So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1希西家登基的時候年二十五歲,在耶路撒冷作王二十九年。他母親名叫亞比雅,是撒迦利雅的女兒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ê-xê-chia được hai mươi lăm tuổi khi người lên ngôi làm vua; người cai trị hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem; mẹ người tên là A-bi-gia, con gái của Xa-cha-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi lên ngôi vua, Ê-xê-chia được hai mươi lăm tuổi và cai trị hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là A-bi-gia, con gái của Xa-cha-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hê-xê-ki-a được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi làm vua; ông trị vì hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông tên là A-bi-gia con gái của Xa-cha-ri-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Ê-xê-chia lên ngôi lúc hai mươi lăm tuổi và trị vì tại Giê-ru-sa-lem hai mươi chín năm; mẹ vua tên A-bi-gia, con gái của Xa-cha-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ê-xê-chia được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi vua và trị vì hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông tên A-bi-gia, con gái của Xa-cha-ri.

和合本修訂版 (RCUV)

2希西家行耶和華眼中看為正的事,效法他祖先大衛一切所行的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va, y theo mọi điều Đa-vít, tổ phụ người, đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va đúng như mọi điều tổ phụ vua là Đa-vít đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông làm điều tốt trước mặt CHÚA, giống như mọi điều Ða-vít tổ tiên ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua làm điều thiện trước mắt CHÚA như vua Đa-vít, tổ phụ người đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ê-xê-chia làm điều phải trước mặt CHÚA, như Đa-vít, tổ tiên mình đã làm.

和合本修訂版 (RCUV)

3元年正月,他開了耶和華殿的門,重新整修。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tháng giêng năm đầu người trị vì, người mở các đền của Đức Giê-hô-va ra, và sửa sang lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vào tháng giêng năm thứ nhất đời trị vì, vua mở các cửa đền thờ Đức Giê-hô-va và sửa chữa lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tháng thứ nhất trong năm đầu của triều đại ông, ông mở các cửa Ðền Thờ CHÚA ra và sửa chữa lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tháng đầu tiên của năm thứ nhất dưới triều vua Ê-xê-chia, vua cho mở các cửa đền thờ CHÚA và sửa chữa chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vào tháng thứ nhất năm đầu khi lên ngôi vua Ê-xê-chia mở các cửa đền thờ CHÚA và sửa sang lại.

和合本修訂版 (RCUV)

4他召祭司和利未人來,聚集在東邊的廣場,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người đòi những thầy tế lễ và người Lê-vi đến, hiệp chúng lại tại nơi phố phía đông,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua triệu tập các thầy tế lễ và người Lê-vi đến, tập hợp họ tại quảng trường phía đông,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông cho mời các tư tế và những người Lê-vi đến và tập họp họ tại quảng trường ở phía đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua triệu tập các thầy tế lễ và người Lê-vi, tập họp họ lại tại quảng trường phía đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ê-xê-chia mang các thầy tế lễ và người Lê-vi vào và tập họp họ trong sân phía Đông đền thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

5對他們說:「利未人哪,當聽我說:現在你們要將自己分別為聖,又將耶和華-你們列祖上帝的殿分別為聖,從聖所中除去污穢之物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5mà bảo rằng: Hỡi người Lê-vi, hãy nghe ta! Bây giờ khá dọn mình ra thánh, và dọn đền của Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi cho thánh sạch, cùng cất những điều dơ dáy khỏi nơi đền thánh đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5và nói: “Hỡi các người Lê-vi, hãy nghe ta! Bây giờ, hãy thánh hóa chính mình, thánh hóa đền thờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi, và loại những điều ô uế ra khỏi đền thánh đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông nói với họ, “Thưa quý vị là những người Lê-vi, xin nghe tôi nói: Hãy làm cho quý vị ra thánh và hãy làm cho Ðền Thờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của quý vị, ra thánh. Hãy đem tất cả những đồ ô uế ra khỏi nơi thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua nói với họ: “Hỡi những người Lê-vi, hãy nghe ta. Các ngươi hãy thánh hóa chính mình để thánh hiến đền thờ CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ các ngươi. Hãy thanh tẩy mọi điều dơ bẩn khỏi thánh điện.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ê-xê-chia nói, “Hỡi các người Lê-vi, hãy nghe ta. Hãy dọn mình sẵn sàng phục vụ Chúa, và thánh hóa đền thờ CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên các ngươi. Hãy dẹp bỏ những gì khiến đền thờ không tinh sạch.

和合本修訂版 (RCUV)

6因我們的祖先犯了罪,行耶和華-我們上帝眼中看為惡的事,離棄他,轉臉背向耶和華的居所。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì các tổ phụ chúng ta đã phạm tội, làm điều ác trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, lìa bỏ Ngài, ngoảnh mặt khỏi nơi ngự của Đức Giê-hô-va, và xây lưng lại Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì tổ phụ chúng ta đã phạm tội, làm điều ác dưới mắt Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, lìa bỏ Ngài, ngoảnh mặt khỏi nơi ngự của Đức Giê-hô-va và quay lưng lại với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì cha ông chúng ta đã bất trung và làm những điều xấu xa tội lỗi trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta; họ đã lìa bỏ Ngài, ngoảnh mặt khỏi nơi ở của CHÚA, và quay lưng lìa bỏ Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì cha ông chúng ta đã bất trung, đã làm điều ác trước mắt CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta; họ đã từ bỏ Ngài, ngoảnh mặt khỏi nơi ngự của Ngài và xây lưng lại cùng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tổ tiên chúng ta đã không trung thành với Thượng Đế và làm điều ác trước mặt CHÚA. Họ lìa bỏ Ngài và không thờ phụng trong đền thờ nơi Ngài ngự. Họ gạt bỏ Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

7他們又封鎖走廊的門,吹滅燈火,不在聖所中向以色列的上帝燒香,或獻燔祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng lại đóng các hiên cửa, tắt các đèn, không xông hương và không dâng của lễ thiêu tại nơi thánh cho Đức Giê-hô-va của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ cũng đóng các cửa hành lang, tắt các đèn, không xông hương và không dâng tế lễ thiêu tại Nơi Thánh cho Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7họ đã đóng các cửa của tiền đình và tắt các đèn; họ đã không dâng hương và không dâng các của lễ thiêu trong nơi thánh lên Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ cũng đóng các cửa hành lang, tắt các đèn, không đốt hương, không dâng tế lễ thiêu nơi thánh điện Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ đóng các cửa của cổng vào đền thờ, và không thắp đèn. Họ không đốt hương và dâng của lễ thiêu trong nơi thánh cho Thượng Đế của Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

8耶和華的憤怒臨到猶大耶路撒冷,使他們恐懼,令人驚駭,使人嗤笑,正如你們親眼所見的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vì vậy cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va giáng trên Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, và Ngài phó chúng vào sự khổ sở, sự bại hoại, và sự chê bai, y như các ngươi đã thấy tận mắt mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì vậy, cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va giáng trên Giu-đa và Giê-ru-sa-lem; Ngài phó họ vào sự sợ hãi, kinh hoàng và mỉa mai như các ngươi đã thấy tận mắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì thế cơn giận của CHÚA đã giáng trên Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Ngài đã phó họ để bị hoạn nạn, hãi hùng, và khinh chê như quý vị đã thấy tận mắt.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cho nên CHÚA đã nổi giận cùng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Ngài làm cho họ thành mối sợ hãi, kinh hoàng và mục tiêu chế nhạo như chính mắt các ngươi đã thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA rất tức giận dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem nên trừng phạt họ. Những dân khác thấy vậy đâm ra sợ hãi và kinh hoàng vì những điều Ngài làm cho họ. Vì thế họ sỉ nhục dân Giu-đa. Các ngươi cũng biết quả đúng như vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

9看哪,我們的祖宗倒在刀下,我們的妻子兒女也為此被擄掠。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nầy, vì cớ ấy mà các tổ phụ ta bị gươm ngã chết, các con trai, con gái, và vợ ta, phải bị bắt dẫn đi làm phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chính vì thế mà tổ phụ chúng ta bị ngã chết vì gươm, còn con trai, con gái và vợ chúng ta bị bắt làm tù binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thật vậy, vì cớ đó, cha chúng ta đã ngã chết dưới mũi gươm; các con trai, các con gái, và vợ chúng ta đã bị bắt đem đi lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nầy, vì thế mà cha ông chúng ta đã ngã quị vì gươm; vợ, con trai, con gái chúng ta bị bắt làm tù binh.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vì vậy mà tổ tiên chúng ta bị giết trong chiến trận và con trai, con gái, cùng vợ chúng ta bị bắt làm tù binh.

和合本修訂版 (RCUV)

10現在我心中有意與耶和華-以色列的上帝立約,好使他的烈怒轉離我們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bây giờ, ta có ý lập giao ước cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, để cơn thạnh nộ Ngài lìa khỏi chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Giờ đây, ta quyết định lập một giao ước với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên để cơn thịnh nộ của Ngài rời khỏi chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bây giờ, tôi quyết tâm lập một giao ước với CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, để cơn giận của Ngài có thể quay khỏi chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Giờ đây, ta quyết tâm lập giao ước với CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên để Ngài nguôi cơn thịnh nộ đối với chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bây giờ, ta, Ê-xê-chia, quyết định lập giao ước với CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en, để Ngài không còn nổi giận cùng chúng ta nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

11我的眾子啊,現在不要懈怠;因為耶和華揀選你們站在他面前事奉他,作他的僕人,向他燒香。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi các con, chớ trì hoãn nữa, vì Đức Giê-hô-va có chọn các ngươi làm đầy tớ Ngài, để đứng trước mặt Ngài, hầu việc và xông hương cho Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các con của ta ơi, đừng thờ ơ nữa! Vì Đức Giê-hô-va đã chọn các con làm đầy tớ Ngài để đứng trước mặt Ngài, phục vụ và xông hương cho Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thưa quý vị, bây giờ đừng bỏ bê nữa, vì CHÚA đã chọn quý vị để đứng hầu trước mặt Ngài và phục vụ Ngài. Quý vị là những người hầu việc Ngài và dâng hương lên Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hỡi các con, bây giờ, chớ chểnh mảng nhiệm vụ nữa vì CHÚA đã chọn các con để đứng trước mặt Ngài, để phục vụ Ngài, làm tôi tớ Ngài và dâng hương cho Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các con ơi, đừng phí thì giờ nữa. CHÚA đã chọn các con đứng trước mặt Ngài, phục vụ và làm tôi tớ Ngài đồng thời để đốt hương cho Ngài.”

和合本修訂版 (RCUV)

12於是,利未人起來,當中有哥轄的子孫,亞瑪賽的兒子瑪哈亞撒利雅的兒子約珥米拉利的子孫,亞伯底的兒子基士耶哈利勒的兒子亞撒利雅革順人,薪瑪的兒子約亞約亞的兒子伊甸

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Những người Lê-vi bèn chỗi dậy; về dòng Kê-hát có Ma-hát, con của A-ma-sai, và Giô-ên, con trai của A-sa-ria; về dòng Mê-ra-ri có Kích, con trai Áp-đi, và A-xa-ria, con trai Giê-ha-lê-le; về dòng Ghẹt-sôn có Giô-a, con trai của Xim-ma, Ê-đen, con trai của Giô-a;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Những người Lê-vi liền hưởng ứng: Về dòng Kê-hát có Ma-hát con của A-ma-sai, và Giô-ên con của A-xa-ria; về dòng Mê-ra-ri có Kích con của Áp-đi, và A-xa-ria con của Giê-ha-lê-le; về dòng Ghẹt-sôn có Giô-a con của Xim-ma, và Ê-đen con của Giô-a;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thế là những người Lê-vi sau đây bèn đứng dậy làm việc: Ma-hát con của A-ma-sai, Giô-ên con của A-xa-ri-a, các con cháu của Kê-hát, các con cháu của Mê-ra-ri, Kích con của Áp-đi, A-xa-ri-a con của Giê-ha-lê-lên, các con cháu của Ghẹt-sôn, Giô-a con của Xim-ma, Ê-đên con của Giô-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Những người Lê-vi đứng lên hành động; trong tông Kê-át có Ma-hát, con trai của A-ma-sai; Giô-ên, con trai của A-sa-ria; trong tông Mê-ra-ri có Kích, con trai của Áp-đi, A-xa-ria, con trai của Giê-ha-lê-le; trong tông Ghẹt-sôn có Giô-a, con trai của Xim-ma, Ê-đen, con trai của Giô-a;

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đây là những người Lê-vi bắt tay vào việc. Từ gia đình Cô-hát có Ma-hát, con A-ma-xai và Giô-ên, con trai A-xa-ria. Từ gia đình Mê-ra-ri có Kích, con Áp-đi, và A-xa-ria, con Giê-ha-lê-lên. Từ gia đình Ghẹt-sôn có Giô-a con Xim-ma và Ê-đen con Giô-a.

和合本修訂版 (RCUV)

13以利撒反的子孫申利耶利亞薩的子孫,撒迦利雅瑪探雅

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13về dòng Ê-lít-sa-phan có Sim-ri và Giê-i-ên; về dòng A-sáp có Xa-cha-ri và Ma-tha-nia;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13về dòng Ê-lít-sa-phan có Sim-ri và Giê-i-ên; về dòng A-sáp có Xa-cha-ri và Ma-tha-nia;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13các con cháu của Ê-li-xa-phan, Sim-ri, Giê-u-ên, các con cháu của A-sáp, Xa-cha-ri-a, Mát-ta-ni-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

13trong tông Ê-lít-sa-phan có Sim-ri và Giê-i-ên; trong tông A-sáp có Xa-cha-ri và Ma-tha-nia;

Bản Phổ Thông (BPT)

13Từ gia đình Ê-li-xa-phan có Sim-ri và Giê-i-ên. Từ gia đình A-sáp có Xa-cha-ri và Mát-ta-nia.

和合本修訂版 (RCUV)

14希幔的子孫耶歇示每耶杜頓的子孫示瑪雅烏薛

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Về dòng Hê-man có Giê-hi-ên và Si-mê-i; về dòng Giê-đu-thun có Sê-ma-gia và U-xi-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14về dòng Hê-man có Giê-hi-ên và Si-mê-i; về dòng Giê-đu-thun có Sê-ma-gia và U-xi-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14các con cháu của Hê-man, Giê-hu-ên, Si-mê-i, các con cháu của Giê-đu-thun, Sê-ma-gia, và U-xi-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14trong tông Hê-man có Giê-hi-ên và Si-mê-i; trong tông Giê-đu-thun có Se-ma-gia và U-xi-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Từ gia đình Hê-man có Giê-hi-ên và Si-mê-i. Từ gia đình Giê-đu-thun có Sê-mai-gia và U-xi-ên.

和合本修訂版 (RCUV)

15他們聚集他們的弟兄,將自己分別為聖,照着耶和華的話和王的吩咐,進去潔淨耶和華的殿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng hiệp anh em mình lại, dọn mình cho sạch, rồi cứ theo lịnh vua truyền dạy, và lời phán của Đức Giê-hô-va, họ đi vào làm sạch đền của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ tập hợp anh em mình lại, thánh hóa chính mình và anh em mình, rồi theo lệnh vua truyền và đúng như lời phán của Đức Giê-hô-va, họ đến thanh tẩy đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ tập họp anh em của họ lại và thanh tẩy chính họ theo lệnh vua đã truyền và theo các nghi thức lời CHÚA đã dạy. Sau đó họ vào thanh tẩy Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Những người này triệu tập anh em của mình lại, thánh hóa chính họ, rồi theo lời CHÚA và theo lệnh vua, tiến hành việc thanh tẩy đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Những người Lê-vi nầy triệu tập anh em mình lại và dọn mình ra thánh để phục vụ trong đền thờ. Rồi họ đi vào đền thờ của CHÚA để dọn sạch sẽ. Họ vâng mệnh lệnh vua ban ra từ CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

16祭司進入耶和華的內殿要潔淨殿,把耶和華殿中所發現一切污穢之物都搬出去,搬到耶和華殿的院子,由利未人接走,搬出去到外頭的汲淪溪

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Những thầy tế lễ đi vào trong đền của Đức Giê-hô-va, đặng dọn nó cho sạch; phàm điều gì dơ dáy thấy ở trong đền của Đức Giê-hô-va, họ lấy liệng ra ngoài ở nơi hành lang của đền; rồi người Lê-vi lấy nó đem quăng ở ngoài tại trong khe Xết-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các thầy tế lễ đi vào bên trong đền thờ Đức Giê-hô-va để thanh tẩy. Họ đem mọi thứ ô uế tìm thấy trong đền thờ Đức Giê-hô-va bỏ ra ngoài hành lang của đền thờ, rồi người Lê-vi lấy đem ném ra ngoài thung lũng Xết-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các tư tế vào trong nơi thánh của Ðền Thờ CHÚA để dọn dẹp cho sạch sẽ. Họ đem mọi thứ ô uế họ tìm thấy trong Ðền Thờ CHÚA ra và vứt ngoài sân của Nhà CHÚA. Sau đó những người Lê-vi đến lấy những thứ đó và đem bỏ dưới Khe Kít-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các thầy tế lễ vào thánh điện của đền thờ CHÚA để thanh tẩy; họ lấy tất cả những gì ô uế trong đền thờ CHÚA, đem ra sân ngoài đền thờ, rồi người Lê-vi đem bỏ ngoài thung lũng Kít-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi các thầy tế lễ đi vào đền thờ CHÚA để dọn sạch sẽ thì họ mang ra những vật không tinh sạch họ tìm thấy trong đền thờ CHÚA và để ở sân đền thờ. Rồi người Lê-vi mang những món đó đi xuống Thung lũng Kít-rôn.

和合本修訂版 (RCUV)

17從正月初一開始分別為聖,初八就來到耶和華殿的走廊。他們又用了八日使耶和華的殿分別為聖,到正月十六日才完成。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngày mồng một tháng giêng, chúng khởi việc dọn đền cho sạch; qua ngày mồng tám tháng ấy, chúng đến nơi hiên cửa Đức Giê-hô-va; trong tám ngày họ dọn đền của Đức Giê-hô-va cho sạch; và qua ngày mười sáu tháng giêng, công việc làm xong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Ngày mồng một tháng giêng, họ bắt đầu việc thanh tẩy đền thờ. Ngày mồng tám tháng ấy, họ thanh tẩy đến hành lang của đền thờ, và tiếp tục thanh tẩy đền thờ Đức Giê-hô-va thêm tám ngày nữa. Đến ngày mười sáu tháng giêng thì công việc hoàn tất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngày thứ nhất của tháng thứ nhất họ bắt đầu thanh tẩy; đến ngày thứ tám của tháng đó, họ thanh tẩy được đến ngoài tiền đình của Ðền Thờ CHÚA. Họ tiếp tục làm sạch thêm tám ngày nữa, để Ðền Thờ CHÚA trở nên hoàn toàn thánh sạch; đến ngày thứ mười sáu của tháng thứ nhất, công việc thanh tẩy Ðền Thờ hoàn tất.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngày một tháng Giêng họ bắt đầu thanh tẩy đền CHÚA, đến ngày thứ tám họ thanh tẩy đến hành lang đền CHÚA. Họ làm thêm tám ngày nữa, đến ngày thứ mười sáu thì hoàn thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ bắt đầu dọn sạch sẽ để thánh hoá đền thờ sẵn sàng cho việc thờ kính CHÚA vào ngày một tháng giêng. Vào ngày tám tháng ấy, họ đến cổng đền thờ, và trong tám ngày sau đó họ thánh hoá đền thờ CHÚA. Vậy công việc dọn dẹp hoàn tất vào ngày mười sáu tháng giêng.

和合本修訂版 (RCUV)

18於是,他們到裏面去見希西家王,說:「我們已將耶和華的全殿和燔祭壇,以及壇的一切器皿、供餅的供桌,與供桌的一切器皿都潔淨了;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng vào cung vua Ê-xê-chia, mà nói rằng: Chúng tôi đã dọn sạch cả đền Đức Giê-hô-va, bàn thờ của lễ thiêu và các đồ dùng nó, cái bàn sắp bánh trần thiết và các đồ dùng nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Họ vào cung vua Ê-xê-chia và tâu: “Chúng tôi đã thanh tẩy toàn bộ đền thờ Đức Giê-hô-va, bàn thờ tế lễ thiêu và các vật dụng, bàn bánh cung hiến và các vật dụng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sau đó họ vào gặp Vua Hê-xê-ki-a và nói, “Chúng tôi đã hoàn tất việc thanh tẩy toàn thể Ðền Thờ CHÚA, kể cả bàn thờ dâng của lễ thiêu và các dụng cụ liên hệ, bàn thờ dâng bánh hằng hiến và các dụng cụ liên hệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các thầy tế lễ vào cung và trình vua Ê-xê-chia: “Chúng tôi đã thanh tẩy toàn thể đền thờ CHÚA, bàn thờ dâng tế lễ thiêu và tất cả vật dụng phụ, bàn dâng bánh thánh và tất cả vật dụng phụ;

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sau đó họ đến trình với vua Ê-xê-chia rằng, “Chúng tôi đã dọn sạch toàn thể đền thờ CHÚA, từ bàn thờ để dâng của lễ thiêu và các dụng cụ, cho đến cái bàn để chưng bày bánh thánh cùng các dụng cụ trên bàn.

和合本修訂版 (RCUV)

19並且連亞哈斯王在位犯罪的時候所廢棄的器皿,我們也都預備齊全,分別為聖,看哪,它們都在耶和華的祭壇前。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Lại những khí dụng mà vua A-cha quăng bỏ, trong đời người trị vì, lúc người phạm tội, thì chúng tôi đã sắp sửa lại và dọn ra sạch; kìa, nó ở trước mặt bàn thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn tất cả các vật dụng mà lúc trị vì vua A-cha đã phản bội Chúa mà ném bỏ, thì chúng tôi đã tìm lại được, tẩy uế và sắp đặt lại trước bàn thờ của Đức Giê-hô-va.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngoài ra, tất cả các dụng cụ mà Vua A-kha đã bất trung và quăng đi trong thời ông trị vì, chúng tôi đã thiết kế chúng lại và làm cho thánh sạch. Này, chúng đang ở trước bàn thờ CHÚA và sẵn sàng để được dùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19cũng như tất cả các vật dụng mà dưới thời vua A-cha, khi người bất trung, đã bỏ đi thì nay chúng tôi đã sửa soạn lại và thánh hiến. Kìa, tất cả đều sẵn sàng trước bàn thờ CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi A-cha còn làm vua, ông đã không trung thành với Thượng Đế và lấy một số đồ dùng trong đền thờ. Nhưng chúng tôi đã để các món đó lại, thánh hóa các món ấy cho CHÚA. Bây giờ các món đó đang ở trước bàn thờ Chúa.”

和合本修訂版 (RCUV)

20希西家王清早起來,召集城裏的領袖都上耶和華的殿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vua Ê-xê-chia dậy sớm, nhóm hiệp các quan trưởng trong thành, và lên đền của Đức Giê-hô-va;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vua Ê-xê-chia dậy sớm, nhóm họp các quan chức trong thành, và lên đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sáng hôm sau, Vua Hê-xê-ki-a dậy sớm, triệu tập các quan chức trong kinh thành lại, và cùng nhau đi lên Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vua Ê-xê-chia thức dậy sớm, triệu tập các quan trong thành và đi lên đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sáng sớm hôm sau vua Ê-xê-chia triệu tập các lãnh tụ của thành phố lại và cùng họ đi lên đền thờ CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

21他們牽了七頭公牛、七隻公羊、七隻羔羊、七隻公山羊,要為國、為殿、為猶大作贖罪祭。王吩咐亞倫的子孫眾祭司在耶和華的壇上獻祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21đem theo bảy con bò đực, bảy con chiên đực, bảy con chiên con, và bảy con dê đực, đặng làm của lễ chuộc tội cho nước, cho đền thánh, và cho Giu-đa. Vua biểu những thầy tế lễ, con cháu của A-rôn, dâng các con sinh ấy trên bàn thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ đem theo bảy con bò đực, bảy con chiên đực, bảy con chiên con và bảy con dê đực để làm tế lễ chuộc tội cho vương quốc, cho đền thánh và cho dân Giu-đa. Vua bảo các thầy tế lễ thuộc dòng dõi A-rôn dâng các sinh tế ấy trên bàn thờ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ dẫn theo bảy con bò đực, bảy con chiên đực, bảy con cừu con đực, và bảy con dê đực, để làm của lễ chuộc tội cho vương quốc, cho đền thánh, và cho Giu-đa. Ông truyền cho các tư tế con cháu của A-rôn sát tế chúng và dâng chúng trên bàn thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ đem theo bảy con bò đực, bảy con chiên đực, bảy con chiên con và bảy con dê làm tế lễ chuộc tội cho vương quốc, cho đền thánh và cho Giu-đa. Vua truyền cho con cháu A-rôn, các thầy tế lễ dâng tế lễ trên bàn thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ mang bảy con bò đực, bảy con chiên đực, bảy con chiên con và bảy con dê đực. Những con thú ấy dùng làm của lễ tẩy sạch quốc gia, nơi thờ phụng và dân chúng Giu-đa. Vua Ê-xê-chia ra lệnh cho các thầy tế lễ, con cháu A-rôn dâng các con thú ấy trên bàn thờ Chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

22他們宰了公牛,祭司將血接來,灑在壇上;他們宰了公羊,把血灑在壇上,又宰了羔羊,也把血灑在壇上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Chúng bèn giết các con bò đực, thầy tế lễ hứng lấy huyết mà rảy trên bàn thờ; rồi giết các con chiên đực, và rảy huyết trên bàn thờ; chúng cũng giết các con chiên con, và rảy huyết trên bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Họ giết các con bò đực, thầy tế lễ lấy máu và rảy trên bàn thờ. Rồi họ giết các con chiên đực và rảy máu trên bàn thờ. Họ cũng giết các con chiên con và rảy máu trên bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy các tư tế sát tế bảy con bò đực và lấy máu chúng rảy trên bàn thờ. Kế đến, họ sát tế bảy con chiên đực và lấy máu chúng rảy trên bàn thờ. Sau đó, họ sát tế bảy con cừu con đực và lấy máu chúng rảy trên bàn thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người ta giết các con bò đực rồi các thầy tế lễ lấy máu rảy trên bàn thờ; các con chiên đực được giết và rảy máu trên bàn thờ; các con chiên con cũng được giết và rảy máu trên bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vậy các thầy tế lễ giết các con bò đực rồi rưới huyết chúng trên bàn thờ. Họ giết các con chiên rồi rưới huyết chúng trên bàn thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

23他們把那些作贖罪祭的公山羊牽到王和會眾面前,按手在公山羊上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đoạn, chúng đem các con dê đực dùng về của lễ chuộc tội lại gần tại trước mặt vua và hội chúng, đặt tay mình trên chúng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Sau đó, họ đem các con dê đực dùng làm tế lễ chuộc tội đến trước mặt vua và hội chúng, rồi tất cả đều đặt tay trên chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Cuối cùng, họ đem bảy con dê đực làm của lễ chuộc tội đến trước mặt vua và toàn thể hội chúng; họ đặt tay trên chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Các con dê đực làm tế lễ chuộc tội được đem đến trước mặt vua và hội chúng; họ đặt tay trên chúng;

Bản Phổ Thông (BPT)

23Sau đó các thầy tế lễ mang các con dê đực để chuộc tội đến trước mặt vua và cả dân chúng tại đó. Sau khi vua và dân chúng đặt tay trên các con dê,

和合本修訂版 (RCUV)

24祭司宰了羊,將血獻在壇上作贖罪祭,為全以色列贖罪,因為王吩咐要為全以色列獻上燔祭和贖罪祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24rồi thầy tế lễ giết chúng nó, hứng lấy huyết rảy trên bàn thờ đặng làm lễ chuộc tội cho cả Y-sơ-ra-ên; vì vua có dạy rằng của lễ thiêu và của lễ chuộc tội phải dâng lên vì cả Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các thầy tế lễ giết chúng và lấy máu rảy trên bàn thờ để làm lễ chuộc tội cho toàn dân Y-sơ-ra-ên, vì vua truyền rằng phải dâng tế lễ thiêu và tế lễ chuộc tội cho toàn dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Các tư tế sát tế chúng và dâng máu chúng trên bàn thờ để chuộc tội cho toàn dân I-sơ-ra-ên, vì vua đã truyền phải dâng của lễ thiêu và của lễ chuộc tội cho toàn dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

24rồi các thầy tế lễ giết các con dê đực ấy làm tế lễ chuộc tội; họ dùng máu làm lễ trên bàn thờ để chuộc tội cho toàn thể Y-sơ-ra-ên vì vua truyền rằng phải dâng tế lễ thiêu và tế lễ chuộc tội cho toàn dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

24thì các thầy tế lễ giết chúng. Họ dùng huyết dê làm của lễ trên bàn thờ để chuộc tội cho dân Ít-ra-en theo như vua truyền dặn. Vua đã nói rằng phải dâng của lễ thiêu và của lễ chuộc tội cho cả dân Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

25王又派利未人在耶和華殿中敲鈸,鼓瑟,彈琴,正如大衛和王的先見迦得,以及拿單先知所吩咐的,就是耶和華藉先知所吩咐的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vua đặt người Lê-vi ở trong đền Đức Giê-hô-va cầm chập chỏa, đàn cầm, đàn sắt, tùy theo lệ định của Đa-vít, của Gát, là đấng tiên kiến của vua, và của tiên tri Na-than; vì lệ định ấy do nơi Đức Giê-hô-va cậy các tiên tri Ngài mà dạy bảo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vua đặt người Lê-vi trong đền thờ Đức Giê-hô-va cầm chập chõa, đàn hạc và đàn lia, theo lệnh của Đa-vít, của Gát là nhà tiên kiến của vua, và của nhà tiên tri Na-than; vì lệnh truyền ấy do Đức Giê-hô-va dùng các nhà tiên tri của Ngài mà dạy bảo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ông cắt đặt những người Lê-vi vào sân Ðền Thờ CHÚA, mang theo các não bạt, các hạc cầm, các đàn lia, theo lệnh của Ða-vít, của Ðấng Tiên Kiến Gát, và của Tiên Tri Na-than, vì mênh lệnh của CHÚA được truyền qua các tiên tri của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vua truyền đặt người Lê-vi nơi đền thờ CHÚA, trang bị chập chỏa, đàn hạc, đàn lia theo như vua Đa-vít, Gát, vị tiên kiến của vua và tiên tri Na-than đã qui định bởi vì CHÚA qua các tiên tri đã truyền lệnh như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vua Ê-xê-chia đặt những người Lê-vi trong đền thờ CHÚA dùng những chập chỏa, đờn cầm, đờn sắt, theo như Đa-vít, Gát, và Na-than đã truyền dặn. Gát là nhà tiên kiến cho vua, còn Na-than là nhà tiên tri. Mệnh lệnh đó do CHÚA truyền qua các nhà tiên tri của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

26利未人拿大衛的樂器,祭司拿號,一同站立。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các người Lê-vi đứng cầm nhạc khí của Đa-vít, còn những thầy tế lễ cầm còi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các người Lê-vi đứng cầm nhạc khí của Đa-vít, còn các thầy tế lễ cầm kèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Những người Lê-vi đứng cầm các nhạc khí của Ða-vít, còn các tư tế đứng cầm kèn trong tay.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Những người Lê-vi đứng cầm nhạc khí Đa-vít và các thầy tế lễ cầm kèn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Vậy người Lê-vi đứng sẵn sàng với các nhạc khí của Đa-vít, và các thầy tế lễ cũng cầm kèn sẵn sàng.

和合本修訂版 (RCUV)

27希西家吩咐在壇上獻燔祭,開始獻燔祭的時候,他們就唱讚美耶和華的歌,吹號,並用以色列大衛的樂器伴奏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ê-xê-chia truyền dâng của lễ thiêu, và đương lúc khởi dâng của lễ thiêu, thì khởi hát bài ca khen ngợi Đức Giê-hô-va, có còi thổi và nhạc khí của Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, họa thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ê-xê-chia truyền dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ. Lúc bắt đầu dâng tế lễ thiêu cũng là lúc trổi lên bài hát ca ngợi Đức Giê-hô-va, cùng với tiếng kèn và các nhạc khí của Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Hê-xê-ki-a ra lệnh cho các tư tế dâng của lễ thiêu trên bàn thờ. Khi của lễ thiêu bắt đầu dâng, ca đoàn cất tiếng hát vang lừng tôn ngợi CHÚA, ban kèn thổi kèn, và ban nhạc sử dụng các nhạc khí của Ða-vít vua I-sơ-ra-ên trỗi nhạc hòa theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Bấy giờ vua Ê-xê-chia truyền lệnh dâng tế lễ thiêu lên bàn thờ; khi bắt đầu dâng tế lễ thiêu, bài hát ca ngợi CHÚA cũng bắt đầu, có kèn và các nhạc cụ của Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, phụ họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Rồi vua Ê-xê-chia ra lệnh dâng của lễ thiêu trên bàn thờ. Khi của lễ thiêu bắt đầu dâng thì những bài ca cho CHÚA cũng trỗi lên. Kèn thổi, các nhạc khí của Đa-vít, vua Ít-ra-en, cũng trỗi lên.

和合本修訂版 (RCUV)

28全會眾都敬拜,歌唱的歌唱,吹號的吹號,如此直到燔祭獻完了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Cả hội chúng thờ lạy, người ca hát đều hát, và kẻ thổi kèn đều thổi kèn, cho đến khi đã dâng xong của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Toàn thể hội chúng đều thờ phượng, người ca hát, kẻ thổi kèn cho đến khi việc dâng tế lễ thiêu chấm dứt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Toàn thể hội chúng quỳ xuống thờ lạy, ca đoàn tiếp tục ca hát, và ban kèn tiếp tục thổi kèn. Mọi người cứ như thế mà thờ phượng cho đến khi các của lễ thiêu được dâng xong.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Cả hội chúng quì lạy trong khi ban hát và kèn vẫn hòa nhạc cho đến khi cuộc tế lễ thiêu chấm dứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Tất cả dân chúng cúi xuống bái lạy, các ca sĩ hát, kèn thổi trỗi lên cho đến khi của lễ thiêu được dâng xong.

和合本修訂版 (RCUV)

29獻完了祭,王和所有在場跟隨他的人都俯伏敬拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khi dâng của lễ thiêu xong, vua và các người với vua bèn cúi xuống thờ lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khi dâng tế lễ thiêu xong, vua và tất cả những người hiện diện đều quỳ xuống thờ phượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Khi các của lễ thiêu đã được dâng xong, vua và mọi người hiện diện với ông đều quỳ sấp mặt xuống mà thờ lạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khi dâng tế lễ thiêu vừa xong, vua và các quan tháp tùng quì xuống thờ phượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Sau khi các sinh tế đã được dâng xong thì vua Ê-xê-chia và mọi người có mặt với vua đều cúi xuống bái lạy.

和合本修訂版 (RCUV)

30希西家王與眾領袖吩咐利未人用大衛亞薩先見的詩詞頌讚耶和華,他們歡歡喜喜地頌讚,低頭敬拜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vả lại, vua Ê-xê-chia và các quan trưởng biểu người Lê-vi hát ngợi khen Đức Giê-hô-va bằng lời của Đa-vít và của A-sáp, là đấng tiên kiến; chúng bèn hát ngợi khen cách vui mừng, rồi cúi đầu xuống mà thờ lạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vua Ê-xê-chia và các quan chức bảo người Lê-vi ca ngợi Đức Giê-hô-va với những bài ca của Đa-vít và của A-sáp, nhà tiên kiến. Họ ca ngợi Chúa cách vui mừng, rồi sấp mình xuống mà thờ phượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vua Hê-xê-ki-a và các triều thần truyền cho người Lê-vi ca ngợi CHÚA bằng những bài thánh thi của Ða-vít và của Ðấng Tiên Kiến A-sáp. Họ bèn dâng lên những bài ca với nỗi vui mừng, và mọi người quỳ sấp mặt xuống và thờ lạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua Ê-xê-chia và các quan truyền lệnh cho những người Lê-vi ca ngợi CHÚA với những bài ca của vua Đa-vít và vị tiên kiến A-sáp; họ hân hoan ca ngợi và cúi đầu thờ phượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vua Ê-xê-chia và các sĩ quan của vua ra lệnh cho người Lê-vi ca ngợi CHÚA, dùng những lời mà Đa-vít và A-sáp, nhà tiên kiến đã dùng. Vậy họ hớn hở ca ngợi Thượng Đế và cúi xuống bái lạy.

和合本修訂版 (RCUV)

31希西家回應說:「如今你們既承接聖職歸耶和華,就要前來把祭物和感謝祭奉到耶和華的殿裏。」會眾就奉上祭物和感謝祭,凡甘心樂意的也奉上燔祭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ê-xê-chia cất tiếng nói rằng: Bây giờ các ngươi đã biệt mình riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va; vậy hãy đến gần, đem những hi sinh và của lễ cảm tạ vào trong đền của Đức Giê-hô-va. Hội chúng bèn dẫn những hi sinh và của lễ cảm tạ; còn kẻ nào vui lòng thì đem dâng những của lễ thiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vua Ê-xê-chia nói: “Bây giờ, các ngươi đã biệt mình ra thánh cho Đức Giê-hô-va. Vậy hãy đến, đem những sinh tế và tế lễ cảm tạ vào trong đền thờ Đức Giê-hô-va.” Hội chúng liền dẫn đến những sinh tế và tế lễ cảm tạ, cũng có những người tự nguyện đem dâng các tế lễ thiêu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Bấy giờ Hê-xê-ki-a cất tiếng nói, “Bây giờ quý vị đã làm cho mình ra thánh cho CHÚA rồi, hãy đến gần, hãy mang các thú vật hiến tế và các của lễ cảm tạ vào Nhà CHÚA.” Vậy hội chúng mang đến các thú vật hiến tế và các của lễ cảm tạ. Về các của lễ thiêu, ai muốn mang đến bao nhiêu tùy lòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vua Ê-xê-chia bảo: “Bây giờ các ngươi đã thánh hiến chính mình cho CHÚA, hãy đến, đem sinh tế và tế lễ tạ ơn vào đền thờ CHÚA.” Hội chúng đem sinh tế và tế lễ tạ ơn; còn tất cả những người có hảo tâm thì dâng tế lễ thiêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Rồi vua Ê-xê-chia bảo, “Bây giờ các ngươi là người Giu-đa đã được chỉ định để phục vụ CHÚA, hãy đến gần đền thờ Ngài. Hãy mang sinh tế và của lễ để tỏ lòng cảm tạ CHÚA.” Vậy dân chúng mang sinh tế và của lễ cảm tạ, và người nào vui lòng đều mang của lễ thiêu đến.

和合本修訂版 (RCUV)

32會眾所奉的燔祭數目如下:七十頭公牛、一百隻公羊、二百隻羔羊,這些全都是要作燔祭獻給耶和華的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Số con sinh dùng về của lễ thiêu mà hội chúng đem đến là bảy mươi con bò đực, một trăm con chiên đực, và hai trăm con chiên con; họ dùng các thú đó làm của lễ thiêu cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Số sinh tế dùng trong tế lễ thiêu mà hội chúng đem đến là bảy mươi con bò đực, một trăm con chiên đực, và hai trăm con chiên con; họ dùng các thú đó làm tế lễ thiêu dâng lên Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Số của lễ thiêu mà hội chúng đã mang đến dâng là bảy mươi con bò đực, một trăm con chiên đực, hai trăm con cừu con đực. Tất cả đều được làm của lễ thiêu dâng lên CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Số tế lễ thiêu hội chúng đem đến dâng cho CHÚA gồm có bảy mươi con bò đực, một trăm con chiên và hai trăm con chiên con.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Về của lễ thiêu họ mang tổng cộng bảy mươi con bò đực, một trăm con chiên đực, hai trăm chiên con; tất cả các con thú đó đều được dâng làm của lễ thiêu cho CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

33又有分別為聖之物,就是六百頭公牛、三千隻綿羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Cũng biệt riêng ra thánh sáu trăm con bò đực và ba ngàn con cừu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ngoài ra, họ còn thánh hóa sáu trăm con bò đực và ba nghìn chiên và dê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Số thú vật đã được biệt riêng ra thánh và đem đến dâng là sáu trăm con bò đực và ba ngàn con chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Số lễ vật thánh là 600 con bò và 3.000 chiên dê.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các của lễ dâng hiến tổng cộng 600 con bò đực và ba ngàn con chiên và dê.

和合本修訂版 (RCUV)

34但祭司太少,不能剝盡所有燔祭牲的皮,所以他們的弟兄利未人幫助他們,直等獻祭的事完畢,直到其他的祭司也分別為聖了;因利未人以正直的心分別為聖,勝過祭司。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Song thầy tế lễ chỉ có ít quá, không đủ lột da các con sinh dùng về của lễ thiêu; vì vậy anh em họ, là người Lê-vi, bèn giúp đỡ họ cho đến khi xong công việc, và những thầy tế lễ đã dọn mình thánh sạch; vì người Lê-vi có lòng thành dọn mình thánh sạch hơn những thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Tuy nhiên, số thầy tế lễ quá ít, không đủ để lột da các con vật dùng làm tế lễ thiêu. Vì vậy, anh em của họ là người Lê-vi giúp đỡ họ cho đến khi xong việc, và đến khi có thêm những thầy tế lễ đã thánh hóa chính mình; vì người Lê-vi thành tâm thánh hóa chính mình hơn những thầy tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Tuy nhiên, vì số tư tế quá ít, không đủ để lột da các con thú được dâng làm của lễ thiêu, nên những người Lê-vi bà con của họ đã tình nguyện phụ giúp họ cho đến khi công việc được hoàn tất, và cho đến khi một số tư tế khác được thánh hóa và bổ sung vào. Số là những người Lê-vi đã sốt sắng hơn các tư tế trong việc làm cho mình được thánh hóa.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng số thầy tế lễ quá ít không đủ để lột da các con vật cho tất cả tế lễ thiêu nên trong khi những thầy tế lễ khác thánh hóa mình, những anh em của họ là người Lê-vi phụ giúp cho đến khi hoàn tất. Như thế người Lê-vi hết lòng tận hiến mình hơn các thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Vì không có đủ số thầy tế lễ để lột da tất cả các con thú dâng làm của lễ thiêu nên các thân nhân họ là người Lê-vi phải tiếp tay cho đến khi xong công tác và cho đến khi các thầy tế lễ khác được thánh hóa. Các người Lê-vi rất thận trọng trong việc dọn mình ra thánh để phục vụ CHÚA hơn cả các thầy tế lễ nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

35燔祭和平安祭牲的脂肪,以及與燔祭同獻的澆酒祭很多。這樣,耶和華殿中的事務俱都齊備了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Lại cũng có nhiều của lễ thiêu, mỡ của lễ thù ân, và lễ quán cặp theo mỗi của lễ thiêu. Vậy, cuộc tế lễ trong đền Đức Giê-hô-va đã lập lại rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngoài số tế lễ thiêu rất nhiều, còn có mỡ của tế lễ bình an, và lễ quán kèm theo mỗi tế lễ thiêu. Vậy, việc thờ phượng trong đền thờ Đức Giê-hô-va đã được tái lập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Thật vậy, số của lễ thiêu, cùng với mỡ cho của lễ cầu an, và của lễ quán dâng cặp theo từng của lễ thiêu quá nhiều.Vậy sự thờ phượng trong Ðền Thờ CHÚA đã được tái lập.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Cũng có nhiều tế lễ thiêu cùng với mỡ của tế lễ cầu an và lễ tưới kèm theo với tế lễ thiêu. Vậy việc tế lễ được tái lập trong đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Có vô số của lễ thiêu, cùng với mỡ trong của lễ thân hữu và của lễ uống. Cho nên việc thờ phụng trong đền thờ CHÚA bắt đầu trở lại.

和合本修訂版 (RCUV)

36希西家和眾百姓都因上帝為百姓所預備的而喜樂,因為這事辦得很迅速。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Ê-xê-chia và cả dân sự đều vui mừng về điều Đức Chúa Trời đã sắm sửa cho dân sự; bởi công việc ấy thình lình mà làm thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ê-xê-chia và toàn dân đều vui mừng về những điều Đức Chúa Trời đã làm cho họ, vì mọi việc được tiến hành nhanh chóng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Hê-xê-ki-a và toàn dân rất vui mừng vì những gì Ðức Chúa Trời đã làm cho dân, bởi việc tái lập sự thờ phượng trong Ðền Thờ vốn không được chuẩn bị kỹ từ trước nhưng đã được thực hiện cách tốt đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vua Ê-xê-chia và toàn thể dân chúng vui mừng về điều Đức Chúa Trời đã đem lại cho họ vì công việc diễn ra nhanh chóng.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Vua Ê-xê-chia và dân chúng rất hân hoan vì Thượng Đế đã khiến việc ấy xảy ra mau chóng.