So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ahaz hlak duapluh thŭn tơdang ñu ngă pơtao laih anŭn ñu git gai wai lăng amăng plei phŭn Yerusalaim amăng pluh-năm thŭn. Ñu ƀu ngă ôh tơlơi djơ̆ ƀơi anăp Yahweh hrup hăng ơi adon ñu Dawid ngă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1A-cha được hai mươi tuổi khi người lên ngôi làm vua; người cai trị mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem, chẳng làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va y như Đa-vít, tổ phụ người, đã làm;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi lên ngôi vua, A-cha được hai mươi tuổi và cai trị mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua không làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va như tổ phụ vua là Đa-vít đã làm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1A-kha được hai mươi tuổi khi lên ngôi làm vua, và ông trị vì mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem. Ông không làm điều tốt trước mặt CHÚA giống như Ða-vít tổ tiên ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

1A-cha được hai mươi tuổi khi người lên ngôi vua; người trị vì mười sáu năm tại Giê-ru-sa-lem nhưng vua không làm điều thiện trước mắt CHÚA như Đa-vít, tổ phụ người.

Bản Phổ Thông (BPT)

1A-cha được hai mươi tuổi khi lên ngôi vua và trị vì mười sáu năm ở Giê-ru-sa-lem. Vua không làm điều thiện trước mặt CHÚA như Đa-vít, tổ tiên mình đã làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Kơđai glaĭ ñu rơbat amăng khul jơlan sat hrup hăng ƀing pơtao Israel rơbat laih anŭn ăt pơkra khul rup trah kiăng kơ kơkuh pơpŭ kơ yang rơba̱ng Baal mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2nhưng người đi theo đường lối của các vua Y-sơ-ra-ên, lại cũng làm những hình tượng đúc cho thần Ba-anh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2nhưng đi theo đường lối của các vua Y-sơ-ra-ên. Vua đúc tượng cho thần Ba-anh,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2nhưng đi theo đường lối của các vua I-sơ-ra-ên. Ông đúc cho ông các hình tượng của Thần Ba-anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua đi theo đường lối của các vua Y-sơ-ra-ên và cũng đúc tượng cho thần Ba-anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-cha làm giống như các vua Ít-ra-en đã làm. Vua tạc các hình tượng bằng kim khí để thờ phụng Ba-anh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ñu čuh khul gơnam ngă yang amăng Dơnung Ben-Hinnôm laih anŭn ăt čuh pơyơr ƀing ană đah rơkơi ñu mơ̆n tui hăng khul jơlan hơƀak drak ƀing ană plei sat ƀai Kanaan, jing ƀing Yahweh hơmâo puh pơđuaĭ hĭ laih mơ̆ng ƀing Israel hlâo adih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3đốt hương trong trũng con trai Hi-nôm, và thiêu con cái mình nơi lửa, theo sự gớm ghiếc của các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3xông hương trong thung lũng Bên Hi-nôm, và thiêu con cái mình làm tế lễ theo thói tục ghê tởm của các dân mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông đốt hương cho các thần tượng trong Thung Lũng Bên Hin-nôm. Ông thiêu sống các con trai ông trong lửa để dâng cho thần tượng, theo như các tập tục gớm ghiếc của các dân CHÚA đã đuổi đi trước mặt dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua dâng hương trong thung lũng Ben Hi-nôm, dâng con cái mình để thiêu trong lửa theo những cách thức ghê tởm của các nước mà CHÚA đã trục xuất khỏi trước mắt con cái Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua đốt hương trong Thung Lũng Ben Hin-nôm và thiêu con trai mình làm của lễ. Vua phạm những tội gớm ghiếc như các dân mà CHÚA đã đuổi ra khỏi xứ trước mặt dân Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ñu pơyơr gơnam ngă yang laih anŭn čuh gơnam ƀâo mơngưi ƀơi khul anih glông kơkuh pơpŭ kơ ƀing yang rơba̱ng, ƀơi khul kơčŏng bŏl čư̆ laih anŭn gah yŭ kơ rĭm kơyâo prŏng pum pam yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người dâng của lễ và xông hương trên các nơi cao, trên các gò nổng và dưới các cây rậm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua dâng sinh tế và xông hương trên các nơi cao, trên các ngọn đồi, và dưới các cây xanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông dâng của lễ thiêu và dâng hương ở các tế đàn trên những nơi cao, trên các núi đồi, và dưới những cây xanh rậm rạp.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua dâng tế lễ, dâng hương tại những nơi cao, trên các đỉnh đồi và dưới mọi tàng cây xanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua A-cha dâng sinh tế và đốt hương ở những nơi thờ các thần ngoại quốc, trên các đồi và dưới mỗi gốc cây xanh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Yuakơ Ahaz ngă tơlơi hơƀak drak anŭn, Yahweh Ơi Adai ñu jao hĭ ñu amăng tơngan tơlơi dưi pơtao ƀing Aram. Ƀing Aram blah dưi hĭ kơ ñu laih anŭn mă pơđuaĭ hĭ lu ƀing ană plei ñu jing hlŭn mơnă hăng ba ƀing gơñu pơ plei phŭn Damaskus yơh.Ơi Adai ăt jao hĭ Ahaz amăng tơngan tơlơi dưi pơtao ƀing Israel Pekah laih anŭn ñu pơrai hĭ ƀing ling tơhan Ahaz lu biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì vậy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời người phó người vào tay vua Sy-ri; quân Sy-ri đánh được người, bắt trong dân người rất nhiều phu tù, và dẫn về Đa-mách. Người cũng bị phó vào tay vua Y-sơ-ra-ên, làm cho người phải thất trận cả thể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì thế, Giê-hô-va Đức Chúa Trời phó vua A-cha vào tay vua A-ram. Quân A-ram đánh bại vua A-cha và bắt rất nhiều người của vua làm tù binh dẫn về Đa-mách. Vua cũng bị phó vào tay vua Y-sơ-ra-ên và bị tổn thất nặng nề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì thế, CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, đã trao ông vào tay vua A-ram. Chúng đánh bại ông và bắt rất nhiều quân dân của ông làm tù binh, rồi đem về Ða-mách.Ông cũng bị trao vào tay của vua I-sơ-ra-ên, người đã đánh bại ông, khiến ông bị tổn thất nhân mạng rất nặng nề.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì thế CHÚA, Đức Chúa Trời đã trao vua vào tay vua Sy-ri; quân Sy-ri đánh bại vua và bắt rất nhiều tù binh đem về Đa-mách. Vua cũng bị thất bại dưới tay vua Y-sơ-ra-ên và vua này gây cho vua tổn thất nặng nề.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vì thế CHÚA là Thượng Đế trao A-cha vào tay vua A-ram. Quân A-ram đánh bại A-cha và bắt vô số người Giu-đa làm tù binh đày sang Đa-mách. Ngài cũng trao A-cha vào tay Bê-ca, vua Ít-ra-en. Quân Bê-ca giết vô số quân sĩ của A-cha.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Sĭt kơnơ̆ng amăng sa hrơi đôč, Yahweh brơi kơ Pekah, ană đah rơkơi Remalyah, pơdjai hĭ pluh-dua-rơbăn čô ƀing ling tơhan amăng lŏn čar Yudah, yuakơ ƀing Yudah hơmâo hơngah lui hĭ laih Yahweh, Ơi Adai ƀing ơi adon gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, Phê-ca, con trai của Rê-ma-lia, giết trong một ngày mười hai vạn người Giu-đa, thảy đều là người mạnh dạn; bởi vì chúng đã lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong một ngày, Phê-ca, con của Rê-ma-lia, giết một trăm hai mươi nghìn người Giu-đa, tất cả đều là những dũng sĩ, vì chúng đã lìa bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chỉ trong một ngày mà Pê-ka con của Rê-ma-li-a đã giết chết một trăm hai mươi ngàn quân Giu-đa, tất cả đều là những chiến sĩ can trường, bởi vì họ đã bỏ CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong một ngày Phê-ca, con trai Rê-ma-lia đã giết chết 120.000 quân, toàn là quân thiện chiến tại Giu-đa; vì họ đã từ bỏ CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong một ngày, đạo quân của Bê-ca, con Rê-ma-lia, giết một trăm hai mươi ngàn lính chiến gan dạ của Giu-đa. Bê-ca đánh bại họ vì họ đã lìa bỏ CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Zikri, pô tơhan khĭn kơtang Ephraim, pơdjai hĭ Maasêyah jing ană đah rơkơi pơtao, Azrikam jing pô khua wai lăng sang pơtao laih anŭn Elkanah jing pô khua kơiăng pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Xiếc-ri, một người mạnh dạn ở đất Ép-ra-im, giết Ma-a-xê-gia, con trai vua, A-ri-kham, quan cai cung vua, và Ên-ca-na, quan tể tướng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Xiếc-ri, một dũng sĩ ở đất Ép-ra-im, giết hoàng tử Ma-a-xê-gia, quan quản lý cung điện A-ri-kham, và quan tể tướng Ên-ca-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngoài ra, Xích-ri, một dũng sĩ người Ép-ra-im, cũng đã giết chết Ma-a-sê-gia con trai vua, A-xơ-ri-cam quan tổng quản hoàng cung, và Ên-ca-na quan tể tướng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Xiếc-ri, một dũng sĩ của Ép-ra-im cũng giết hoàng tử Ma-a-xê-gia, A-ri-kham, quan nội cung và Ên-ca-na, quan tể tướng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Xích-ri, một chiến sĩ của Ép-ra-im, giết Ma-a-sê-gia, con trai vua A-cha. Anh cũng giết A-ri-cam, sĩ quan quản lý cung điện, và Ên-ca-na, sĩ quan chỉ huy hàng nhì sau vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing Israel mă hlŭn mơnă lu ƀing adơi ai gơñu truh kơ duapluh-rơbăn čô bơnai ƀing Yudah wơ̆t hăng ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi gơñu mơ̆n. Ƀing gơñu ăt sua mă lu gơnam biă mă hăng ba glaĭ pơ plei phŭn Samaria.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người Y-sơ-ra-ên bắt trong anh em mình hai mươi vạn người phu tù, cả đàn bà, con trai, con gái; cũng cướp lấy nhiều của cải mà đem về Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Người Y-sơ-ra-ên bắt trong số anh em mình hai trăm nghìn tù binh, gồm cả đàn bà, con trai, con gái. Họ cũng lấy rất nhiều của cải đem về Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Quân I-sơ-ra-ên bắt và dẫn đi hai trăm ngàn đồng bào của chúng để làm tù binh, kể cả vợ, con trai, và con gái của họ. Chúng cũng đoạt lấy rất nhiều của cải làm chiến lợi phẩm và đem tất cả về Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Quân Y-sơ-ra-ên bắt 200.000 người trong số các anh chị em họ làm tù binh, cả đàn bà, con trai, con gái; họ cũng lấy rất nhiều chiến lợi phẩm đem về Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đạo quân Ít-ra-en bắt hai trăm ngàn thân thuộc mình. Họ cướp đàn bà, con trai, con gái và vô số của báu từ Giu-đa, mang về Xa-ma-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Samơ̆ pơ plei anŭn, hơmâo sa čô pô pơala Yahweh anăn Ôdêd. Ñu tơbiă nao bưp ƀing ling tơhan anŭn tơdang ƀing gơñu hlak wơ̆t glaĭ pơ plei Samaria. Ñu laĭ hăng ƀing gơñu tui anai,Anai nê, yuakơ Yahweh Ơi Adai ƀing ơi adon gih hil biă mă kơ ƀing Yudah, tui anŭn Ñu jao hĭ ƀing Yudah amăng tơngan tơlơi dưi gih. Samơ̆ ƀing gih hơmâo pơdjai hĭ laih ƀing gơ̆ hăng tơlơi ƀrưh ƀai laih anŭn Yahweh pơ adai adih thâo laih kơ tơlơi ƀing gih ngă anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ở tại đó, có một đấng tiên tri của Đức Giê-hô-va, tên là Ô-đết, đi ra đón đạo binh đang trở về Sa-ma-ri, mà nói rằng: Nầy bởi vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi nổi giận cùng Giu-đa, nên Ngài đã phó chúng vào tay các ngươi, các ngươi có giết chúng trong cơn căm giận dữ quá đến nỗi thấu đến trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tại đó, có một nhà tiên tri của Đức Giê-hô-va tên là Ô-đết. Ông ra đón đạo quân đang trở về Sa-ma-ri, và nói với họ: “Nầy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi nổi giận cùng Giu-đa nên Ngài đã phó chúng vào tay các ngươi, và các ngươi đã giết chúng trong cơn cuồng nộ ngất trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng một vị tiên tri của CHÚA tên là Ô-đết đã chờ sẵn ở đó để đón đoàn quân mang các chiến lợi phẩm trở về Sa-ma-ri. Ông nói với họ, “Này, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên anh em, đã nổi giận với Giu-đa. Ngài đã trao họ vào tay anh em, và trong cơn giận anh em đã giết họ rất nhiều. Việc nầy đã thấu đến trời xanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Có một tiên tri của CHÚA tên Ô-đết tại đó; người đi ra đón đoàn quân trở về Sa-ma-ri và nói: “Này, vì CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi đã giận Giu-đa nên Ngài trao chúng vào tay các ngươi, nhưng các ngươi đã sát hại họ trong cơn hận thù thấu đến trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng một nhà tiên tri của CHÚA tên Ô-đết có mặt ở đó. Ông ra đón đạo quân Ít-ra-en khi họ trở về Xa-ma-ri và nói với họ, “CHÚA là Thượng Đế của tổ tiên các ngươi đã trao Giu-đa vào tay các ngươi vì Ngài giận họ. Nhưng Ngài đã thấy các ngươi giết họ tàn bạo ra sao.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Laih anŭn sat hloh kơ anŭn dơ̆ng, ră anai ƀing gih pơmĭn kiăng kơ pơjing hĭ ƀing đah rơkơi đah kơmơi lŏn čar Yudah hăng plei phŭn Yerusalaim jing hĭ ƀing hlŭn mơnă. Samơ̆ bơ kơ ƀing gih, ƀing gih ăt ngă soh sat pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Yahweh Ơi Adai gih mơ̆n!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bây giờ, các ngươi lại toan bắt phục các người Giu-đa và người Giê-ru-sa-lem làm tôi trai tớ gái cho các ngươi sao! Còn về các ngươi, các ngươi há chẳng có phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bây giờ, các ngươi lại định bắt các người Giu-đa và người Giê-ru-sa-lem làm tôi trai tớ gái cho các ngươi sao? Còn về các ngươi, chẳng phải chính các ngươi cũng đã phạm tội với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bây giờ anh em còn muốn bắt các đàn ông và các đàn bà của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem về làm nô lệ của anh em nữa sao? Nhưng khi làm như thế anh em há không biết rằng anh em đang phạm tội với CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh em sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Giờ đây các ngươi định bắt những người Giu-đa và Giê-ru-sa-lem làm tôi trai, tớ gái cho các ngươi sao? Còn chính các ngươi, các ngươi không phạm tội cùng CHÚA, Đức Chúa Trời mình sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bây giờ các ngươi định bắt đàn ông, đàn bà Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem làm tôi mọi mình, các ngươi đã phạm tội cùng CHÚA là Thượng Đế các ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tui anŭn yơh, ră anai hơmư̆ tơlơi kâo pơhiăp bĕ! Ƀing mơnă anŭn jing ƀing ayŏng adơi gih, tui anŭn pŏk pơrơngai hĭ bĕ ƀing gơñu kiăng kơ ƀing gơñu glaĭ, yuakơ Yahweh hlak hil ƀrŭk biă mă kơ ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy bây giờ, khá nghe ta, cho về những phu tù mà các ngươi đã bắt trong anh em các ngươi; vì cơn giận của Đức Giê-hô-va nổi phừng cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy bây giờ, hãy nghe ta mà thả những tù binh mà các ngươi đã bắt từ anh em mình, vì cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va sẽ giáng trên các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bây giờ, xin nghe tôi nói: Hãy thả đồng bào mình mà anh em đã bắt làm tù binh để họ trở về; còn không cơn giận bừng bừng của CHÚA sẽ giáng xuống trên anh em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bây giờ, hãy nghe tôi, thả tất cả những tù binh mà các ngươi đã bắt từ anh chị em mình vì cơn thịnh nộ dữ dội của CHÚA đang ở trên các ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bây giờ hãy nghe ta đây. Hãy trả anh chị em mình mà các ngươi đã bắt về vì CHÚA nổi giận cùng các ngươi đó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Giŏng anŭn, pă̱ čô ƀing khua djă̱ akŏ ƀing Ephraim, anŭn jing Azaryah ană đah rơkơi Yêhôhanan, Berekyah ană đah rơkơi Mesillêmôt, Yehizkiyahu ană đah rơkơi Sallum laih anŭn Amasa ană đah rơkơi Hadlai, nao bưp ƀing ling tơhan wơ̆t glaĭ mơ̆ng tơlơi pơblah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi ấy, có mấy người trong các quan trưởng của dân Ép-ra-im, là A-xa-ria, con trai của Giô-ha-nan, Bê-rê-kia, con trai của Mê-si-lê-mốt, Ê-xê-chia, con trai của Sa-lum, và A-ma-sa, con trai của Hát-lai, đều đứng dậy nghịch cùng những kẻ đi đánh giặc trở về, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Lúc ấy, có một số trong các nhà lãnh đạo của dân Ép-ra-im như A-xa-ria, con của Giô-ha-nan; Bê-rê-kia, con của Mê-si-lê-mốt; Ê-xê-chia, con của Sa-lum; và A-ma-sa, con của Hát-lai, đồng đứng lên chống lại những người vừa đánh trận trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ một số thủ lãnh của người Ép-ra-im là A-xa-ri-a con của Giô-ha-nan, Bê-rê-ki-a con của Mê-sin-lê-mốt, Giê-hi-ki-a con của Sanh-lum, và A-ma-sa con của Hát-lai đứng lên phản đối những người từ chiến trường mang các tù binh về.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Lúc ấy, một số người lãnh đạo Ép-ra-im, A-xa-ria, con trai Giô-ha-nan, Bê-rê-kia, con trai Mê-xi-lê-mốt, Ê-xê-chia, con trai Sa-lum và A-ma-sa, con trai Hát-lai, đối diện với những người từ chiến trận trở về.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó một số lãnh tụ trong Ép-ra-im, tức A-xa-ria con Giê-hô-ha-nan, Bê-rê-kia, con Mê-si-lê-mốt, Giê-hi-kia con Sa-lum, và A-ma-xa con Hát-lai, đón các chiến sĩ Ít-ra-en khi họ từ mặt trận trở về.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Laih anŭn ƀing gơñu pơhiăp tui anai,Ƀing gih ƀu dưi ba glaĭ ƀing hlŭn mơnă anŭn pơ anai ôh huĭ kơ ƀing ta či jing hĭ soh sat hloh dơ̆ng ƀơi anăp Yahweh. Ƀing gih pơmĭn kiăng kơ pơthim mŭt tơlơi soh sat kơ ƀing ta hă? Tơlơi soh sat ta jing prŏng laih, tui anŭn yơh tơlơi Ñu hil ƀrŭk hlak dŏ ƀơi ƀing Israel laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các ngươi chớ đem những phu tù vào đây; vì các ngươi toan làm điều gây cho chúng ta mắc tội cùng Đức Giê-hô-va, đặng gia thêm vào tội và ác của chúng ta; vì tội lỗi chúng ta thật lớn và Chúa nổi giận phừng phừng cùng Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ nói: “Các ngươi đừng đem những tù binh vào đây, vì làm như thế, các ngươi khiến cho chúng ta mắc tội với Đức Giê-hô-va, và làm cho tội ác chúng ta càng gia tăng. Vì tội lỗi chúng ta thật lớn và cơn thịnh nộ dữ dội đang ở trên Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ nói với chúng, “Các người không được mang các tù binh ấy về đây, vì bắt người ta về đây là đã phạm tội với CHÚA rồài. Các người tính chất thêm tội lỗi trên những tội chúng ta đã phạm sao? Tội của chúng ta đã quá lớn, và cơn thịnh nộ đã bừng bừng nổi lên nghịch lại I-sơ-ra-ên rồi đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Những người này nói với họ: “Anh em không được đem các tù binh về đây vì chúng ta sẽ mắc tội với CHÚA; anh em định thêm tội lỗi cho chúng ta sao? Chúng ta đã mắc nhiều tội lỗi và cơn thịnh nộ dữ dội đang ở trên Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ cảnh cáo các quân sĩ rằng, “Đừng mang các tù binh Giu-đa vào đây. Nếu không các ngươi sẽ phạm tội cùng CHÚA và sẽ khiến tội lỗi chúng ta thêm nặng. Tội chúng ta đã nặng rồi cho nên CHÚA nổi thịnh nộ cùng Ít-ra-en.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tui anŭn, ƀing ling tơhan pŏk pơrơngai hĭ ƀing hlŭn mơnă wơ̆t hăng jao glaĭ gơnam sua mă ƀơi anăp pă̱ čô ƀing khua moa anŭn laih anŭn ƀơi anăp abih bang ƀing pơjơnum ƀơi anih anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Quân lính bèn thả các phu tù và bỏ của cải tại trước mặt các quan trưởng và cả hội chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy quân lính thả các tù binh và bỏ lại chiến lợi phẩm trước mặt các nhà lãnh đạo và toàn thể hội chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nghe thế các binh sĩ bèn thả các tù binh ra và bỏ các của cải đã chiếm làm chiến lợi phẩm ra trước mặt những người chỉ huy và cả hội chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Như thế quân lính trả lại tù binh và chiến lợi phẩm họ cướp được tại trước mặt các quan và toàn thể hội chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vì thế các binh sĩ để các tù binh và những đồ quí trước mặt các sĩ quan và dân chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Ƀing khua moa anŭn mă đơđa gơnam sua mă ƀing ling tơhan ba rai hăng nao pơ ƀing hlŭn mơnă laih anŭn pha brơi sum ao kơ ƀing ƀu hơmâo sum ao ôh. Ƀing gơñu pha brơi kơ ƀing mơnă anŭn sum ao, tơkhŏ sanđal, gơnam ƀơ̆ng mơñum laih anŭn pik jrao ôliwơ kơ nam rơka ƀing gơ̆. Abih bang ƀing hlơi pô tơdu, ƀing gơñu brơi đĭ ƀơi khul aseh glai yơh. Laih kơ anŭn, ƀing gơñu ba glaĭ ƀing mơnă anŭn pơ ƀing ayŏng adơi gơñu, jing ƀing Yudah, ƀơi plei Yerêhô, jing plei hơmâo lu kơyâo đung kri amăng lŏn čar gơñu pô, laih anŭn ƀing Israel wơ̆t glaĭ pơ plei Samaria yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những người đã kể tên trước đây, bèn chỗi dậy, dẫn các phu tù ra, lấy của cướp mặc cho các người trong họ bị trần truồng; chúng mặc quần áo và mang giày cho họ, cho ăn, uống, và xức dầu cho, cùng để những người yếu đuối cỡi lừa, rồi đưa họ về cùng anh em mình, đến Giê-ri-cô, thành Cây chà là; đoạn chúng trở về Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những người đã kể tên trên đây liền đứng dậy dẫn các tù binh ra, lấy quần áo trong chiến lợi phẩm mặc cho những người bị trần truồng, mang giày, cho ăn uống, xức dầu cho họ, và cho những người yếu sức được cưỡi lừa, rồi đưa họ về cùng anh em mình đến tận Giê-ri-cô, thành cây chà là. Sau đó, những người ấy trở về Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Kế đó, những người đã được nhắc tên ở trên đứng dậy, tiếp thu các tù binh, lấy quần áo từ đống chiến lợi phẩm mặc cho những người đang trần truồng, phân phát quần áo và giày dép cho những người đang cần, để họ mặc và mang vào, cung cấp thức ăn và thức uống cho họ, xức dầu cho nhưng người bị thương, và đỡ tất cả những người yếu đuối lên lưng lừa, rồi dẫn tất cả những tù binh đó trở về với bà con của họ ở Giê-ri-cô, thành của các cây kè. Sau đó, họ lên đường trở về Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ những người kể trên đứng dậy, tiếp nhận những tù binh; lấy y phục từ các chiến lợi phẩm mặc cho những người trần truồng, cung cấp giày dép, đồ ăn, thức uống và dầu xức cho họ; những người yếu đuối được để trên lưng lừa. Như thế những người này dẫn chúng về với anh em mình tại Giê-ri-cô, thành cây chà là; còn họ thì trở về Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các lãnh tụ có tên trên đây mang các tù binh và cấp quần áo cho những tù binh bị trần truồng mà đạo quân Ít-ra-en đã bắt. Họ cấp cho các tù binh áo quần, giày dép, thức ăn, nước uống, và thuốc thang. Họ đặt những tù binh yếu ớt lên lưng lừa và mang trả về cho gia đình họ ở Giê-ri-cô là thành cây chà là. Rồi họ trở về nhà mình ở Xa-ma-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ƀơi hrơi mông anŭn, Ahaz pơtao lŏn čar Yudah mơit hră kơ pơtao lŏn čar Assiria kiăng kơ rơkâo kơ gơ̆ djru ñu pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing rŏh ayăt ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trong lúc đó, vua A-cha sai sứ đi cầu vua A-si-ri tiếp cứu mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Trong lúc đó, vua A-cha sai sứ đi cầu cứu vua A-si-ri,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Lúc ấy Vua A-kha sai các sứ giả đến cầu cứu với các vua A-sy-ri để xin chúng đến giúp ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Trong lúc đó vua A-cha sai sứ cầu viện vua A-si-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

16-17Lúc đó quân Ê-đôm trở lại tấn công Giu-đa và bắt các tù binh. Cho nên vua A-cha cho người sang cầu cứu vua A-xy-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ñu ngă tui anŭn yuakơ ƀing Edôm wơ̆t glaĭ kơsung blah lŏn čar Yudah dơ̆ng laih anŭn mă pơđuaĭ hĭ ƀing mơnă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì dân Ê-đôm đã trở lại đánh Giu-đa và bắt dẫn những phu tù về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17vì dân Ê-đôm đã trở lại đánh Giu-đa và bắt dẫn đi nhiều tù binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Số là dân Ê-đôm đã kéo trở lại tấn công Giu-đa và bắt đi một số tù binh.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Quân Ê-đôm lại đến tấn công Giu-đa và bắt tù binh đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16-17Lúc đó quân Ê-đôm trở lại tấn công Giu-đa và bắt các tù binh. Cho nên vua A-cha cho người sang cầu cứu vua A-xy-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Hlak anŭn, ƀing Philistia ăt rai kơsung blah plei pla amăng khul anih kơdư gah yŭ̱ laih anŭn amăng tơdron ha̱r gah thu̱ng amăng lŏn čar Yudah. Ƀing gơñu blah mă hăng dŏ amăng khul plei pơnăng Bêt-Semes, Aiyalôn, Gedêrôt, Sôkhô, Timnah laih anŭn Gimzô wơ̆t hăng abih bang plei pla jum dar anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Dân Phi-li-tin cũng xông vào các thành tại xứ đồng bằng và tại miền nam xứ Giu-đa, chiếm lấy Bết-Sê-mết, A-gia-lôn, Ghê-đê-rốt, Sô-cô, và các làng địa hạt nó, Thim-na và các làng địa hạt nó, Ghim-xô và các làng địa hạt nó, rồi chúng nó ở tại các nơi ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Dân Phi-li-tin cũng xâm lấn các thành trong miền Sơ-phê-la và Nê-ghép thuộc Giu-đa. Chúng chiếm Bết-sê-mết, A-gia-lôn, Ghê-đê-rốt, Sô-cô và các vùng phụ cận, Thim-na và các vùng phụ cận, Ghim-xô và các vùng phụ cận, rồi chúng định cư tại các nơi ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Quân Phi-li-tin cũng đã đến tấn công các thành ở vùng đồng bằng và ở các địa phương Miền Nam của Giu-đa. Chúng đã chiếm lấy Bết Sê-mếch, Ai-gia-lôn, Ghê-đê-rốt, Sô-cô và các thị trấn phụ thuộc, Tim-na và các thị trấn phụ thuộc, và Ghim-xô và các thị trấn phụ thuộc. Chúng chiếm lấy và định cư ở những nơi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Quân Phi-li-tin đánh phá các thành thuộc vùng Shơ-phê-la và Nê-ghép của Giu-đa; chúng chiếm các thành Bết-sê-mết, A-gia-lôn, Ghê-đê-rốt, Sô-cô và các vùng phụ cận, Tim-na và các vùng phụ cận, Ghim-sô và các vùng phụ cận; rồi chúng cư ngụ tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người Phi-li-tin cũng cướp phá các thị trấn trong các bình nguyên phía Tây và sa mạc miền Nam Giu-đa. Chúng chiếm được các thị trấn Bết-Sê-mết, Ai-gia-lôn, Ghê-đê-rốt, Sô-cô, Tim-na, và Ghim-xô, cùng các làng mạc xung quanh. Rồi dân Phi-li-tin vào ở trong các thị trấn đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Amăng hơdră anŭn, Yahweh hơmâo pơluă gŭ hĭ laih lŏn čar Yudah yua mơ̆ng Ahaz pơtao ƀing Israel, yuakơ tơlơi ñu pơtrŭt ƀing Yudah ngă tơlơi sat ƀai laih anŭn ñu pô ƀu dŏ tŏng ten hăng Yahweh ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bởi cớ A-cha, vua Giu-đa, Đức Giê-hô-va có hạ Giu-đa xuống, vì A-cha đã xui cho dân Giu-đa buông tuồng, và phạm tội nặng cùng Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Do tội của A-cha, vua Giu-đa, Đức Giê-hô-va đã hạ Giu-đa xuống, vì A-cha đã khiến cho dân Giu-đa sống phóng đãng và phạm tội nghiêm trọng với Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vì cớ A-kha vua người I-sơ-ra-ên, CHÚA đã đem Giu-đa xuống thấp, vì ông ấy đã cổ xúy cho sự gian tà thuộc linh trong Giu-đa và không ngừng bất trung với CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA đã hạ Giu-đa xuống vì cớ vua A-cha, vua của người Y-sơ-ra-ên vì vua hành động gian ác trong Giu-đa và vô cùng bất trung với CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA mang khốn khổ đến cho Giu-đa vì A-cha, vua họ đã dẫn dụ dân chúng phạm tội, và vì vua không trung thành cùng CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Hloh kơ anŭn dơ̆ng, tơdang Tiglat-Pileser pơtao prŏng dêh čar Assiria rai pơ pơtao Ahaz, pơtao anŭn ƀu djru brơi kơ Ahaz ôh samơ̆ kơtư̆ juă hĭ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tiếc-la-Phi-lê-se, vua A-si-ri, đến cùng người, và hà hiếp người, song chẳng tiếp cứu chút nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tiếc-lát Phin-nê-se, vua A-si-ri, thay vì đến tiếp cứu, đã tấn công và gây khốn khổ cho A-cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tin-gát Pin-nê-se vua A-sy-ri đã đến với ông, nhưng thay vì đến giúp ông, hắn đã bức hiếp ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tiếc-lác Phi-nê-se, vua A-si-ri kéo đến áp bức vua thay vì giúp đỡ người.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tiếc-lác Phi-lê-xe, vua A-xy-ri, đến tiếp cứu A-cha nhưng thực ra mang khốn khổ đến cho vua chứ không giúp được gì.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Giŏng anŭn, pơtao Ahaz mă đơđa gơnam yom mơ̆ng sang yang Yahweh, sang pơtao, ƀing ană pơtao, laih anŭn jao brơi gơnam anŭn kơ pơtao prŏng dêh čar Assiria, samơ̆ wơ̆t tơdah tơlơi anŭn pơtao anŭn ƀu djru kơ ñu ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21A-cha thâu lấy những đồ nơi đền của Đức Giê-hô-va, trong cung vua, và trong nhà các quan trưởng, rồi giao vật ấy cho vua A-si-ri; song người cũng không tiếp cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21A-cha lấy các vật dụng trong đền thờ Đức Giê-hô-va, trong cung vua, và trong nhà các quan chức giao cho vua A-si-ri nhưng vua ấy cũng không tiếp cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21A-kha phải lấy các bảo vật trong Ðền Thờ CHÚA và trong hoàng cung, cùng các bảo vật của các thủ lãnh đem dâng cho vua A-sy-ri; hắn nhận tất cả các vật đó nhưng không giúp ông gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua A-cha lấy đồ trong đền thờ CHÚA, trong hoàng cung và của các hoàng tử dâng cho vua A-si-ri nhưng cũng chẳng ích gì.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vua A-cha lấy một số đồ quí trong đền thờ CHÚA, từ cung điện vua, từ các hoàng thân dâng cho vua A-xy-ri nhưng vô ích.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tơdang amăng hrơi mông tơnap tap ñu, pơtao Ahaz jai ƀu dŏ tŏng ten hăng Yahweh ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong cơn hoạn nạn, vua A-cha lại càng phạm tội cùng Đức Giê-hô-va;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trong lúc hoạn nạn, vua A-cha lại càng phạm tội với Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Trong lúc khốn quẫn Vua A-kha lại càng bất trung với CHÚA hơn. Thật chỉ có Vua A-kha mới tồi tệ như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Trong lúc hoạn nạn, chính vua A-cha lại càng thêm bất trung với CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong cơn nguy khốn vua A-cha càng tỏ ra bất trung với CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ñu pơyơr khul gơnam pơyơr kơ ƀing yang rơba̱ng plei Damaskus, jing pô hơmâo blah dưi hĭ kơ ñu, yuakơ ñu pơmĭn tui anai, “Ƀing yang rơba̱ng ƀing pơtao Aram hơmâo djru laih ƀing gơñu, tui anŭn kâo či ngă yang kơ gơñu mơ̆n kiăng kơ ƀing gơñu djru kơ kâo.” Samơ̆ tơlơi ñu kơnang kơ ƀing yang rơba̱ng anŭn ba rai tơlơi răm rai kơ ñu laih anŭn kơ abih bang ƀing Israel yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23người cúng tế các thần của dân Đa-mách, là dân đã đánh mình; người nói rằng: Bởi vì các thần của vua Sy-ri đã phù trợ họ nên ta sẽ cúng tế các thần ấy, hầu cho các thần ấy cũng phù trợ ta nữa. Song le chúng nó gây cho vua và cả Y-sơ-ra-ên phải sa ngã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vua dâng sinh tế cho các thần của dân Đa-mách, là dân đã đánh bại vua, vì nghĩ rằng: “Các thần của vua A-ram đã phù hộ họ, nên ta sẽ dâng sinh tế cho các thần ấy để các thần cũng phù hộ ta nữa.” Thế nhưng, chính các thần ấy là nguyên nhân khiến vua và toàn thể Y-sơ-ra-ên phải suy vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ông dâng của tế lễ cho các thần của Ða-mách là dân đã đánh bại ông. Ông nói, “Vì các thần của dân A-ram đã phù hộ chúng, nên ta phải dâng của tế lễ cho các thần ấy để các thần ấy phù hộ ta.” Nhưng các thần ấy chính là duyên cớ khiến cho ông bị bại vong và làm cho cả I-sơ-ra-ên bị bại vong theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua dâng tế lễ cho các thần của thành Đa-mách, là dân đã đánh bại vua vì vua nghĩ rằng các thần này đã giúp các vua Sy-ri tất nhiên cũng sẽ phù hộ vua khi vua dâng tế lễ cho chúng. Nhưng chính các thần ấy là duyên cớ làm cho vua và cả Y-sơ-ra-ên sa ngã.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vua dâng sinh tế cho các thần của người Đa-mách, là những người đánh bại mình. Vua nghĩ, “Các thần của các vua A-ram đã giúp đỡ họ. Nếu ta dâng của lễ cho các thần đó, họ sẽ giúp ta.” Nhưng việc đó mang bại hoại đến cho A-cha và toàn dân Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Pơtao Ahaz ăt pơƀut glaĭ khul gơnam yua mơ̆ng sang yang Ơi Adai hăng pơrai hĭ mơ̆n. Giŏng anŭn, ñu krư̆ hĭ bah amăng sang yang Yahweh laih anŭn pơdơ̆ng đĭ khul kơnưl ƀơi rĭm anih suĕk amăng plei Yerusalaim yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24A-cha góp lấy các khí dụng của đền Đức Chúa Trời, đập bể nó ra, và đóng các cửa đền của Đức Giê-hô-va; đoạn lập lấy cho mình những bàn thờ trong mỗi nơi xó góc của thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24A-cha thu góp các vật dụng trong đền thờ Đức Chúa Trời và đập vỡ hết, rồi đóng các cửa của đền thờ Đức Giê-hô-va. Sau đó, vua lập cho mình những bàn thờ trong mọi ngõ ngách của thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24A-kha lấy tất cả vật dụng trong Ðền Thờ Ðức Chúa Trời ra và cắt nát các vật dụng trong Ðền Thờ Ðức Chúa Trời thành những mảnh vụn. Ông đóng các cửa Ðền Thờ CHÚA và xây cho ông các am miếu để cúng tế các thần tượng trong mỗi xó xỉnh của Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua A-cha thu các vật dụng trong đền thờ Đức Chúa Trời, đập nát các đồ ấy và đóng cửa đền thờ CHÚA. Rồi vua lập các bàn thờ khắp mọi ngõ ngách của Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vua A-cha gom góp tất cả những đồ dùng trong đền thờ Thượng Đế và đập nát ra. Rồi ông đóng các cửa đền thờ của CHÚA. Ông lập các bàn thờ đặt ở mỗi góc đường trong Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Amăng rĭm plei amăng anih lŏn Yudah, ñu pơdơ̆ng đĭ khul anih glông kơkuh pơpŭ kơ ƀing yang rơba̱ng kiăng kơ čuh gơnam ngă yang kơ ƀing gơñu. Amăng hơdră anŭn, ñu čuih kơ Yahweh Ơi Adai ƀing ơi adon ñu hil ƀrŭk yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Trong các thành xứ Giu-đa, người dựng lên những nơi cao đặng xông hương cho các thần khác, mà chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Trong các thành xứ Giu-đa, vua dựng lên những nơi cao để xông hương cho các thần khác và chọc giận Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Trong mỗi thành của Giu-đa, ông xây các tế đàn trên những nơi cao để cúng thờ các thần khác, và chọc CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên ông, nổi cơn thịnh nộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua lập các nơi cao trong mỗi thành của Giu-đa và dâng hương tại đó cho các thần khác; như thế vua chọc giận CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ người.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trong mỗi thị trấn Giu-đa, A-cha xây những nơi đốt sinh tế để thờ phụng các thần khác. Vì thế vua chọc giận CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Hơdôm tơlơi pơkŏn dơ̆ng Ahaz ngă laih anŭn khul hơdră jơlan ñu, čơdơ̆ng mơ̆ng phŭn truh pơ rơnuč, sĭt arăng čih pioh laih amăng hră ƀing pơtao Yudah hăng Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vả, các chuyện khác của người, thói ăn cách ở người từ đầu đến cuối, đều chép trong sách các vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các việc khác và cách ăn ở của vua, từ đầu đến cuối, đều được chép trong sách Các Vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Tất cả, các hoạt động của ông, mọi chính sách của ông, từ đầu đến cuối, này, chúng đã được chép trong sách Các Vua của Giu-đa và I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Những công việc khác của vua cũng như các đường lối người từ đầu đến cuối đều được chép trong sách các vua Giu-đa và Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Các việc khác vua A-cha làm từ đầu đến cuối đều được ghi trong sách các vua Giu-đa và Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Tơdang pơtao Ahaz tơĭ pran, arăng dơ̱r amăng plei Yerusalaim, samơ̆ ƀu dơ̱r ñu amăng khul pơsat ƀing pơtao Israel ôh, laih anŭn ană đah rơkơi ñu Hizkiyah tŏ tui ñu jing pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27A-cha an giấc cùng tổ phụ mình, và người ta chôn người trong thành Giê-ru-sa-lem; song không để người nơi lăng tẩm các vua Y-sơ-ra-ên, Ê-xê-chia, con trai người, cai trị thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27A-cha an giấc cùng tổ phụ mình. Người ta chôn cất vua trong thành Giê-ru-sa-lem, nhưng vua không được chôn nơi lăng tẩm các vua Y-sơ-ra-ên. Thái tử Ê-xê-chia lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27A-kha an giấc với tổ tiên ông. Người ta chôn ông trong Thành Giê-ru-sa-lem, nhưng không đặt thi hài của ông trong lăng tẩm dành cho các vua của I-sơ-ra-ên. Hê-xê-ki-a con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua A-cha an giấc cùng tổ phụ và được chôn cất trong thành Giê-ru-sa-lem nhưng không được chôn trong các lăng tẩm của các vua Y-sơ-ra-ên. Thái tử Ê-xê-chia lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

27A-cha qua đời và được chôn trong thành Giê-ru-sa-lem nhưng không được nằm chung trong mộ dành cho các vua Ít-ra-en. Ê-xê-chia, con trai vua lên nối ngôi.