So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Jih jang phung ƀuôn sang Yuđa mă Y-Usia, ñu mâo pluh năm thŭn, leh anăn mjing ñu mtao čuê ama ñu Y-Amasia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Cả dân Giu-đa đều lập Ô-xia làm vua thế cho A-ma-xia, cha người; tuổi người được mười sáu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Toàn dân Giu-đa tôn Ô-xia lên làm vua thay thế vua cha là A-ma-xia, lúc Ô-xia mới được mười sáu tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ dân Giu-đa bắt lấy Hoàng Tử U-xi-a, một thiếu niên mười sáu tuổi, và lập lên làm vua kế vị A-ma-xi-a cha chàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Toàn dân Giu-đa tôn Ô-xia, lúc ấy mới mười sáu tuổi, lên ngôi kế vị vua cha A-ma-xia.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi toàn dân Giu-đa lập Ô-xia làm vua thế cho cha ông là A-ma-xia. Lúc đó Ô-xia mới mười sáu tuổi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Ñu mdơ̆ng ƀuôn Êlat leh anăn lŏ bi wĭt gơ̆ kơ čar Yuđa, leh mtao djiê nao dôk mbĭt hŏng phung aê gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sau khi vua cha đã an giấc với các tổ phụ, người xây cất Ê-lốt, và khôi phục nó cho Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sau khi vua cha an giấc với các tổ phụ, Ô-xia xây cất Ê-lốt và khôi phục thành nầy cho Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau khi vua cha của chàng đã an giấc với tổ tiên của ông ấy, nhà vua xây dựng lại Thành Ê-lốt và đặt nó dưới vương quyền của Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua tái thiết Ê-lốt và khôi phục thành này cho Giu-đa sau khi vua cha an giấc với các tổ phụ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông cho xây lại thị trấn Ê-lát và sáp nhập nó vào Giu-đa trở lại sau khi A-ma-xia qua đời.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Y-Usia mâo pluh năm thŭn tơdah ñu dơ̆ng kiă kriê, leh anăn ñu kiă kriê êma pluh dua thŭn hlăm ƀuôn Yêrusalem. Anăn amĭ ñu H'Jêkôlia mơ̆ng ƀuôn Yêrusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ô-xia được mười sáu tuổi, khi người lên làm vua: người cai trị năm mươi hai năm tại Giê-ru-sa-lem; mẹ người tên là Giê-cô-lia, quê ở Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi lên ngôi vua, Ô-xia được mười sáu tuổi và cai trị năm mươi hai năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Giê-cô-lia, quê ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3U-xi-a lên ngôi làm vua lúc mười sáu tuổi, và ông trị vì năm mươi hai năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông tên là Giê-cô-li-a người Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi lên ngôi vua Ô-xia mới mười sáu tuổi, người trị vì năm mươi hai năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Giê-cô-lia, quê ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ô-xia được mười sáu tuổi khi lên ngôi vua và trị vì năm mươi hai năm ở Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông tên Giê-cô-lia, quê quán ở Giê-ru-sa-lem.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Ñu ngă klei djŏ ti anăp ală Yêhôwa, tui si jih jang klei ama ñu Y-Amasia ngă leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va, y theo mọi điều A-ma-xia, cha người đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va, đúng như những gì vua cha là A-ma-xia đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông làm điều tốt trước mặt CHÚA giống như A-ma-xi-a cha ông đã làm một thời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua làm điều thiện trước mắt CHÚA như mọi điều thiện vua cha đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua làm điều phải trước mặt CHÚA như A-ma-xia cha mình đã làm.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Ñu čuăn duah Aê Diê hlăm ênuk Y-Sakari, pô bi hriăm ñu klei huĭ mpŭ kơ Aê Diê; leh anăn êjai ñu duah Yêhôwa, Aê Diê brei ñu čăt đĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trong đời Xa-cha-ri, là người thông hiểu các dị tượng của Đức Chúa Trời, thì Ô-xia rắp lòng tìm kiếm Đức Chúa Trời; và người tìm kiếm bao lâu, thì Đức Chúa Trời khiến cho người đặng may mắn bấy lâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Suốt thời Xa-cha-ri là người thông hiểu các khải tượng của Đức Chúa Trời, Ô-xia hết lòng tìm kiếm Đức Chúa Trời. Vua tìm kiếm Đức Chúa Trời bao lâu thì Ngài khiến vua được may mắn bấy lâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông để lòng tìm kiếm Ðức Chúa Trời từ thời của Xa-cha-ri-a, một người thông hiểu các khải tượng của Ðức Chúa Trời, và hễ ông tìm kiếm CHÚA bao lâu, Ðức Chúa Trời làm cho ông được thành công thịnh vượng bấy lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua tìm kiếm Đức Chúa Trời suốt thời Xa-cha-ri, người dạy vua kính sợ Đức Chúa Trời. Bao lâu vua tìm kiếm CHÚA, Đức Chúa Trời ban cho vua thành công.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ô-xia vâng lời Thượng Đế trong khi Xa-cha-ri còn sống vì ông dạy cho Ô-xia biết kính sợ và vâng phục Thượng Đế. Bao lâu mà Ô-xia vâng lời CHÚA thì Ngài ban cho ông thành công.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Ñu kbiă nao bi blah hŏng phung Philistin leh anăn bi klưh mnư̆ ƀuôn Gat leh anăn mnư̆ ƀuôn Japnê leh anăn mnư̆ ƀuôn Asdôt, leh anăn ñu mdơ̆ng lu boh ƀuôn hlăm lăn čar ƀuôn Asdôt leh anăn lu anôk mkăn hlăm čar Philistin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người kéo ra chiến tranh với dân Phi-li-tin, đánh đổ tường thành Gát, tường thành Giáp-nê, và tường thành Ách-đốt; người xây cất những thành trong địa hạt Ách-đốt và tại đất người Phi-li-tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua kéo quân ra chiến đấu với quân Phi-li-tin, đánh đổ các tường thành Gát, Giáp-nê và Ách-đốt. Vua xây cất các thành trong địa phận Ách-đốt và đất người Phi-li-tin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông tiến quân đến đánh bại dân Phi-li-tin và đập đổ các tường thành ở Gát, tường thành ở Giáp-nê, và tường thành ở Ách-đốt. Sau đó ông xây dựng các thành khác trong vùng Ách-đốt và các nơi khác trong xứ Phi-li-tin để chế ngự chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua đi ra giao chiến với người Phi-li-tin, phá đổ tường thành Gát, tường thành Giáp-nê và tường thành Ách-đốt; vua tái thiết thành Ách-đốt và các thành giữa vòng người Phi-li-tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ô-xia đánh nhau với dân Phi-li-tin. Vua phá sập các vách tường quanh các thị trấn Gát, Giáp-nê, và Ách-đốt đồng thời xây các thị trấn mới gần Ách-đốt và các nơi khác trong xứ Phi-li-tin.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Aê Diê đru ñu bi blah hŏng phung Philistin, leh anăn hŏng phung Arap dôk hlăm ƀuôn Gurbaal, leh anăn hŏng phung Mêun.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Trời giúp đỡ người được thắng dân Phi-li-tin, dân A-rập ở tại Gu-rơ-Ba-anh, và dân Ma-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Trời giúp đỡ vua thắng dân Phi-li-tin, dân Ả-rập ở Gu-rơ Ba-anh và dân Ma-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðức Chúa Trời đã phù hộ ông đánh bại dân Phi-li-tin và dân Ả-rập sống ở vùng Gu-rơ Ba-anh. Ngoài ra, ông cũng đánh bại dân Mê-u-ni.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đức Chúa Trời giúp đỡ họ chống lại người Phi-li-tin, người Ả-rập sống ở Gu-rơ Ba-anh và người Ma-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thượng Đế giúp Ô-xia đánh dân Phi-li-tin, dân Á-rập sống ở Gu-rơ Ba-anh, và người Mê-u-nít.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Phung Amôn tuh jia kơ Y-Usia, leh anăn klei hing ang ñu arăng hmư̆ truh ti knông lăn čar Êjip, kyuadah ñu đĭ jing ktang snăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Dân Am-môn cũng tiến cống cho Ô-xia: Danh tiếng người đồn đến cõi Ê-díp-tô, vì người đã trở nên rất cường thạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Dân Am-môn phải triều cống Ô-xia. Danh tiếng vua đồn đến tận Ai Cập vì vua đã trở nên rất cường thịnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Dân Am-môn phải nộp triều cống cho ông. Danh tiếng ông được đồn đến tận biên giới Ai-cập, vì ông đã trở nên rất hùng mạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người A-môn dâng cống lễ cho vua Ô-xia; danh tiếng người đồn đến tận biên giới Ai-cập vì vua trở nên rất hùng cường.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngoài ra dân Am-môn đóng triều cống theo như Ô-xia đòi. Vua rất hùng mạnh cho nên danh tiếng vua vang đến tận biên giới Ai-cập.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Êbeh kơ klei anăn Y-Usia mdơ̆ng sang tum hlăm ƀuôn Yêrusalem ti Ƀăng Jang Kiêng leh anăn ti Ƀăng Jang Tlung leh anăn ti Ƀăng Jang anôk Kčŭn, leh anăn dưm kahan hlăm sang tum anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ô-xia cũng xây những tháp tại Giê-ru-sa-lem, trên cửa Góc, trên cửa Trũng, và trên góc tường, làm cho nó vững chắc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ô-xia xây các tháp tại Giê-ru-sa-lem, trên cổng Góc, trên cổng Thung Lũng và trên góc tường, làm cho các tháp ấy vững chắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9U-xi-a cũng xây dựng các pháo tháp ở Giê-ru-sa-lem tại Cổng Góc, tại Cổng Thung Lũng, và tại Góc Tường Thành; ông làm cho chúng trở nên kiên cố.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua Ô-xia cũng xây các tháp canh trong Giê-ru-sa-lem tại cổng Góc, cổng Thung Lũng và góc thành; vua củng cố cho kiên cố hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ô-xia xây các tháp canh ở Giê-ru-sa-lem nơi Cổng Góc, Cổng Thung lũng và nơi góc vách vua xây thật chắc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Ñu mdơ̆ng sang tum hlăm kdrăn tač, leh anăn klei lu kbăng êa kyuadah ñu mâo biăp êmô lu snăk, wăt hlăm anôk lăn dap, leh anăn ñu mâo phung ngă hma leh anăn phung kiă đang boh kriăk ƀâo hlăm čar kngư leh anăn hlăm čar jing mnơ̆ng, kyuadah ñu khăp pla mnơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người cũng cất những tháp trong đồng vắng, đào nhiều giếng, vì có nhiều súc vật trong đất đồng bằng và trên đồng cao; cũng có những người làm ruộng, kẻ trồng nho trên núi và tại Cạt-mên, vì người thích việc canh nông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua cũng xây các tháp trong hoang mạc, đào nhiều giếng vì vua có nhiều súc vật cả ở miền Sơ-phê-la lẫn trên miền cao. Vua cũng có những người làm ruộng, kẻ trồng nho trên đồi núi và tại Cạt-mên, vì vua ưa chuộng nông nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ông xây dựng các tiền đồn với pháo tháp trong đồng hoang. Ông cho đào nhiều giếng nước, vì ông có nhiều đàn súc vật được nuôi trên các sườn đồi và trong các cánh đồng. Ông có các tá điền làm việc cho ông trong các ruộng rẫy và trong các vườn nho trên các sườn đồi và trong các thung lũng phì nhiêu, vì ông yêu thích nông nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua xây các tháp canh trong sa mạc, đào nhiều hồ chứa nước vì vua có nhiều đàn súc vật trên các đồi, dưới đồng bằng; vua cũng có nhiều nông dân và người làm vườn nho trên các vùng đồi núi và vùng đất phì nhiêu vì vua thích đất đai.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vua cũng xây các tháp trong sa mạc và đào nhiều giếng vì vua có vô số gia súc trên các sườn đồi và trong vùng bình nguyên. Vua đặt người làm ruộng và trồng vườn nho của vua trên đồi và trong vùng đất phì nhiêu vì vua rất thích trồng trọt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Êbeh kơ klei anăn Y-Usia mâo sa phung kahan thâo bi blah bi mbha hlăm êpul tui si ênoh Y-Jêiêl khua čih hră leh anăn Y-Maseya khua kahan yap, ti gŭ klei Y-Hanania atăt gai, pô jing sa čô khua kơ phung kahan mtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ô-xia có một đạo binh sẵn đi chinh chiến, kéo ra trận từng tốp, tùy số tu bộ mà thơ ký Giê-hi-ên, và quan giám thị Ma-a-xê-gia đã làm, có Ha-na-nia, đại thần của vua, cai quản.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ô-xia có một đạo quân sẵn sàng chiến đấu, được tổ chức thành đội ngũ, theo số người mà thư ký Giê-i-ên và quan tướng Ma-a-xê-gia đã tuyển mộ, và được đặt dưới quyền Ha-na-nia, một đại thần của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngoài ra, U-xi-a còn có một đạo quân thiện chiến chuyên nghiệp; họ kéo quân ra trận theo từng đội ngũ. Ðạo quân ấy được Quan Bộ Trưởng Quân Ðội Giê-i-ên và quan phụ tá của ông là Ma-a-sê-gia tổ chức và huấn luyện. Ðạo quân ấy được đặt dưới quyền chỉ huy của Ha-na-ni-a, một trong các tướng lãnh của vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Ô-xia có một quân đội thiện chiến, sẵn sàng chiến đấu, được chia thành đoàn theo sự tu bộ của quan thơ ký Giê-hi-ên và Ma-a-xê-gia; đặt dưới sự chỉ huy của Ha-na-nia, một trong các tướng lãnh của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ô-xia có một đạo quân gồm các binh sĩ thiện chiến. Họ được kiểm kê và chia thành nhóm do Giê-i-ên, thư ký vua và Ma-a-sê-gia thực hiện. Ha-na-nia, một trong các sĩ quan chỉ huy của vua lãnh đạo họ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Ênoh yap jih jang phung khua sang ama phung kahan jhŏng ktang mâo dua êbâo năm êtuh čô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Trọn số các trưởng tộc, tức là những người mạnh dạn, là hai ngàn sáu trăm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các trưởng gia tộc đều là những dũng sĩ, tổng số là hai nghìn sáu trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tổng số các sĩ quan chỉ huy các đội quân dũng mãnh của các thị tộc là hai ngàn sáu trăm người.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tổng số các trưởng tộc, tức những dũng sĩ là hai ngàn sáu trăm người.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Có hai ngàn sáu trăm sĩ quan chỉ huy các quân sĩ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Diñu kiă kriê sa phung kahan mâo tlâo êtuh kjuh êbâo êma êtuh čô, phung dưi bi blah hŏng klei ktang, čiăng đru mtao bi blah hŏng phung roh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng quản lãnh một đạo binh ba mươi vạn bảy ngàn năm trăm người, đều hay đánh giặc cách mạnh dạn, hầu giúp vua đối địch với cừu địch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ chỉ huy một đạo quân gồm ba trăm lẻ bảy nghìn năm trăm người, tất cả đều thiện chiến và dũng cảm, giúp vua đối địch với quân thù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Dưới quyền điều động của họ là ba trăm lẻ bảy ngàn năm trăm chiến sĩ tinh nhuệ, một lực lượng rất hùng hậu, sẵn sàng vâng lịnh vua đối phó với quân thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ lãnh đạo một quân đội 307.500 người thiện chiến, một lực lượng hùng mạnh để giúp vua chống lại mọi kẻ thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ chỉ huy một đạo quân gồm ba trăm lẻ bảy ngàn năm trăm quân đánh giặc rất hăng say để giúp vua chống quân thù.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Y-Usia mkra kơ jih jang phung kahan khil, kju, đuôn msei, ao msei bi kkaih, hna, leh anăn boh tâo pioh bhĭr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ô-xia sắm sửa cho cả đạo binh những khiên, giáo, mũ, giáp, cung, và những đá trành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ô-xia trang bị cho tất cả đạo quân đủ khiên, giáo, mũ chiến, áo giáp, cung và ná bắn đá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14U-xi-a trang bị cho toàn thể đạo quân của ông thuẫn khiên, giáo mác, mũ sắt, áo giáp, cung tên, và trành ném với đạn đá.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua Ô-xia trang bị cho tất cả quân đội những khiên, giáo, mũ chiến, áo giáp, cung và dàn phóng đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ô-xia cấp cho đạo quân mình các thuẫn, giáo, nón sắt, áo giáp, cung tên, và đá sỏi dùng bắn ná.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Hlăm ƀuôn Yêrusalem ñu mkra êdeh tui si phung knhâo mčeh mrâo dưm ti sang tum leh anăn ti anôk kiêng, čiăng mnah ƀrăm leh anăn bhĭr boh tâo prŏng. Klei hing ang ñu arăng hmư̆ kbưi, kyuadah arăng đru ñu yuôm bhăn tơl ñu jing ktang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ở Giê-ru-sa-lem, người khiến tay kỹ sư chế tạo những máy dùng đặt trên các tháp, và trên chót đồn lũy, đặng bắn tên và đá lớn. Danh tiếng người đồn ra phương xa; bởi vì người được Chúa giúp đỡ cách lạ thường, cho đến trở nên cường thạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tại Giê-ru-sa-lem, vua cho các kỹ sư chế tạo máy móc đặt trên các tháp canh và trên thành lũy để bắn tên và đá lớn. Danh tiếng vua đồn ra rất xa, vì vua được Chúa giúp đỡ cách lạ lùng, cho đến khi trở nên cường thịnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tại Giê-ru-sa-lem ông làm những dàn máy bắn tên và bắn đá theo phát minh của những người tài giỏi. Ông cho đặt chúng trên các pháo tháp và các góc tường thành. Nhờ sự trợ giúp lạ lùng như thế, ông đã trở nên rất hùng mạnh. Danh tiếng ông được đồn đãi khắp phương xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tại Giê-ru-sa-lem vua làm những máy tinh xảo, đặt trên các tháp canh và góc thành để bắn tên và bắn các tảng đá lớn. Danh tiếng người vang ra rất xa vì người được Chúa giúp đỡ cách lạ lùng cho đến khi trở nên cường thịnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ở Giê-ru-sa-lem vua cho đóng các vũ khí do các thợ khéo chế tạo. Các vũ khí đó đặt trên các tháp và các góc của vách thành và có thể dùng để bắn tên hay ném các tảng đá to. Vì thế Ô-xia vang danh rất xa vì vua được nhiều người giúp đỡ cho đến khi vua trở thành hùng cường.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Ƀiădah tơdah ñu jing ktang leh, ñu dơ̆ng mgao, klei anăn bi luč ñu. Kyuadah ñu amâo dôk sĭt suôr ôh hŏng Yêhôwa Aê Diê ñu, leh anăn mŭt hlăm sang yang Yêhôwa čiăng čuh mnơ̆ng ƀâo mngưi ti knưl mnơ̆ng ƀâo mngưi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Song khi người được trở nên cường thạnh, lòng bèn kiêu ngạo, đến nỗi làm điều ác, phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của người; vì người vào trong đền thờ Đức Giê-hô-va, xông hương trên bàn thờ xông hương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng khi đã trở nên cường thịnh thì Ô-xia sinh lòng kiêu ngạo khiến vua suy vong. Vua phạm tội với Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình vì đã vào trong đền thờ Đức Giê-hô-va xông hương trên bàn thờ xông hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng khi ông đã trở nên hùng mạnh, ông sinh lòng kiêu ngạo, và điều đó đã khiến ông bị sụp đổ. Ông đã làm sai đối với CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông. Ông vào Ðền Thờ CHÚA và đích thân đốt hương dâng trên bàn thờ dâng hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng khi cường thịnh, vua trở nên kiêu ngạo đến nỗi làm điều bại hoại. Vua xúc phạm đến CHÚA, Đức Chúa Trời mình vì vua vào đền thờ CHÚA, dâng hương trên bàn thờ dâng hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng khi Ô-xia trở nên hùng cường thì tính tự phụ của vua khiến vua bại hoại. Vua không còn trung thành với CHÚA là Thượng Đế của mình nữa; vua đi vào đền thờ CHÚA và tự ý đốt hương trên bàn thờ xông hương.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Ƀiădah Y-Asaria khua -ngă yang mŭt ti tluôn ñu mbĭt hŏng sa păn pluh čô khua ngă yang Yêhôwa jing phung jhŏng ktang;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Thầy tế lễ A-xa-ria vào sau người, có tám mươi thầy tế lễ, đều là người mạnh dạn, đồng đi theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Thầy tế lễ A-xa-ria cùng với tám mươi thầy tế lễ, đều là người mạnh dạn, theo vua đi vào đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tư Tế A-xa-ri-a đi theo ông, cùng một đoàn tám mươi tư tế của CHÚA, tất cả đều là dũng sĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Thầy tế lễ A-xa-ria và tám mươi thầy tế lễ can đảm của CHÚA theo sau vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

17A-xa-ria cùng tám mươi thầy tế lễ can đảm khác phục vụ CHÚA đi theo Ô-xia vào đền thờ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18 leh anăn diñu bi kdơ̆ng hŏng Mtao Usia leh anăn lač kơ ñu, “Ơ Y-Usia, amâo djŏ bruă ih ôh čuh mnơ̆ng ƀâo mngưi kơ Yêhôwa, ƀiădah jing bruă phung khua ngă yang phung anak êkei Y-Arôn, arăng pioh brei leh kơ bruă čuh mnơ̆ng ƀâo mngưi. Kbiă bĕ mơ̆ng adŭ doh jăk anei; kyuadah ih ngă soh leh, leh anăn klei anăn amâo bi truh ôh kơ ih klei mpŭ mơ̆ng Yêhôwa Aê Diê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng cản cự vua Ô-xia mà rằng: Hỡi vua Ô-xia, chẳng phải phần vua xông hương cho Đức Giê-hô-va đâu, bèn là phần của những thầy tế lễ, con cháu A-rôn, đã được biệt riêng ra thánh đặng xông hương vậy. Hãy đi ra khỏi đền thánh, vì vua đã phạm tội; lại vì việc nầy Đức Giê-hô-va sẽ chẳng làm cho vua được vinh hiển đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ ngăn cản vua Ô-xia và nói: “Tâu vua Ô-xia, chẳng phải việc của vua là xông hương cho Đức Giê-hô-va đâu, nhưng đó là việc của những thầy tế lễ thuộc dòng dõi A-rôn, là những người đã được biệt riêng ra thánh để xông hương. Xin vua ra khỏi đền thánh vì vua đã phạm tội, và vì việc nầy, Đức Giê-hô-va sẽ không còn cho vua được vẻ vang nữa đâu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Họ đương đầu với ông và nói, “Tâu Vua U-xi-a, đây không phải là công việc của ngài để đốt hương dâng lên CHÚA, mà là công việc của các tư tế, con cháu của A-rôn, những người đã được biệt riêng ra thánh để đốt hương. Xin ngài ra khỏi nơi thánh, vì ngài đang vi phạm luật nơi thánh. Việc ngài làm không phải là tôn kính CHÚA Ðức Chúa Trời đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ đối diện vua Ô-xia và nói: “Vua không được phép dâng hương cho CHÚA vì chỉ có những thầy tế lễ dòng dõi A-rôn, là những người được thánh hiến để dâng hương; xin vua hãy rời khỏi thánh điện vì vua đã vi phạm, vua sẽ không được vinh dự gì từ CHÚA, là Đức Chúa Trời đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ cho vua biết vua đã làm sai và bảo, “Vua không có quyền đốt hương cho CHÚA. Chỉ có các thầy tế lễ, con cháu A-rôn mới được làm việc đó mà thôi vì họ đã được biệt riêng ra thánh. Vua phải rời khỏi nơi thánh ngay lập tức. Vua đã không trung tín nên CHÚA là Thượng Đế sẽ không còn tôn trọng vua vì hành động nầy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Hlăk anăn Y-Usia ngêñ. Ñu dôk djă sa boh mtĭl pui čiăng čuh mnơ̆ng ƀâo mngưi, leh anăn tơdah ñu ngêñ kơ phung khua ngă yang ñu djŏ phŭng ti adhei ñu ti anăp phung khua ngă yang hlăm sang Yêhôwa giăm knưl čuh mnơ̆ng ƀâo mngưi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ô-xia bèn nổi giận; người cầm nơi tay một cái bình hương toan xông hương; và đang khi người nổi giận cùng những thầy tế lễ, phung bèn nổi lên nơi trán người trước mặt những thầy tế lễ, tại trong đền của Đức Giê-hô-va ở gần bên bàn thờ xông hương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Nghe thế, Ô-xia nổi giận. Lúc ấy, vua đang cầm bình hương trong tay định xông hương. Trong khi vua nổi giận cùng các thầy tế lễ thì phong hủi nổi lên nơi trán vua trước mặt các thầy tế lễ trong đền thờ Đức Giê-hô-va, gần bên bàn thờ xông hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19U-xi-a liền nổi giận với họ trong khi tay ông đang cầm bình hương để sắp sửa đốt hương. Ðang khi ông nổi giận với các tư tế, phung nổi lên trên trán ông ngay trước mắt các tư tế, trong Ðền Thờ CHÚA, bên cạnh bàn thờ dâng hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua Ô-xia, tay cầm lư hương sẵn sàng để dâng hương, trở nên tức giận. Đang khi vua nổi giận cùng các thầy tế lễ, phung xuất hiện trên trán vua ngay trước mặt các thầy tế lễ, bên cạnh bàn thờ dâng hương trong đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua Ô-xia đang đứng bên cạnh bàn thờ xông hương trong đền thờ CHÚA, trong tay cầm một lư hương. Vua nổi giận cùng các thầy tế lễ. Trong khi vua đang đứng đối diện với các thầy tế lễ thì trên trán vua bộc phát một chứng bệnh ngoài da.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Y-Asaria khua ngă yang prŏng leh anăn jih jang phung khua ngă yang dlăng kơ ñu, nĕ anei ñu djŏ phŭng leh ti adhei ñu! Snăn digơ̆ suôt ñu kơ tač mtam, leh anăn ñu pô kbiă hŏng klei ruăt mơh, kyuadah Yêhôwa čăm ñu leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20A-xa-ria, thầy tế lễ thượng phẩm, và hết thảy thầy tế lễ khác ngó xem người, thấy người bị bịnh phung ở nơi trán, bèn đuổi người ra khỏi đó; và chính người cũng lật đật ra, vì Đức Giê-hô-va đã hành hại người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thầy tế lễ thượng phẩm A-xa-ria và tất cả các thầy tế lễ khác thấy vua bị bệnh phong hủi nơi trán thì vội vàng đưa vua ra khỏi đó; và chính vua cũng hối hả đi ra vì Đức Giê-hô-va trừng phạt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi Trưởng Tế A-xa-ri-a và tất cả các tư tế khác đang nhìn ông, và này, họ thấy phung nổi lên trên trán ông, họ vội vàng đuổi ông ra khỏi nơi đó. Và chính ông cũng vội vàng muốn đi ra, vì CHÚA đã đánh phạt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi thượng tế A-xa-ria và tất cả các thầy tế lễ nhìn và thấy phung trên trán vua, họ vội vàng đưa vua ra khỏi nơi đó; chính vua cũng muốn rời khỏi đó vì CHÚA đã phạt vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

20A-xa-ria, thầy tế lễ cả, và các thầy tế lễ khác nhìn thấy bệnh ngoài da nổi lên trên trán vua cho nên họ liền đuổi vua ra khỏi đền thờ. Ô-xia cũng vội vã đi ra vì CHÚA trừng phạt vua.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Mtao Usia jing sa čô djŏ phŭng+ truh kơ hruê ñu djiê, leh anăn kyuadah ñu jing sa čô djŏ phŭng,+ ñu dôk hlăm sa boh sang hjăn, kyuadah klei bhiăn ghă ñu amâo brei mŭt hlăm sang Yêhôwa ôh. Y-Jôtham anak êkei ñu jing khua kiă kriê sang mtao, leh anăn kiă kriê phung ƀuôn sang hlăm čar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ô-xia bị bịnh phung cho đến ngày băng hà; và vì bị phung phải ở riêng ra trong một nhà khác, chẳng còn được vào đền của Đức Giê-hô-va nữa; Giô-tham, con trai người, quản lý cung vua, và xét đoán dân sự của nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ô-xia bị bệnh phong hủi cho đến ngày băng hà, và vì bị phong hủi nên phải ở trong một nhà riêng, không còn được vào đền thờ Đức Giê-hô-va nữa. Vì thế, thái tử Giô-tham phải lo việc triều chính và cai trị dân trong xứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Như vậy Vua U-xi-a mắc bịnh phung cho đến ngày ông băng hà. Ông sống riêng rẽ một mình trong một căn nhà. Vì ông mắc bịnh phung nên ông không được phép đến Ðền Thờ CHÚA để thờ phượng nữa. Giô-tham con trai ông điều hành công việc triều chính và xét xử những việc của dân trong nước.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Ô-xia bị phung cho đến ngày vua qua đời; vua sống trong nhà riêng dành cho người phung và bị cấm vào đền thờ CHÚA. Thái tử Giô-tham coi sóc hoàng cung và cai trị dân trong nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vậy vua Ô-xia bị bệnh ngoài da cho đến ngày qua đời. Vua cũng phải sống biệt lập tại nhà riêng và không thể vào đền thờ CHÚA được. Giô-tham, con trai vua quản lý cung vua và cai trị dân chúng trong xứ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Bruă mkăn Y-Usia ngă mơ̆ng phŭn truh kơ knhal tuč Y-Êsai khua pô hưn êlâo anak êkei Y-Amôt čih leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đấng tiên tri Ê-sai, con trai của A-mốt, đã biên chép các công sự khác của Ô-xia từ đầu đến cuối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhà tiên tri Ê-sai, con của A-mốt, đã ghi chép các công việc khác của Ô-xia, từ đầu đến cuối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tất cả các hoạt động khác của U-xi-a, từ đầu đến cuối, đều được chép trong sách của Tiên Tri I-sai-a con trai A-mô.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Những công việc khác của vua Ô-xia, từ đầu đến cuối, được tiên tri I-sa, con trai A-mốt ghi chép.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các việc khác của vua Ô-xia làm từ đầu đến cuối đều được nhà tiên tri Ê-sai, con trai A-mốt ghi chép lại.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23 Y-Usia djiê nao dôk mbĭt hŏng phung aê ñu, leh anăn arăng dơr ñu mbĭt hŏng phung aê ñu hlăm hma giăm anôk msat pioh kơ phung mtao, kyuadah arăng lač, “Ñu jing sa čô djŏ phŭng.” Leh anăn Y-Jôtham anak êkei ñu kiă kriê čuê ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ô-xia an giấc cùng tổ phụ người, và người ta chôn người chung với tổ phụ người tại ruộng lăng tẩm của các vua; vì người ta nói rằng: Người bị phung. Giô-tham, con trai người, cai trị thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ô-xia an giấc cùng tổ phụ mình, và người ta an táng vua gần bên các tổ phụ tại khu lăng tẩm của các vua, vì nói rằng: “Vua bị bệnh phong hủi.” Thái tử Giô-tham lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Cuối cùng, người ta nói ông chết vì chứng bịnh phung. U-xi-a an giấc với tổ tiên ông và được chôn bên cạnh tổ tiên ông trong cánh đồng dành để chôn cất các vua. Giô-tham con trai ông chính thức lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua Ô-xia an giấc cùng tổ phụ và được chôn cất tại cánh đồng lăng tẩm các vua gần các tổ phụ vì người ta nói rằng vua bị phung. Thái tử Giô-tham lên ngôi kế vị vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ô-xia qua đời và được chôn gần tổ tiên mình trong ngôi mộ thuộc về các vua. Họ làm như thế vì dân chúng nói, “Vua mắc bệnh ngoài da.” Giô-tham, con trai vua lên nối ngôi.