So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Thaum Yau-ases ua vajntxwv kav tebchaws Yudas nws hnubnyoog muaj xya xyoo, thiab nws nyob hauv lub nroog Yeluxalees kav tau plaub caug xyoo. Nws niam hu ua Xinpiyas uas nyob hauv lub nroog Npesenpas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giô-ách được bảy tuổi khi người lên làm vua; người cai trị bốn mươi năm tại Giê-ru-sa-lem; mẹ người tên là Xi-bia, quê ở Bê-e-Sê-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi lên ngôi vua, Giô-ách được bảy tuổi và cai trị bốn mươi năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Xi-bia quê ở Bê-e Sê-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Giô-ách được bảy tuổi khi lên ngôi làm vua. Ông trị vì bốn mươi năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông tên là Xi-bi-a quê ở Bê-e Sê-ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Giô-ách được bảy tuổi khi lên ngôi làm vua, người cai trị tại Giê-ru-sa-lem bốn mươi năm; mẹ vua tên là Xi-bia, quê ở Bê-e-sê-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-ách được bảy tuổi khi lên ngôi vua và trị vì bốn mươi năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông tên Xi-bia, gốc ở Bê-e-sê-ba.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Yau-ases ua raws li tus TSWV lub siab nyiam mus tas tus povthawj Yehauyadas tiam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giô-ách làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va, trọn đời thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giô-ách làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va suốt thời gian thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa còn sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Giô-ách làm điều tốt trước mặt CHÚA suốt những ngày Tư Tế Giê-hô-gia-đa còn sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Giô-ách làm điều ngay thẳng trước mắt CHÚA trong suốt thời thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giô-ách làm điều thiện theo mắt CHÚA trong suốt thời gian thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa còn sống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Yehauyadas yuav tau ob tug pojniam rau Vajntxwv Yau-as, nkawd yug tau ntau tus tub thiab ntau leej ntxhais rau Yau-ases.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giê-hô-gia-đa cưới hai vợ cho Giô-ách; người sinh được những con trai và con gái.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giê-hô-gia-đa cưới hai vợ cho Giô-ách, vua sinh được các con trai và con gái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Giê-hô-gia-đa cưới cho ông hai vợ, và ông sinh được các con trai và các con gái.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giê-hô-gia-đa cưới cho vua hai vợ và người được các con trai con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Giê-hô-gia-đa chọn hai vợ cho Giô-ách. Giô-ách sinh con trai và con gái.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Thaum Yau-ases ua vajntxwv tau tsis ntev, nws txawm rov txhim kho lub Tuamtsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Sau việc này, Giô-ách có ý tu bổ đền của Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sau một thời gian, Giô-ách có ý định trùng tu đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau đó ít lâu, Giô-ách quyết chí trùng tu Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Sau đó vua Giô-ách định tu bổ đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đó, Giô-ách quyết định sửa sang đền thờ CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Yau-ases hais kom cov povthawj thiab cov Levis mus thoob plaws txhua lub nroog hauv tebchaws Yudas thiab sau cov pejxeem tej nyiaj los kho lub Tuamtsev raws li niaj xyoo kho. Yau-ases kom lawv cia li nqis tes ua, tiamsis cov Levis tseem pheej ncua tseg tsis ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5bèn nhóm những thầy tế lễ và người Lê-vi, mà bảo rằng: Hãy đi khắp các thành Giu-đa, thâu lấy tiền bạc của cả Y-sơ-ra-ên, để hằng năm tu bổ lại cái đền của Đức Chúa Trời các ngươi; khá làm việc nầy cho mau. Song người Lê-vi trì hoãn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua triệu tập các thầy tế lễ, người Lê-vi và bảo: “Hãy đi khắp các thành Giu-đa, thu tiền bạc trong toàn dân Y-sơ-ra-ên để hằng năm trùng tu đền thờ Đức Chúa Trời. Các ngươi hãy nhanh chóng làm việc nầy.” Nhưng người Lê-vi cứ trì hoãn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông triệu tập các tư tế và những người Lê-vi lại, rồi nói với họ, “Hãy đi ra các thành của Giu-đa và quyên góp tiền dâng hằng năm của toàn dân I-sơ-ra-ên, rồi đem về trùng tu Ðền Thờ Ðức Chúa Trời. Các ông hãy mau thực hiện việc nầy.” Nhưng người Lê-vi cứ rề rà không chịu ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua triệu tập tất cả những thầy tế lễ và người Lê-vi, bảo họ: “Hãy đi đến mọi người Y-sơ-ra-ên tại các thành Giu-đa đặng thu tiền thuế hằng năm để tu sữa đền thờ Đức Chúa Trời. Các ngươi phải thi hành việc này ngay.” Nhưng những người Lê-vi không thi hành ngay.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông gọi các thầy tế lễ và người Lê-vi lại bảo, “Hãy đi đến các thị trấn Giu-đa và thu góp tiền thuế mọi người Ít-ra-en phải đóng hằng năm. Dùng tiền đó sửa chữa đền thờ của Thượng Đế các ngươi. Hãy làm ngay.” Nhưng người Lê-vi không thi hành liền.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Yog li ntawd, vajntxwv thiaj hu Yehauyadas uas yog lawv tus thawjcoj los cuag nws thiab nug hais tias, “Vim li cas nej tseem tsis tau kom cov Levis mus sau se ntawm cov Yudas thiab cov neeg uas nyob hauv lub nroog Yeluxalees raws li tus TSWV tus tubtxib Mauxes tau hais kom cov pejxeem yuav tsum them tuaj kho tus TSWV lub Tsevntaub ntawd?” (

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vua vời thầy tế lễ thượng phẩm Giê-hô-gia-đa, mà bảo rằng: Cớ sao ngươi không có buộc những người Lê-vi từ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đem nộp bạc thuế, mà Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, đã định cho hội chúng Y-sơ-ra-ên phải dâng cho trại chứng cớ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua mời thầy tế lễ thượng phẩm Giê-hô-gia-đa đến và hỏi: “Sao ông không đòi những người Lê-vi đem nộp số tiền thuế từ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem mà Môi-se, đầy tớ của Đức Giê-hô-va, đã ấn định cho hội chúng Y-sơ-ra-ên phải nộp cho Lều Chứng Ước?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì thế vua gọi Giê-hô-gia-đa, người lãnh đạo của họ, đến và nói với ông ấy, “Tại sao ngài không yêu cầu người Lê-vi đi ra khắp nước Giu-đa và Thành Giê-ru-sa-lem nhận lấy sự đóng góp của dân, rồi đem về chi dụng cho Ðền Thờ, như Mô-sê tôi tớ của CHÚA và hội chúng I-sơ-ra-ên đã làm cho Lều Chứng Cớ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua mời thầy thượng tế Giê-hô-gia-đa đến và bảo người: “Tại sao ngươi không đòi hỏi người Lê-vi đem tiền thuế từ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem nộp cho Trại Chứng Cớ như Môi-se, tôi tớ của CHÚA và hội chúng Y-sơ-ra-ên đã qui định?”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vì thế vua Giô-ách gọi thầy tế lễ cả Giê-hô-gia-đa lại hỏi, “Sao ông không bảo người Lê-vi mang thuế từ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem vào theo như Mô-se, tôi tớ CHÚA, và dân Ít-ra-en đã ấn định để dùng cho Lều Thánh?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Athaliyas uas yog tus neeg ua phem ua qias cov neeg tuaj muab lub Tuamtsev rhuav pob puas tas thiab coj tej khoom tseemceeb hauv mus siv rau Npa-as lawm.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì A-tha-li, người nữ độc ác kia, và các con trai nàng đã phá hủy đền của Đức Chúa Trời; và chúng nó đã dâng các vật thánh của đền Đức Giê-hô-va cho thần Ba-anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì các con trai của A-tha-li, người phụ nữ độc ác kia, đã xâm phạm đền thờ Đức Chúa Trời; chúng lại còn dùng các vật thánh của đền thờ Đức Giê-hô-va cho thần Ba-anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Số là các đệ tử của người đàn bà gian ác A-tha-li-a đã phá hoại Ðền Thờ của Ðức Chúa Trời, thậm chí chúng đã lấy tất cả các vật thánh được dâng hiến, ở trong Ðền Thờ CHÚA, đem để trong đền thờ của Thần Ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì các con cái của bà A-tha-li gian ác kia đã vào cướp đền thờ Đức Chúa Trời, lại còn lấy tất cả những vật thánh trong đền thờ CHÚA dâng cho thần Ba-anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trước kia các con trai của bà A-tha-lia gian ác đã lẻn vào đền thờ Thượng Đế lấy các vật thánh trong đó để thờ phụng các thần tượng Ba-anh.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Vajntxwv hais kom cov Levis txua ib lub thawv thiab muab tso rau ntawm lub roojvag uas mus rau hauv lub Tuamtsev rau sawvdaws coj nyiaj tuaj tso rau hauv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vua bèn truyền dạy người ta đóng một cái hòm, để phía ngoài cửa đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua truyền người ta đóng một cái rương đặt phía ngoài cửa đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì vậy vua truyền làm một cái thùng tiền dâng và để thùng ấy bên ngoài cổng đi vào Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua ra lệnh làm một cái rương, đặt tại phía ngoài cổng vào đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vua Giô-ách ra lệnh làm một cái hộp dâng hiến. Họ đặt hộp đó bên ngoài nơi cửa vào đền thờ CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Lawv tshaj tawm rau hauv lub nroog Yeluxalees thiab thoob plaws tebchaws Yudas kom txhua tus coj se tuaj them rau tus TSWV raws li Vajtswv tus tubtxib Mauxes tau hais rau sawvdaws thaum lawv nyob nram tiaj suabpuam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Rồi người ta rao cho khắp xứ Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem ai nấy phải đem dâng cho Đức Giê-hô-va tiền thuế mà Môi-se, tôi tớ của Đức Chúa Trời, đã định về Y-sơ-ra-ên tại trong đồng vắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Rồi người ta loan báo khắp xứ Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem rằng mỗi người phải đem dâng cho Đức Giê-hô-va tiền thuế mà Môi-se, đầy tớ của Đức Chúa Trời, đã ấn định cho Y-sơ-ra-ên trong hoang mạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau đó họ thông báo khắp nước Giu-đa và tại Giê-ru-sa-lem rằng: Xin mọi người đem đến dâng lên CHÚA những gì Mô-sê tôi tớ của Ðức Chúa Trời đã quy định cho dân I-sơ-ra-ên phải làm, khi họ còn ở trong đồng hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ người ta kêu gọi cả Giu-đa và Giê-ru-sa-lem hãy đem dâng tiền thuế cho CHÚA như Môi-se, tôi tớ Đức Chúa Trời, đã ấn định cho Y-sơ-ra-ên trong sa mạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi người Lê-vi loan báo trong Giu-đa và Giê-ru-sa-lem cho dân chúng mang đến cho CHÚA số tiền thuế mà Mô-se, tôi tớ của Thượng Đế đã qui định cho tất cả người Ít-ra-en trong khi họ đang lưu lạc trong sa mạc.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Cov nomtswv thiab cov pejxeem sawvdaws txaus siab coj lawv tej nyiaj se tuaj tso puv nkaus rau hauv lub thawv ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hết thảy các quan trưởng và cả dân sự đều vui mừng, đem bạc đến bỏ vào trong hòm cho đến đầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tất cả những người lãnh đạo và toàn dân đều vui mừng đem tiền thuế đến bỏ vào trong rương cho đến khi đầy rương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tất cả các thủ lãnh và toàn dân đều hoan hỉ đem phần dâng hiến của mình đến bỏ vào thùng đó cho đến khi thùng đầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tất cả những người lãnh đạo và toàn dân đều vui vẻ đem tiền dâng bỏ vào rương đến nỗi đầy rương.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tất cả các viên chức và dân chúng rất hân hoan mang tiền bỏ vào trong hộp cho đến khi hộp đầy ắp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Txhua hnub, cov Levis coj lub thawv nyiaj ntawd mus rau vajntxwv cov nomtswv uas saib cov nyiaj ntawd. Thaum twg lawv pom hais tias cov nyiaj puv thawv lawm, ces vajntxwv tus teev ntawv thiab tus Povthawj Hlob tuaj muab cov nyiaj rho tawm thiab coj lub thawv rov mus tso rau ntawm qhov qub chaw. Lawv ua li no thiaj tau nyiaj ntau heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi người Lê-vi thấy trong hòm đựng nhiều bạc, bèn đem nó lên giao cho vua kiểm soát; thơ ký vua và người của thầy tế lễ thượng phẩm đều đến trút hòm ra, rồi đem để lại chỗ cũ. Mỗi ngày họ làm như vậy, và thâu được rất nhiều bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi nào thấy trong rương đầy bạc thì người Lê-vi đem giao cho viên chức của vua. Thư ký của vua và người của thầy tế lễ thượng phẩm đến trút rương ra, rồi đem để lại chỗ cũ. Mỗi ngày, họ làm như vậy và thu được rất nhiều bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi thùng đã đầy, những người Lê-vi mang thùng ấy đến các viên chức của vua. Quan thư ký của vua và vị phụ tá của thượng tế đến, đổ tiền ra, đếm nhận, và mang thùng tiền để lại chỗ cũ. Họ cứ làm như thế ngày nầy qua ngày khác, do đó họ nhận được một số tiền lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mỗi khi người Lê-vi đem rương vào cho nhân viên của vua và họ thấy có nhiều tiền thì thư ký của vua và nhân viên của thầy thượng tế sẽ đến đổ tiền trong rương ra và đem rương để lại chỗ cũ. Mỗi ngày họ đều làm như vậy và thu được rất nhiều tiền.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi người Lê-vi mang hộp vào trình với các viên chức của vua thì họ thấy hộp đầy tiền. Rồi viên đổng lý văn phòng vua và viên phụ tá thầy tế lễ cả đến lấy tiền ra và đặt hộp vào chỗ cũ. Họ thường xuyên làm như vậy cho nên thu được rất nhiều tiền.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Vajntxwv thiab Yehauyadas coj cov nyiaj ntawd mus rau cov uas saib cov kho lub Tuamtsev, ces lawv coj mus ntiav cov uas txawj txaug pobzeb, txawj kaw ntoo thiab txawj nchuav tooj nchuav hlau tuaj kho lub Tuamtsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vua và Giê-hô-gia-đa giao bạc ấy cho những kẻ coi sóc công việc trong đền Đức Giê-hô-va; họ mướn thợ đẽo đá, và thợ mộc, đặng tu bổ đền Đức Giê-hô-va; cũng mướn những thợ sắt và thợ đồng đặng sửa lại đền của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vua và Giê-hô-gia-đa giao bạc ấy cho những người coi sóc công việc trong đền thờ Đức Giê-hô-va. Họ thuê thợ đá và thợ mộc để trùng tu đền thờ Đức Giê-hô-va; họ cũng thuê thợ sắt và thợ đồng để sửa chữa đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vua và Giê-hô-gia-đa trao số tiền đó cho những người quản cai việc tái thiết Ðền Thờ CHÚA. Họ mướn các thợ nề và thợ mộc tu bổ Ðền Thờ CHÚA. Họ cũng thuê các thợ sắt và thợ đồng sửa sang Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua và thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa giao tiền cho người phụ trách công việc đền thờ CHÚA. Người ta mướn thợ nề, thợ mộc để tân trang đền thờ CHÚA và cũng mướn thợ sắt, thợ đồng sửa chữa đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vua Giô-ách và thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa giao số tiền đó cho những người làm việc trong đền thờ CHÚA. Họ thuê các thợ đẽo đá, thợ mộc để sửa chữa đền thờ. Họ cũng thuê thợ làm đồ sắt và đồng để tu bổ đền thờ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Txhua tus puavleej rau siab ua haujlwm, thiab lawv kho lub Tuamtsev khov thiab zoo ib yam li lub qub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, các thợ làm công việc, và nhờ tay họ việc tu bổ được thành; chúng làm lại đền của Đức Chúa Trời như cũ, và làm cho vững chắc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy các thợ tiến hành công việc, và nhờ đó việc trùng tu được hoàn thành. Họ sửa lại đền thờ Đức Chúa Trời như cũ và làm cho vững chắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy những người lãnh trách nhiệm đã làm việc rất chăm chỉ, và công việc tái thiết tiến hành rất tốt dưới sự lãnh đạo của họ. Họ hoàn tất công việc trùng tu Ðền Thờ, để nó giống như kiểu mẫu nguyên thủy của nó và còn làm cho nó vững chắc hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Những người phụ trách bắt đầu làm việc và công việc tiến triển tốt đẹp dưới sự điều khiển của họ. Người ta trùng tu đền thờ CHÚA theo kiểu mẫu nguyên thủy và làm cho vững chắc hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ ra sức làm việc cho nên công tác sửa chữa tiến hành tốt đẹp. Họ sửa chữa đền thờ Thượng Đế giống như trước kia, và còn vững chắc hơn nữa.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Thaum lawv kho tau tiav lawm, lawv coj tej nyiaj tej kub uas siv tsis tas los cob rau vajntxwv thiab Yehauyadas. Nkawd muab tej nyiaj tej kub ntawd coj mus nchuav ua tais thiab ua tej cuabyeej siv rau hauv lub Tuamtsev.
Thaum uas Yehauyadas ua neej nyob, sawvdaws tseem tua tsiaj hlawv fij rau TSWV ntawm lub Tuamtsev tsis tu li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi đã làm xong, chúng bèn đem bạc còn dư lại đến trước mặt vua và Giê-hô-gia-đa; người ta dùng bạc ấy làm những đồ lễ về đền Đức Giê-hô-va, tức những đồ dùng về việc phụng sự, và về cuộc tế lễ, những chén, và những khí dụng bằng vàng bằng bạc. Trọn đời Giê-hô-gia-đa, người ta hằng dâng của lễ thiêu tại đền của Đức Giê-hô-va luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi đã làm xong, họ đem bạc còn dư lại đến trước mặt vua và Giê-hô-gia-đa. Người ta dùng bạc ấy làm các vật dụng trong đền thờ Đức Giê-hô-va, tức là các vật dùng vào việc thờ phượng và dâng tế lễ thiêu, chén và những vật dụng bằng vàng bằng bạc. Trọn đời Giê-hô-gia-đa người ta thường xuyên dâng tế lễ thiêu tại đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi đã làm xong mọi việc, họ mang số tiền còn lại đến trao cho vua và Giê-hô-gia-đa. Họ dùng số tiền đó làm các vật dụng trong Ðền Thờ CHÚA, các vật dụng để thờ phượng và để dâng các của lễ thiêu, như vá muỗng và các vật dụng bằng vàng và bằng bạc. Suốt thời gian Giê-hô-gia-đa còn sống, họ trung tín dâng các của lễ thiêu trong Ðền Thờ CHÚA mỗi ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau khi hoàn thành, người ta đem số bạc còn lại cho vua và thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa. Số bạc ấy được dùng làm các vật dụng cho đền thờ CHÚA, tức là những vật dụng cho việc phụng vụ, cho tế lễ thiêu, những vá múc và vật dụng bằng vàng bằng bạc. Suốt đời thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa, người ta luôn luôn dâng tế lễ thiêu trong đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau khi nhân công đã làm xong công tác, họ mang tiền còn lại vào trình cho vua Giô-ách và thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa. Họ dùng tiền đó để làm các dụng cụ trong đền thờ CHÚA, các dụng cụ dùng trong các nghi lễ nơi đền thờ và của lễ thiêu, các chậu, và các dụng cụ bằng vàng và bạc khác. Các của lễ thiêu được dâng mỗi ngày trong đền thờ CHÚA trong khi thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa còn sống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Yehauyadas hnubnyoog muaj ib puas peb caug xyoo, nws laus heev, ces nws txawm tuag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả, Giê-hô-gia-đa đã trở về già tuổi rất cao, rồi qua đời; lúc người thác, được một trăm ba mươi tuổi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bấy giờ, Giê-hô-gia-đa đã già, tuổi rất cao và qua đời; lúc qua đời, ông được một trăm ba mươi tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng rồi Giê-hô-gia-đa cũng phải qua đời, vì ông đã quá già. Ông đã được cao niên trường thọ. Ông qua đời lúc được một trăm ba mươi tuổi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa sống đến già, tuổi cao; người qua đời lúc 130 tuổi.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa về già và sống lâu năm. Khi qua đời ông được một trăm ba mươi tuổi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Vim Yehauyadas muaj txiaj ntsig zoo rau cov Yixalayees, rau Vajtswv thiab rau lub Tuamtsev, luag thiaj coj nws mus faus rau ntawm cov vajntxwv lub toj ntxas hauv Daviv lub nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người ta chôn người tại trong thành Đa-vít chung với các vua, vì người có công lao trong Y-sơ-ra-ên, có hầu việc Đức Chúa Trời, và tu bổ đền của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người ta an táng ông trong thành Đa-vít chung với các vua, vì ông có công với Y-sơ-ra-ên trong sự phục vụ Đức Chúa Trời và trùng tu đền thờ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người ta chôn ông trong Thành Ða-vít, trong khu các lăng tẩm của các vua, vì ông đã làm những việc tốt trong dân I-sơ-ra-ên cho Ðức Chúa Trời và cho Ðền Thờ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người ta chôn người trong thành Đa-vít, cùng với các vua vì người đã làm việc tốt lành cho Y-sơ-ra-ên, cho Đức Chúa Trời và đền thờ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ông được chôn cất trong thành Đa-vít cùng với các vua vì ông có công với Ít-ra-en, giúp ích cho Thượng Đế và đền thờ Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Tiamsis tom qab uas Yehauyadas tuag lawm, cov Yudas cov nomtswv tuaj thov Vajntxwv Yau-as, ces vajntxwv txawm ua raws li lawv hais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sau khi Giê-hô-gia-đa đã qua đời, các quan trưởng Giu-đa đến chầu lạy vua. Vua bèn nghe theo lời của chúng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sau khi Giê-hô-gia-đa đã qua đời, các nhà lãnh đạo Giu-đa đến yết kiến vua. Từ đó, vua nghe theo lời của họ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau khi Giê-hô-gia-đa qua đời, các lãnh tụ của Giu-đa đến bái kiến vua, và vua đã nghe theo lời xúi giục của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sau khi Giê-hô-gia-đa qua đời, các người lãnh đạo Giu-đa đến chầu vua; bấy giờ vua nghe theo lời họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau khi thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa qua đời thì các viên chức trong Giu-đa đến bái lạy vua Giô-ách nên vua nghe theo họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Yog li ntawd, cov Yudas txawm tso tseg tsis pehawm tus TSWV uas yog lawv cov yawgkoob tus Vajtswv hauv lub Tuamtsev, tiamsis lawv mus pe tej mlom thiab tus mlom pojniam Aselas lawm. Lawv ua txhaum li ntawd ua rau tus TSWV chim heev rau cov Yudas thiab cov neeg uas nyob hauv lub nroog Yeluxalees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18lìa bỏ đền Đức Giê-hô-va là Đức Chúa Trời của tổ phụ mình, mà phục sự những thần A-sê-ra và các hình tượng; tại cớ tội lỗi ấy, bèn có cơn giận của Chúa nghịch cùng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18lìa bỏ đền thờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình mà phục vụ các thần A-sê-ra và các hình tượng. Vì tội lỗi ấy, cơn thịnh nộ của Chúa giáng trên Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Họ bỏ sự thờ phượng trong Ðền Thờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ, mà quay qua thờ lạy các trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra và các thần tượng khác. Vì tội đó của họ, Ngài nổi giận đối với Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Chúng từ bỏ đền thờ CHÚA, là Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, đi phụng vụ trụ A-sê-ra và các thần tượng. Vì tội này cơn thịnh nộ của Chúa đổ xuống Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vua và các lãnh tụ đó không thờ phụng trong đền thờ CHÚA nữa, tức Thượng Đế của tổ tiên họ. Nhưng họ bắt đầu thờ thần A-sê-ra và các tượng chạm khác. Vì họ làm quấy cho nên CHÚA nổi giận cùng dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Tus TSWV tso cov cev Vajtswv lus mus coj lawv rov los cuag nws, tiamsis lawv tsis mloog cov cev Vajtswv lus hais li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va sai các đấng tiên tri đến cùng chúng, để dắt chúng trở lại cùng Đức Giê-hô-va; nhưng chúng không chịu nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Giê-hô-va sai các nhà tiên tri đến với họ để dẫn họ trở lại cùng Đức Giê-hô-va, nhưng họ không chịu nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngài đã sai các tiên tri của Ngài đến với họ để đem họ trở lại với CHÚA. Các vị ấy đã chứng minh cho họ thấy những điều sai lầm của họ, nhưng họ không nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài sai các tiên tri đến để đem họ trở về với CHÚA và cảnh cáo họ nhưng họ không chịu nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mặc dù CHÚA đã sai nhiều nhà tiên tri đến để dẫn họ quay lại cùng Ngài và dù các nhà tiên tri đã cảnh cáo họ nhưng họ nhất định không nghe.

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Vajtswv tus ntsujplig los kav hlo Xakhaliyas uas yog tus povthawj Yehauyadas tus tub. Xakhaliyas thiaj mus sawv tabmeeg cov pejxeem thiab hais rau lawv tias, “Tus TSWV uas yog Vajtswv nug hais tias vim li cas nej tsis mloog nws tej lus samhwm? Nej yuav tsis vammeej, rau qhov nej tso tus TSWV tseg lawm, nws thiaj tso nej tseg thiab!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Thần của Đức Chúa Trời cảm động Xa-cha-ri, con trai của thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa; người đứng dậy trước mặt dân sự, mà nói rằng: Đức Chúa Trời phán như vầy: Cớ sao các ngươi phạm các điều răn của Đức Giê-hô-va? Các ngươi sẽ chẳng may mắn được, vì đã lìa bỏ Đức Giê-hô-va, và Đức Giê-hô-va cũng đã lìa bỏ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thần của Đức Chúa Trời đến trên Xa-cha-ri, con của thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa. Ông đứng lên trước mặt dân chúng và nói: “Đức Chúa Trời phán: ‘Tại sao các ngươi phạm các điều răn của Đức Giê-hô-va? Các ngươi sẽ chẳng thành công vì đã lìa bỏ Đức Giê-hô-va, và Đức Giê-hô-va cũng đã lìa bỏ các ngươi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Lúc ấy Thần của Ðức Chúa Trời ngự trên Xa-cha-ri-a con của Tư Tế Giê-hô-gia-đa. Ông đứng trước mặt dân chúng và nói với họ, “Ðức Chúa Trời phán thế nầy: Tại sao các người vi phạm mạng lịnh của CHÚA? Các người sẽ không thành công đâu. Vì các người đã bỏ CHÚA, nên Ngài phải bỏ các người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thần của Đức Chúa Trời đến với Xa-cha-ri, con trai thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa, người đứng trước dân chúng và nói: “Đức Chúa Trời phán như vầy: ‘Tại sao các ngươi không vâng theo các điều răn của CHÚA, vì thế các ngươi sẽ không thịnh vượng được. Vì các ngươi đã từ bỏ CHÚA nên Ngài cũng từ bỏ các ngươi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi thần linh của Thượng Đế nhập vào Xa-cha-ri, con trai thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa. Xa-cha-ri đứng trước dân chúng và tuyên bố rằng, “Thượng Đế phán như sau: ‘Tại sao các ngươi không vâng theo mệnh lệnh CHÚA? Các ngươi sẽ không may mắn đâu. Vì các ngươi đã bỏ CHÚA, nên Ngài cũng đã bỏ các ngươi.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Vajntxwv Yau-ases nrog cov pejxeem ntxeev siab rau Xakhaliyas, vajntxwv hais kom cov pejxeem muab pobzeb ntaus Xakhaliyas tuag rau hauv lub tshavpuam ntawm lub Tuamtsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng bèn phản nghịch với người, và theo lịnh vua ném đá người tại trong hành lang của đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ hợp nhau chống lại ông, và theo lệnh vua, họ ném đá ông trong hành lang của đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ liền lập mưu với nhau để chống lại ông, và được lịnh của vua, họ đã ném đá ông chết ngay tại sân Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhưng họ âm mưu chống lại ông và do lệnh vua họ ném đá giết ông tại sân đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng vua và các viên chức âm mưu giết hại Xa-cha-ri. Vua ra lệnh ném đá ông ngay trong sân đền thờ của CHÚA cho đến khi ông chết.

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Vajntxwv tsis nco txog tej txiaj ntsig zoo uas Xakhaliyas txiv uas yog Yehauyadas tau ua rau nws lawm, nws thiaj muab Xakhaliyas tua. Thaum Xakhaliyas yuav tuag, nws hais tias, “Thov kom tus TSWV pom tej uas koj ua no thiab rau txim rau koj!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ấy vậy, vua Giô-ách không nhớ đến sự nhân từ của Giê-hô-gia-đa, cha của Xa-cha-ri, đã làm cho mình, nhưng giết con trai người đi; khi người chết thì có nói rằng: Nguyện Đức Giê-hô-va xem xét và báo lại cho!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Như vậy, vua Giô-ách không những quên ơn của Giê-hô-gia-đa, cha của Xa-cha-ri, đã làm cho mình mà còn giết con trai của ông ấy. Lúc sắp chết, Xa-cha-ri nói: “Nguyện Đức Giê-hô-va xem xét và báo ứng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Như thế Vua Giô-ách đã không nhớ đến tình nghĩa mà cha của Xa-ca-ri-a là Giê-hô-gia-đa đã làm cho ông, và giết chết con trai của ông ấy. Trước khi tắt thở Xa-ca-ri-a đã nói, “Cầu xin CHÚA đoái xem việc nầy và báo trả cho con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy, vua Giô-ách không nhớ đến sự nhân từ của Giê-hô-gia-đa, cha của Xa-cha-ri, đối với vua mà giết con trai người đi. Khi Xa-cha-ri sắp chết đã nói: “Xin CHÚA thấy điều này và báo trả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vua Giô-ách không nhớ lại lòng nhân từ của Giê-hô-gia-đa đối cùng mình mà nhẫn tâm giết Xa-cha-ri, con của Giê-hô-gia-đa. Trước khi chết Xa-cha-ri nói, “Nguyện CHÚA thấy điều vua làm và trừng phạt vua.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Xyoo ntawd, thaum lub caij nplooj ntoos zeeg, cov tubrog Xilias txawm tuaj tua lub tebchaws Yudas thiab lub nroog Yeluxalees. Lawv muab cov thawjcoj tua tuag tas thiab huab tau khoom ntau heev coj mus rau pem lub nroog Damaxes lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Xảy khi đến cuối năm, thì đạo binh Sy-ri kéo lên hãm đánh Giô-ách; chúng nó loán đến Giu-đa và Giê-ru-sa-lem giết các quan trưởng của dân, rồi gởi hết những của cướp về cho vua tại Đa-mách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vào cuối năm ấy, quân A-ram kéo lên đánh Giô-ách. Chúng tiến đến Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, giết tất cả các nhà lãnh đạo trong dân, rồi gửi toàn bộ chiến lợi phẩm về cho vua mình tại Đa-mách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vừa hết năm đó và qua đầu năm sau, quân A-ram kéo đến tấn công Giô-ách. Chúng tiến vào lãnh thổ Giu-đa và đến tận Giê-ru-sa-lem. Chúng giết tất cả các thủ lãnh của dân. Chúng lấy tất cả chiến lợi phẩm và gởi về cho vua của chúng ở Ða-mách.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vào khoảng cuối năm, quân Sy-ri kéo đến tấn công vua Giô-ách. Chúng xâm chiếm Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, tàn sát tất cả những người lãnh đạo trong dân, chuyên chở mọi chiến lợi phẩm về cho vua của họ ở Đa-mách.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đến cuối năm, đạo quân A-ram kéo đến đánh Giô-ách. Chúng tấn công Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, giết hết các lãnh tụ của dân chúng và mang tất cả các vật quí sang cho vua mình ở Đa-mách.

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Txawm yog cov tubrog Xilias tsis coob los tus TSWV cia lawv tua yeej cov tubrog Yudas uas coob heev, rau qhov cov Yudas tso tus TSWV uas yog lawv cov yawgkoob tus Vajtswv tseg lawm. Qhov no yog Vajtswv rau txim rau Vajntxwv Yau-ases.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đạo binh Sy-ri kéo đến có ít người, Đức Giê-hô-va lại phó một đạo binh rất đông vào tay chúng nó, bởi vì họ đã lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình. Như vậy, dân Sy-ri xử hình phạt cho Giô-ách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Thực ra, quân A-ram kéo đến với một số ít người, nhưng Đức Giê-hô-va đã phó một đạo quân rất đông vào tay chúng, vì họ đã lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình. Như vậy, Giô-ách đã bị trừng phạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Dù quân A-ram chỉ đến với một đạo quân rất nhỏ, nhưng CHÚA đã trao một đội quân rất lớn vào tay chúng, vì họ đã bỏ CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ. Vì thế chúng đã thi hành án phạt đối với Giô-ách.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Mặc dù quân Sy-ri chỉ có ít người kéo đến, nhưng CHÚA đã trao đoàn quân rất đông đảo vào tay chúng vì họ đã từ bỏ CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ mình. Quân Sy-ri đã trừng trị Giô-ách.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Quân A-ram chỉ phái đến có một toán quân rất nhỏ nhưng CHÚA trao vào tay họ một đạo quân rất đông của Giu-đa vì dân Giu-đa đã lìa bỏ CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên mình, nên Giô-ách bị trừng phạt.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Yau-ases raug mob sab kawg li; thaum cov yeebncuab thim rov qab lawm, nws ob tug thawj tubrog txawm ntxeev siab rau nws thiab muab nws tua tuag rau saum txaj pauj qhov uas nws tua tus povthawj Yehauyadas tus tub. Luag coj nws mus faus rau hauv Daviv lub nroog, tiamsis tsis yog faus rau ntawm cov vajntxwv lub toj ntxas. (

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi chúng đã bỏ đi rồi (vả chúng để người ở lại bị đau nặng), các đầy tớ người bèn phản nghịch cùng người, vì cớ huyết của con trai thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa, giết người tại trên giường, và người chết; người ta chôn người tại trong thành Đa-vít, song không phải trong mồ các vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi quân A-ram đã rút đi, để lại Giô-ách bị thương tích trầm trọng. Các thuộc hạ của vua âm mưu chống lại vua vì nợ máu của con trai thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa. Họ giết chết vua ngay trên giường. Người ta chôn vua trong thành Đa-vít, nhưng không phải trong lăng tẩm các vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi quân A-ram rút đi, chúng đã bỏ Giô-ách ở lại với những vết thương trầm trọng. Các tôi tớ của ông đã lập mưu chống lại ông, để báo trả cho máu của con trai Tư Tế Giê-hô-gia-đa. Chúng đã ám sát ông, và ông bị đâm chết trên giường. Người ta chôn ông trong Thành Ða-vít, nhưng không chôn trong khu lăng tẩm dành cho các vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi quân Sy-ri rút lui, chúng bỏ vua lại, đang bị thương nặng; các thuộc hạ âm mưu chống vua vì nợ máu của các con trai thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa; họ giết vua tại trên giường. Vua chết và được chôn cất trong thành Đa-vít nhưng không được chôn tại các lăng tẩm của các vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau khi quân A-ram rút lui thì Giô-ách bị thương nặng. Các sĩ quan của vua âm mưu ám hại vua vì vua đã giết Xa-cha-ri, con trai thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa. Vậy họ giết Giô-ách ngay trên giường vua. Ông chết và được chôn trong thành Đa-vít nhưng không được nằm trong mộ dành cho các vua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Ob tug uas ntxeev siab rau Yau-as yog Xanpas uas nws niam hu ua Sime-as uas yog neeg Amoos, thiab yog Yehauxadas uas nws niam hu ua Simelis uas yog neeg Mau-am.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nầy là những kẻ dấy nghịch cùng người: Xa-bát, con trai của Si-mê-át, là đàn bà Am-môn, và Giô-xa-bát, con trai Sim-rít, là đàn bà Mô-áp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đây là những kẻ đã chống lại vua: Xa-bát, con của Si-mê-át là phụ nữ Am-môn; và Giô-xa-bát, con của Sim-rít là phụ nữ Mô-áp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ðây là những người đã lập mưu chống lại ông: Xa-bát con của bà Si-mê-át một phụ nữ Am-môn và Giê-hô-xa-bát con của bà Sim-rít một phụ nữ Mô-áp.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Những người âm mưu chống lại vua là Xa-bát, con trai bà Si-mê-át, người Am-môn, và Giô-xa-bát, con trai Sim-rít, một phụ nữ Mô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các sĩ quan âm mưu chống vua Giô-ách là Giô-xa-bát và Giê-hô-xa-bát. Giô-xa-bát là con Si-mê-át, người Am-môn. Còn Giê-hô-xa-bát là con của Sim-rít, người Mô-áp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Nws cov tub, tej lus qhia tshwm uas hais txog nws, thiab qhov uas nws txhim kho tus TSWV lub Tuamtsev puavleej muab sau cia rau hauv phau ntawv uas teev cov vajntxwv lub neej lawm. Thiab nws tus tub Amaxiyas ua vajntxwv hloov nws chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Còn về việc các con trai người, số cống thuế người phải nộp, và cuộc tu bổ đền của Đức Giê-hô-va, thảy đều chép trong sách truyện các vua. A-ma-xia, con trai người cai trị thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Còn về việc các con trai của vua, các lời tiên tri chống lại vua, và việc trùng tu đền thờ Đức Chúa Trời đều được chép trong phần bình luận sách Các Vua. A-ma-xia, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Còn các hoạt động của các con ông, những sấm ngôn nghiêm trọng về ông, và việc trùng tu Ðền Thờ của Ðức Chúa Trời, đều đã được chép trong sách Sử Ký của Các Vua. Sau đó, A-ma-xi-a con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Câu chuyện về các con của vua, nhiều lời công bố chống lại vua và việc trùng tu đền thờ Đức Chúa Trời đều được ghi trong các phần chú thích trong các sách của các vua. A-ma-xia, con trai vua lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Lịch sử của các con trai Giô-ách, những lời tiên tri quan trọng nghịch lại ông, việc ông sửa chữa đền thờ Thượng Đế ra sao đều được ghi vào sử ký các vua. Rồi A-ma-xia, con trai Giô-ách lên nối ngôi.