So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Xalaumoo txav sab yuav ua lub tuam tsev rua Yawmsaub lub npe hab ua ib lub tsev vaajntxwv rua nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, Sa-lô-môn định cất một cái đền cho danh Đức Giê-hô-va, và một cái cung cho nước mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1 Sa-lô-môn truyền lệnh xây cất đền thờ cho danh Đức Giê-hô-va và xây hoàng cung cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sa-lô-môn truyền lịnh xây cất một Ðền Thờ cho danh CHÚA và một cung điện cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Sa-lô-môn ra lệnh xây một đền thờ cho danh CHÚA và hoàng cung cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sô-lô-môn quyết định cất đền thờ để dùng làm nơi thờ phụng CHÚA và cũng cất một cung điện cho mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Mas Xalaumoo khaiv xyaa vaam leej ua cov kws kwv hov txhua chaw hab yim vaam leej ua cov kws txaam pob zeb peg tej roob hab peb txheeb rau pua leej ua cov kws saib puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sa-lô-môn bèn lựa bảy vạn người bưng gánh, tám vạn người thợ đẽo đá trên núi, và ba ngàn sáu trăm người đốc công.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sa-lô-môn huy động bảy mươi nghìn người khuân vác, tám mươi nghìn thợ đá miền núi, và ba nghìn sáu trăm đốc công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sa-lô-môn lập một đội ngũ nhân công, gồm bảy mươi ngàn người đảm trách việc khuân vác, tám mươi ngàn người lo việc đục đá trên các sườn núi, và ba ngàn sáu trăm đốc công để điều động họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Sa-lô-môn động viên 70.000 người khuân vác, 80.000 người thợ đẽo đá trên núi và 3.600 người đốc công.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông chọn bảy mươi ngàn người khuân vác, tám mươi ngàn người đục đá trong núi, và ba ngàn sáu trăm đốc công.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Xalaumoo xaa xuv moog rua Hulaa kws ua vaajntxwv kaav lub nroog Thailab tas, “Koj tau paab kuv txwv Tavi yog xaa ntoo cab tuaj rua nwg ua lub tsev rua nwg nyob lawm mas thov koj ua ib yaam le ntawd rua kuv hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sa-lô-môn sai đến Hi-ram, vua Ty-rơ, mà nói rằng: Vua đã hậu đãi Đa-vít, cha tôi, cung cấp cây bá hương cho người đặng cất cái cung để người ở; xin vua cũng hãy đãi tôi như thế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sa-lô-môn sai sứ đến nói với Hi-ram, vua Ty-rơ: “Vua đã cung cấp gỗ bá hương cho Đa-vít, thân phụ tôi, để xây cung điện, vậy xin cũng giúp tôi như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sa-lô-môn sai sứ giả đến gặp Hu-ram vua Ty-rơ, tâu rằng, “Kính xin ngài cung cấp gỗ bá hương cho tôi như ngài đã làm cho Ða-vít cha tôi, cung cấp gỗ cho cha tôi xây nhà để ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua Sa-lô-môn gởi sứ điệp đến vua Hi-ram ở Ty-rơ: “Ngài đã gởi gỗ bá hương để xây hoàng cung cho vua Đa-vít; ngài đã làm cho vua Đa-vít, cha tôi thể nào, xin ngài cũng làm cho tôi như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sô-lô-môn gởi thơ cho Hi-ram vua thành Tia như sau: “Xin vua hãy giúp tôi như đã giúp cha tôi là Đa-vít bằng cách gởi gỗ hương nam cho cha tôi cất cung điện người.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Nwgnuav kuv saamswm yuav ua lub tuam tsev rua kuv tug Vaajtswv Yawmsaub lub npe, hab yuav muab xyeem pub hlo ua lub chaw hlawv moov tshuaj tsw qaab ntawm nwg xubndag hab ua chaw txawb cov ncuav kws xyeem rua ntawm nwg xubndag ib txhws hab ua kevcai hlawv huvsw xyeem rua thaus taagkig hab thaus yuav tsaus ntuj hab rua nub Xanpatau hab rua nub hli xab hab rua tej kevcai paam noj paam haus kws teem ca rua Yawmsaub kws yog peb tug Vaajtswv lawv le kws has tseg rua cov Yixayee ib txhab ib txhws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nầy tôi toan cất một đền cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi, biệt đền ấy riêng ra thánh cho Ngài, đặng xông nhũ hương trước mặt Ngài, bày bánh trần thiết luôn luôn, dâng của lễ thiêu về buổi sáng và về buổi chiều, hoặc trong ngày sa-bát, ngày mồng một, hay là trong những ngày lễ định của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi; điều đó vốn là một lệ định cho Y-sơ-ra-ên đến đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nay, tôi sắp xây cất đền thờ cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi, biệt riêng đền thờ ấy ra thánh cho Ngài để xông hương trước mặt Ngài, thường xuyên bày bánh cung hiến, dâng tế lễ thiêu mỗi buổi sáng và buổi chiều, vào các ngày sa-bát, ngày lễ trăng mới, hay những ngày lễ đã được chỉ định của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi. Đó là những nghi lễ đời đời cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tâu vua, tôi dự tính sẽ xây một Ðền Thờ cho danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của tôi, hiến dâng ngôi đền ấy cho Ngài, để dâng các hương thơm lên trước thánh nhan Ngài, dâng các Bánh Hằng Hiến, dâng các của lễ thiêu vào mỗi buổi sáng và mỗi buổi chiều, vào những ngày Sa-bát, những ngày trăng mới, và những ngày lễ trọng thể để tôn thờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi, vì đó là luật định đời đời cho dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Giờ đây tôi sắp xây đền thờ cho danh của CHÚA, Đức Chúa Trời tôi, một ngôi đền riêng cho Ngài để đốt hương thơm trước mặt Ngài; để thường xuyên dâng bánh thánh, sớm chiều dâng tế lễ thiêu hoặc trong ngày Sa-bát, ngày trăng mới, các ngày lễ của CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi theo điều qui định cho Y-sơ-ra-ên muôn đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi sẽ xây một ngôi đền để thờ phụng CHÚA là Thượng Đế tôi, và tôi sẽ dâng đền thờ đó cho Ngài. Rồi chúng tôi sẽ đốt hương trước mặt Ngài. Chúng tôi sẽ luôn luôn bày bánh thánh trước sự hiện diện của Thượng Đế. Chúng tôi sẽ dâng của lễ thiêu mỗi sáng mỗi chiều, vào những ngày Sa bát, ngày Trăng Mới, và những lễ đặc biệt khác mà CHÚA là Thượng Đế chúng tôi truyền dặn. Đó là luật lệ đời đời cho toàn dân Ít-ra-en vâng theo.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Lub tuam tsev kws kuv yuav ua hov mas luj heev tsua qhov peb tug Vaajtswv luj dua tej timtswv huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Chúa Trời chúng tôi vốn cao sang, vượt qua hết các thần; nên cái đền tôi toan cất sẽ nguy nga.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đền thờ mà tôi sắp xây cất phải thật nguy nga, vì Đức Chúa Trời chúng tôi vĩ đại hơn tất cả các thần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðền Thờ mà tôi sắp xây sẽ rất nguy nga tráng lệ, vì Ðức Chúa Trời của chúng tôi lớn lao hơn tất cả các thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngôi đền mà chính tôi sắp xây sẽ rất vĩ đại vì Đức Chúa Trời của chúng tôi vĩ đại hơn hết các thần.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đền thờ tôi xây sẽ rất lớn vì Thượng Đế chúng tôi lớn hơn tất cả các thần.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tassws leejtwg yuav muaj peevxwm ua tau lub tuam tsev rua nwg nyob, tsua qhov sau nruab ntug kws sab kawg nkaus los tub tsw txaus rua nwg nyob? Kuv yog leejtwg es yuav ua lub tuam tsev rua nwg nyob tau, tsuas yog ua lub chaw hlawv tej moov tshuaj tsw qaab xyeem rua ntawm nwg xubndag xwb?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chớ thì ai có sức xây cất cho Chúa một cái đền; vì trời và đến đỗi trời của các từng trời còn chẳng chứa Ngài được thay! Vậy tôi là ai, mà cất được một cái đền cho Chúa? Cất nó chẳng qua là để xông hương tại trước mặt Ngài đó thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Thế nhưng, ai có thể xây cất một đền thờ cho Chúa? Vì các tầng trời, cả đến các tầng trời thăm thẳm cũng không thể chứa được Ngài! Vậy, tôi là ai mà xây cất được một đền thờ cho Chúa? Chỉ mong xây cất một đền thờ để xông hương trước mặt Ngài mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng thật ra ai có thể xây cho Ngài một Ðền Thờ? Vì trời cao vô tận kia, tức trời của các từng trời, mà còn chưa thể chứa được Ngài. Thế thì tôi là ai mà có thể xây cho Ngài một Ðền Thờ? Bất quá chỉ là có chỗ để dâng hương lên Ngài thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng ai là người có khả năng xây đền cho Chúa? Vì các tầng trời, trời của các tầng trời cũng không thể chứa được Ngài. Thế thì tôi là ai mà xây đền cho Chúa? Cất đền chẳng qua là để đốt hương trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng thật ra không ai có thể xây nhà cho Thượng Đế chúng tôi. Dù cho các từng trời cao vút cũng không chứa nổi Ngài. Làm sao tôi có thể xây đền thờ cho Ngài? Nơi đó chỉ có thể dùng làm chỗ dâng của lễ thiêu cho Ngài mà thôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yog le ntawd nwgnuav thov koj xaa ib tug txwvneej kws txawj ua Kws kub Kws nyaj Kws tooj lab hab Kws hlau hab txawj ntus ntaub yimlaaj hab lab hab xav, hab yog tug Kws txawj txaug, sub nwg txhad nrug kuv cov tuabneeg kws ua Kws ua num huv Yuta hab huv Yeluxalee, kws kuv txwv Tavi nrhav ca lawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vậy bây giờ, vua hãy sai đến cùng tôi một người giỏi về nghề chế đồ vàng, bạc, đồng, sắt, thạo dệt bằng chỉ tím, đỏ và xanh, cùng biết chạm trổ đủ nghề, để làm việc với những người tài giỏi ở bên tôi, tại Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, mà Đa-vít, cha tôi, đã sắm sẵn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy bây giờ, xin vua gửi cho tôi một người thợ vừa giỏi về nghề vàng, bạc, đồng, sắt, vừa thạo về nghề dệt chỉ tím, đỏ và xanh, vừa biết chạm trổ để làm việc với những người thợ lành nghề tại Giu-đa và Giê-ru-sa-lem mà Đa-vít, thân phụ tôi, đã chuẩn bị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vậy, bây giờ kính xin ngài biệt phái cho tôi một người chuyên môn chế tạo các đồ vật bằng vàng, bạc, đồng, và sắt. Người ấy cũng phải giỏi về việc sử dụng vải tím, vải đỏ, và vải xanh dương. Ngoài ra, người ấy cũng chuyên môn về kỹ thuật chạm khắc, để có thể làm việc với các chuyên viên của tôi tại Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, những người Ða-vít cha tôi đã chuẩn bị sẵn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy, bây giờ xin ngài gởi cho tôi những người thợ lành nghề về vàng, bạc, đồng, sắt, vải tím, vải đỏ thẳm, vải xanh cùng những người thợ chạm khắc để làm việc với những người thợ giỏi của tôi tại Giu-đa và Giê-ru-sa-lem mà cha tôi, vua Đa-vít đã cung cấp.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Bây giờ xin vua hãy gởi cho tôi một thợ khéo làm vàng, bạc, đồng, và sắt cùng với chỉ tím, đỏ, và xanh. Người đó cũng phải biết chạm trổ nữa. Anh ta sẽ làm việc chung với các thợ khéo của tôi ở Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, những người mà Đa-vít cha tôi đã chọn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Thov koj xaa cov ntoo cab hab cov ntoo cab nplooj suab hab cov ntoo lab ntawm roob Lenpanoo tuaj rua kuv, tsua qhov kuv paub tas koj cov tuabneeg txawj txav ntoo huv Lenpanoo. Mas kuv cov tub teg tub taw yuav nrug koj cov tub teg tub taw ua num,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Cũng hãy lấy ở Li-ban gỗ bá hương, gỗ tòng, và gỗ bạch đàn hương mà gởi đến cho tôi; vì tôi vẫn biết rằng các tôi tớ vua đều thạo đốn cây trên Li-ban; nầy các tôi tớ tôi cũng sẽ giúp đỡ các tôi tớ vua,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Xin cũng gửi cho tôi gỗ bá hương, gỗ tùng và gỗ bạch đàn hương đốn ở Li-ban. Vì tôi biết rằng các đầy tớ của vua đều thạo việc đốn gỗ trên Li-ban. Các đầy tớ tôi sẽ cộng tác với các đầy tớ vua

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Xin ngài cũng gởi cho tôi gỗ bá hương, gỗ trắc, và gỗ đàn hương ở Li-băng, vì tôi biết các tôi tớ của ngài rất thành thạo trong việc đốn gỗ ở Li-băng. Các tôi tớ của tôi sẽ làm việc với các tôi tớ của ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Xin ngài gởi cho tôi gỗ bá hương, gỗ thông, gỗ đàn hương từ Li-ban vì tôi biết rằng các tôi tớ ngài thạo đốn gỗ ở Li-ban. Các tôi tớ của tôi cũng sẽ làm việc với tôi tớ ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngoài ra xin vua gởi cho tôi gỗ hương nam, gỗ thông, và gỗ bạch đàn từ Li-băng. Tôi biết các tôi tớ vua có kinh nghiệm đốn gỗ ở Li-băng, nên các tôi tớ tôi sẽ giúp họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9es npaaj ntoo rua kuv ntau kawg le, tsua qhov lub tuam tsev kws kuv yuav ua nuav mas yuav ua luj kawg hab zoo nkauj kawg le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9đặng lo đốn sắm sửa cây gỗ cho nhiều; vì cái đền mà tôi toan cất sẽ nguy nga lạ kỳ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9để đốn cho tôi thật nhiều gỗ, vì đền thờ mà tôi định xây cất sẽ vô cùng nguy nga tráng lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Kính xin ngài cung cấp cho tôi thật nhiều gỗ, vì Ðền Thờ tôi sắp xây cất sẽ rất to lớn và nguy nga.

Bản Dịch Mới (NVB)

9để đốn nhiều gỗ vì ngôi đền tôi xây sẽ vĩ đại và nguy nga.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Xin hãy gởi cho tôi thật nhiều gỗ vì đền thờ mà tôi sắp xây sẽ lớn rộng và nguy nga.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Kuv yuav muab cov mog kws zum tau lawm ob vaam khaula, cov qeb ob vaam khaula, cawv txwv maab ob vaam npa, hab roj aulib ob vaam npa rua koj cov tub teg tub taw kws txav ntoo hov.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi sẽ cấp cho các tôi tớ vua, là những kẻ đốn cây, hai vạn cô-rơ lúa miến giã rồi, hai vạn cô-rơ lúa mạch, hai vạn bát rượu, và hai vạn bát dầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi sẽ cấp cho các đầy tớ vua, là những thợ đốn gỗ, bốn triệu bốn trăm nghìn lít lúa mì đã giã, bốn triệu bốn trăm nghìn lít lúa mạch, bốn trăm bốn mươi nghìn lít rượu, và bốn trăm bốn mươi nghìn lít dầu ô-liu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tâu vua, tôi sẽ cung cấp cho các tôi tớ của ngài, tức các thợ đốn gỗ của ngài, bốn ngàn bốn trăm tấn lúa mì, bốn ngàn bốn trăm tấn lúa mạch, bốn trăm bốn mươi ngàn lít rượu, và bốn trăm bốn mươi ngàn lít dầu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi sẽ cung cấp cho các tôi tớ ngài, những thợ đốn gỗ 20.000 cô-rơ lúa mì, 20.000 cô-rơ lúa mạch, 20.000 bát rượu và 20.000 bát dầu ô-liu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi sẽ cung cấp cho các tôi tớ vua, những người đốn gỗ, 125.000 hộc lúa mì, 125.000 hộc lúa mạch, 440.000 lít rượu, và 440.000 lít dầu.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Mas Hulaa kws ua vaajntxwv kaav lub nroog Thailab ua ntawv teb tuaj rua Xalaumoo tas, “Tub yog vem Yawmsaub hlub nwg haiv tuabneeg nwg txhad tsaa koj ua vaajntxwv kaav puab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hi-ram, vua Ty-rơ, bèn viết thơ gởi cho Sa-lô-môn, mà rằng: Vì cớ Đức Giê-hô-va yêu thương dân sự mình, nên Ngài đã lập vua làm vua trên chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Hi-ram, vua Ty-rơ, viết thư gửi cho Sa-lô-môn phúc đáp như sau: “Vì yêu thương dân Ngài nên Đức Giê-hô-va đã lập vua cai trị họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ Hu-ram vua Ty-rơ viết một thư phúc đáp và gởi đến Sa-lô-môn, nội dung như sau, “Bởi vì CHÚA đã yêu thương dân Ngài, nên Ngài đã lập ông làm vua cai trị họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hi-ram, vua Ty-rơ gởi thơ phúc đáp cho vua Sa-lô-môn: “Vì CHÚA yêu thương dân mình nên đã lập ngài lên làm vua của họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hi-ram, vua Tia, viết thư trả lời Sô-lô-môn như sau: “Kính vua Sô-lô-môn, vì CHÚA yêu dân Ngài nên Ngài đã chọn vua làm vua trên họ.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Hulaa kuj has tas, “Qhuas Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv, tug kws tswm lub ntuj hab lub teb, yog tug kws pub ib tug tub kws txawj ntse rua vaajntxwv Tavi, muaj tswvyim plaab plaw hab muaj kev nkaag sab, yog tug kws yuav ua lub tuam tsev rua Yawmsaub hab ib lub tsev vaajntxwv rua nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hi-ram lại nói: Ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng dựng nên trời đất, vì Ngài đã ban cho vua Đa-vít một con trai khôn ngoan, dẽ dặt, thông minh, để cất một cái đền cho Ngài và một cái cung cho nước người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hi-ram viết tiếp: “Ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên là Đấng dựng nên trời và đất, vì Ngài đã ban cho vua Đa-vít một người con khôn ngoan, thận trọng, và thông minh để xây cất đền thờ cho Ngài, và xây một hoàng cung cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hu-ram viết tiếp, “Chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ðấng dựng nên trời và đất, Ðấng đã ban cho Vua Ða-vít một con trai khôn ngoan, được phú cho thông minh và khôn sáng, để xây cất một Ðền Thờ cho CHÚA và một cung điện cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người cũng thêm: “Ca ngợi CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng tạo nên trời đất; Ngài đã ban cho vua Đa-vít một người con khôn ngoan hiểu biết, thông minh sáng suốt; người sẽ xây đền thờ cho CHÚA và hoàng cung cho mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hi-ram cũng viết thêm: “Đáng ca ngợi CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en, Đấng tạo nên trời và đất! Ngài ban cho vua Đa-vít một con trai khôn ngoan, một người đầy thông minh và hiểu biết, là người sẽ xây đền thờ cho CHÚA và cung điện cho mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13“Nwgnuav kuv xaa ib tug Kws kws txawj hab nkaag sab zoo tuaj rua koj, yog Hulaa‑anpi,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bây giờ, tôi sai đến cho vua một người khéo, có trí thông sáng, là Hu-ram-A-bi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Bây giờ, tôi gửi đến vua một người thợ khéo léo và thông sáng tên là Hu-ram A-bi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nay tôi phái đến ngài một chuyên gia đại tài tên là Hu-ram A-bi; ông ấy là một người rất thông sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nay tôi sai một người thợ thành thạo sáng suốt tên Hu-ram A-bi,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tôi sẽ gởi đến cho vua một tay thợ khéo và khôn ngoan tên Hu-ram A-bi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14nwg nam yog tuabneeg xeem Ntaaj nwg txwv yog tuabneeg huv lub nroog Thailab. Nwg txawj ua Kws kub Kws nyaj Kws tooj lab Kws hlau txawj txaug pob zeb hab ua Kws ntoo hab txawj ntus ntaub yimlaaj hab xav hab lab hab ntus tau ntaub maag zoo zoo, hab txawj txaug txhua yaam hab ua lawv le tej qauv txaij nraug quas zeeg kws muab rua nwg ua. Nwg yuav nrug koj cov Kws ua num kws koj txwv Tavi kws yog kuv tug tswv tau nrhav ca lawm ua num ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14con trai của người đàn bà về chi phái Đan, cha người là dân Ty-rơ; người giỏi về nghề chế đồ vàng, bạc, đồng, sắt, đá, và gỗ, thạo dệt chỉ tím, xanh, và đỏ sậm, cùng chỉ gai trắng xe mịn, cũng biết làm các thứ chạm trổ, và tạo ra đủ thứ vật xảo mà người ta sẽ biểu nó làm. Nó sẽ làm việc với những thợ khéo của thân phụ vua là Đa-vít chúa tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14con trai của một phụ nữ thuộc bộ tộc Đan, cha là người Ty-rơ. Người nầy vừa giỏi về nghề vàng, bạc, đồng, sắt, đá và gỗ, vừa thạo về nghề dệt chỉ tím, xanh và đỏ sậm cùng chỉ gai trắng mịn. Anh ta cũng thông thạo đủ các thứ chạm trổ, và có thể làm bất cứ đồ vật tinh xảo nào mà người ta đặt làm. Anh ta sẽ làm việc với các thợ lành nghề của vua và của thân phụ vua là Đa-vít, chúa tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Mẹ ông là người của chi tộc Ðan, còn cha ông là người Ty-rơ. Ông là một người rất giỏi việc chế tạo các vật dụng bằng vàng, bạc, đồng, sắt, đá, gỗ, vải tím, vải xanh dương, vải gai mịn, và vải đỏ. Ông ấy lại rất khéo trong kỹ thuật chạm khắc mọi vật, và có thể chế tạo bất cứ món hàng mỹ nghệ nào người ta đặt. Ngài có thể bổ nhiệm ông làm việc chung với các tôi tớ của ngài và các tôi tớ của chúa thượng của tôi là Vua Ða-vít, thân phụ của ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14mẹ người thuộc chi tộc Đan, cha là người Ty-rơ. Người là thợ thành thạo về đồ vàng, bạc, đồng, sắt, đá, gỗ, vải tím, vải xanh, vải gai mịn, vải đỏ. Người cũng biết chạm trỗ và sáng tạo bất cứ sản phẩm nào người ta đưa kiểu. Người sẽ làm việc với các thợ của ngài cũng như các thợ của chúa tôi, vua Đa-vít, cha ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Mẹ anh gốc dân Đan, cha anh gốc thành Tia. Hu-ram A-bi có tài làm các đồ vàng, bạc, đồng, sắt, đá, và gỗ, cùng với chỉ tím, xanh, đỏ cùng vải đắt tiền. Anh có tài chạm trổ và có thể khắc những kiểu nào vua chỉ. Anh sẽ giúp các thợ khéo của vua cùng thợ của Đa-vít, cha vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Yog le ntawd mas cov mog cov qeb cov roj cov cawv txwv maab kws koj has txug hov koj ca le xaa tuaj rua peb kws yog koj cov qhev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy bây giờ xin chúa tôi hãy gởi cho các tôi tớ chúa lúa miến, lúa mạch, dầu, và rượu, mà chúa tôi đã nói đến;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy bây giờ, xin cấp lúa mì, lúa mạch, dầu và rượu cho các đầy tớ vua như vua đã nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy bây giờ, về lúa mì, lúa mạch, dầu, và rượu mà chúa thượng của tôi đã hứa, xin ngài xúc tiến việc gởi chúng đến các tôi tớ ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vậy, những lúa mì, lúa mạch, dầu và rượu chúa tôi đã hứa, xin ngài gởi cho các tôi tớ ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Bây giờ xin vua hãy gởi cho các tôi tớ tôi lúa mì, lúa mạch, dầu và rượu như vua hứa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Mas peb yuav txav cov ntoo ntawm Lenpanoo npaum le kws koj cheem tsum yuav hab peb yuav muab ua phuaj txwv es xaa huv dej havtxwv moog rua ntawm lub moos Yaupa, es koj txhad coj tau moog rua ntawm Yeluxalee.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16còn chúng tôi sẽ đốn gỗ tại trên Li-ban theo số bao nhiêu vua cần dùng, rồi kết thành bè đem ra biển đến Gia-phô; đoạn vua sẽ chở lên Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Còn chúng tôi sẽ đốn gỗ trên núi Li-ban theo số lượng vua cần, kết thành bè đưa đến Gia-phô theo đường biển; rồi vua sẽ chở lên Giê-ru-sa-lem.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chúng tôi sẽ đốn gỗ ở Li-băng cho ngài theo số lượng ngài cần. Chúng tôi sẽ đóng bè thả xuống Giốp-pa cho ngài, và ngài sẽ chịu trách nhiệm mang chúng lên Giê-ru-sa-lem.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chúng tôi sẽ đốn tất cả số gỗ ngài cần từ Li-ban và đóng bè theo đường biển chở xuống Gia-phô, rồi ngài sẽ đem lên Giê-ru-sa-lem.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúng tôi sẽ đốn gỗ thật nhiều từ Li-băng dọc theo biển theo như vua cần rồi thả bè trôi xuống Giốp-ba. Sau đó vua sẽ mang về Giê-ru-sa-lem.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Mas Xalaumoo txhad txheeb lwm haiv tuabneeg kws nyob huv Yixayee tebchaws tej npe huvsw ib yaam le nwg txwv Tavi tau txheeb ib zag lawm. Mas txheeb tau muaj 153,600 leej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Sa-lô-môn bèn điểm soát các người ngoại quốc ở trong nước Y-sơ-ra-ên, tùy theo số Đa-vít, cha người, đã điểm soát; thấy được mười lăm vạn ba ngàn sáu trăm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Sa-lô-môn kiểm tra số người ngoại quốc trong nước Y-sơ-ra-ên theo thống kê của Đa-vít, thân phụ vua, tất cả được một trăm năm mươi ba nghìn sáu trăm người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sa-lô-môn cho kiểm kê tất cả kiều dân đang tạm trú trong nước I-sơ-ra-ên, sau cuộc thống kê Ða-vít cha ông đã thực hiện trước kia, và họ tìm thấy một trăm năm mươi ba ngàn sáu trăm kiều dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua Sa-lô-môn kiểm kê tất cả những người ngoại quốc sống trong lãnh thổ Y-sơ-ra-ên theo như thống kê vua Đa-vít, cha người đã làm; người ta thấy có 153.600 người.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sô-lô-môn kiểm kê tất cả các ngoại kiều đang sống trong xứ Ít-ra-en. Đó là sau khi Đa-vít, cha vua đã kiểm kê toàn thể dân chúng. Trong toàn xứ có tất cả 153.600 ngoại kiều.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Nwg khaiv xyaa vaam leej ua cov kws kwv hov txhua chaw, yim vaam leej ua cov kws txaam pob zeb peg roob hab peb txheeb rau pua leej ua cov kws saib hab txhwb cov tuabneeg hov ua num.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trong số đó người đặt bảy vạn người làm kẻ khiêng gánh, tám vạn người đẽo đá trên núi, và ba ngàn sáu trăm người đốc công, đặng sai khiến dân chúng làm việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Trong số nầy, vua đặt bảy mươi nghìn người làm phu khuân vác, tám mươi nghìn người làm thợ đá miền núi, và ba nghìn sáu trăm đốc công để điều động dân chúng làm việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Từ trong số những người ấy ông lập một đội ngũ nhân công gồm bảy mươi ngàn người đảm trách việc khuân vác, tám mươi ngàn người lo việc đục đá trên các sườn núi, và ba ngàn sáu trăm đốc công để điều động họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Trong số đó, vua đặt 70.000 người là phu khuân vác, 80.000 người làm thợ đẽo đá trên núi và 3.600 người làm đốc công để đốc suất người ta làm việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sô-lô-môn chọn bảy mươi ngàn người trong vòng họ để khuân vác, tám mươi ngàn người để đục đá trong núi, và ba ngàn sáu trăm người làm đốc công.