang ƀing mơnuih lu amăng lŏn čar anŭn. Giŏng anŭn, ƀing gơñu ba trŭn pơtao mơ̆ng sang yang Yahweh mŭt amăng sang pơtao tui hăng jơlan amăng ja̱ng ƀing gak juăt nao rai laih anŭn ƀing gơñu brơi pơtao Yôas dŏ be̱r ƀơi grê pơtao amăng sang pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người lãnh lấy những quan tướng cai trăm người, kẻ tước vị và những người quan trưởng của dân, cùng cả dân sự của xứ, mà rước vua từ đền Đức Giê-hô-va xuống, đi vào cung vua bởi cửa trên, rồi đặt vua ngồi trên ngôi nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Cuối cùng, ông hướng dẫn các chỉ huy trưởng trăm quân, các nhà quý tộc, và các nhà lãnh đạo cùng toàn dân trong xứ đi rước vua từ đền thờ Đức Giê-hô-va, qua cổng trên, đưa vào cung vua, rồi đặt vua ngồi trên ngai vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sau đó, ông mời tất cả các vị chỉ huy hàng trăm quân, các nhà quý tộc, các vị lãnh đạo trong dân, và toàn dân trong nước lại, rồi ông rước vua từ trong Ðền Thờ CHÚA xuống. Họ tiến qua Cổng Thượng của hoàng cung và đặt vua ngồi trên ngai.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa cùng những người chỉ huy trăm quân, những thân hào, các nhà lãnh đạo dân và toàn dân trong xứ rước vua ra khỏi đền thờ CHÚA, đi qua cửa Thượng vào hoàng cung và đặt vua ngồi lên ngai.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Giê-hô-gia-đa cùng với các viên chỉ huy hàng trăm người, các người quí tộc, các quan cai trị dân chúng, và toàn thể dân chúng trong xứ đưa vua ra khỏi đền thờ CHÚA. Họ đi qua Cổng Trên để đi vào cung, rồi đặt vua ngồi lên ngôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tui anŭn, abih bang ƀing mơnuih lu anŭn hơ̆k mơak yơh. Amăng plei phŭn Yerusalaim jing hĭ rơnŭk rơno̱m yuakơ arăng hơmâo pơdjai hĭ laih HʼAthalyah hăng đao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hết thảy dân sự của xứ đều vui mừng, và thành được bình tịnh. Vả, chúng đã giết A-tha-li bằng gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Toàn dân trong xứ đều vui mừng, và kinh thành được yên ổn sau khi họ đã giết A-tha-li bằng gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Toàn dân vui mừng hớn hở, và kinh thành được ổn định vì A-tha-li-a đã bị giết bằng gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Như thế toàn dân trong nước đều vui mừng, thành đô yên tĩnh vì bà A-tha-li đã bị giết bằng gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tất cả dân chúng rất vui mừng, Giê-ru-sa-lem hưởng thái bình vì A-tha-lia đã bị chết chém.