So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Y-Hêsêkia njuăl bâr ngơi ma lĕ rngôch phung Israel jêh ri phung Yuda, tâm ban lĕ chih njuăl sămƀŭt ma phung Êphraim jêh ri phung Manasê, gay ma khân păng văch tât ma ngih Yêhôva ta ƀon Yêrusalem gay kah gĭt yơk ma nau nhêt ƀŭn Nau Găn ma Yêhôva Brah Ndu Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ê-xê-chia sai sứ đến cả Y-sơ-ra-ên và Giu-đa, cũng viết thư cho người Ép-ra-im và người Ma-na-se, đòi chúng tới đền Đức Giê-hô-va, tại Giê-ru-sa-lem, đặng giữ lễ Vượt qua cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vua Ê-xê-chia sai sứ giả đến toàn cõi Y-sơ-ra-ên và Giu-đa; vua cũng viết thư cho người Ép-ra-im và người Ma-na-se mời họ đến đền thờ Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem để giữ lễ Vượt Qua cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hê-xê-ki-a sai các sứ giả đi khắp I-sơ-ra-ên và Giu-đa; ông cũng gởi thư cho các chi tộc Ép-ra-im và Ma-na-se, mời họ đến Ðền Thờ CHÚA tại Giê-ru-sa-lem để dự Lễ Vượt Qua, hầu tỏ lòng nhớ ơn CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Ê-xê-chia sai sứ giả đi khắp Y-sơ-ra-ên và Giu-đa; vua cũng viết thư kêu gọi Ép-ra-im và Ma-na-se đến đền thờ của CHÚA tại Giê-ru-sa-lem để cử hành lễ Vượt Qua cho CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua Ê-xê-chia thông báo cho toàn dân Ít-ra-en và Giu-đa, vua cũng gởi thơ cho Ép-ra-im và Ma-na-xe. Ê-xê-chia mời họ đến đền thờ CHÚA ở Giê-ru-sa-lem để kỷ niệm Lễ Vượt Qua cho CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Yorlah hađăch jêh ri phung kôranh nđâp ma lĕ rngôch phung tâm rƀŭn ta ƀon Yêrusalem tâm chră jêh gay kah gĭt yơk ma nau nhêt ƀŭn Nau Găn tâm khay rơh bar-3 yorlah khân păng mâu dơi hăn râng nhêt ƀŭn Nau Găn dôl nôk nây, yorlah rnoh phung kôranh brah ƀư kloh khân păng nơm ê hŏ tŏng nŭm ôh, jêh ri phung ƀon lan ê hŏ rgum đŏng ta ƀon Yêrusalem,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vua và các quan trưởng cùng cả hội chúng ở Giê-ru-sa-lem hội nghị nhau, định dự lễ Vượt qua trong tháng hai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua và các quan chức cùng toàn thể hội chúng ở Giê-ru-sa-lem bàn định với nhau giữ lễ Vượt Qua vào tháng hai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì vua, triều thần, và toàn thể hội chúng ở Giê-ru-sa-lem đã biểu quyết sẽ tổ chức Lễ Vượt Qua vào tháng Hai.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua, các quan và toàn thể hội chúng tại Giê-ru-sa-lem quyết định cử hành lễ Vượt Qua vào tháng thứ hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vua Ê-xê-chia, các sĩ quan, và toàn dân cư Giê-ru-sa-lem đồng ý kỷ niệm Lễ Vượt Qua vào tháng hai.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4jêh ri nau dăp kan nây hađăch jêh ri lĕ rngôch phung tâm rƀŭn mĭn lĕ di.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua và cả hội chúng đều lấy việc ấy làm phải;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua và toàn thể hội chúng đều thấy việc ấy là chính đáng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua và toàn thể hội chúng đều cho quyết định như thế là phải lẽ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua và toàn dân thấy chương trình ấy là phải.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chương trình đó hợp ý vua Ê-xê-chia và toàn dân.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Pôri, khân păng ntĭnh gay ƀư du nau mbơh lam bri Israel, ntơm bơh ƀon Bêr-Sêba tât ma ƀon Dan, gay ma phung ƀon lan văch jêh ri kah gĭt yơk ma nhêt ƀŭn Nau Găn ma Yêhôva Brah Ndu phung Israel ta ƀon Yêrusalem; yorlah hŏ jŏ jêh âk khân păng mâu geh hăn râng nhêt ƀŭn Nau Găn nây tĭng nâm nau hŏ chih jêh tâm nau vay.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5bèn nhứt định rao truyền khắp xứ Y-sơ-ra-ên, từ Bê-e-Sê-ba cho đến Đan, khiến người ta đến dự lễ Vượt qua của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, tại Giê-ru-sa-lem; vì từ lâu nay chúng không có dự lễ ấy như đã chép trong luật lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vậy, họ quyết định thông báo khắp xứ Y-sơ-ra-ên, từ Bê-e Sê-ba cho đến Đan, để mọi người đến Giê-ru-sa-lem giữ lễ Vượt Qua cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Vì từ lâu, họ đã không giữ lễ ấy cách đông đảo như đã chép trong luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy họ gởi thông báo ra cho toàn dân I-sơ-ra-ên, từ Bê-e Sê-ba đến Ðan, mời mọi người về Giê-ru-sa-lem dự Lễ Vượt Qua, hầu tỏ lòng nhớ ơn CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, vì lâu nay họ đã bỏ qua và không tổ chức lễ ấy hằng năm như đã quy định.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ ban sắc lệnh thông báo cho toàn thể Y-sơ-ra-ên, từ Bê-e-sê-ba đến Đan về Giê-ru-sa-lem dự lễ Vượt Qua cho CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, vì trước đó nhiều người không cử hành lễ như đã ghi chép.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vì vậy họ loan báo khắp nơi trong Ít-ra-en, từ Bê-e-sê-ba cho đến Đan, cho dân chúng biết để đến Giê-ru-sa-lem kỷ niệm Lễ Vượt Qua cho CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en. Từ lâu lắm hầu hết dân chúng chưa kỷ niệm Lễ Vượt Qua theo như luật lệ qui định.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Pôri, phung nsong mbơh lam bri dak njŭn sămƀŭt hađăch jêh ri phung kôranh hăn lam n'gor bri Israel jêh ri n'gor Yuda, sămƀŭt nchih pô aơ: "Ơ phung kon sau Israel, plơ̆ sĭt hom ma Yêhôva Brah Ndu Y-Abraham, ma Y-Isăk jêh ri ma Israel, gay ma Yêhôva plơ̆ n'gĭl tay ma phung khân may hôm e klen dơi klaih jêh tă bơh ti phung hađăch Asiri.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, các trạm vâng mạng đem thư của vua và của các quan trưởng đi khắp xứ Y-sơ-ra-ên và xứ Giu-đa, thơ rằng: Hỡi con cháu Y-sơ-ra-ên, hãy trở lại cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, của Y-sác, và của Y-sơ-ra-ên, hầu cho Ngài trở lại cùng những kẻ còn sót lại trong các ngươi mà được thoát khỏi tay các vua A-si-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Theo lệnh vua, những người đưa thư đem thư của vua và các nhà lãnh đạo đi khắp Y-sơ-ra-ên và Giu-đa. Thư kêu gọi: “Hỡi con dân Y-sơ-ra-ên, hãy trở lại cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác và Y-sơ-ra-ên, để Ngài trở lại cùng những người còn sót lại trong các ngươi, là những người được thoát khỏi tay các vua A-si-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy những người đưa thư mang các thư của vua và của triều thần đến khắp nơi trong I-sơ-ra-ên và Giu-đa mời gọi rằng:“Hỡi người I-sơ-ra-ên, hãy trở về với CHÚA, Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, I-sác, và I-sơ-ra-ên, để Ngài có thể quay lại với các ngươi, những người sống sót nhờ trốn thoát tay các vua A-sy-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Những người đưa thư theo lệnh vua cầm thư đi khắp Y-sơ-ra-ên và Giu-đa. Vua truyền bảo dân chúng: “Hỡi con dân Y-sơ-ra-ên, hãy trở lại cùng CHÚA, Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Y-sác và Y-sơ-ra-ên để Ngài cũng trở lại cùng những người sống sót giữa các ngươi, là những người thoát khỏi tay các vua A-si-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Theo lệnh vua, các sứ giả mang thư vua và các sĩ quan đi đến khắp xứ Ít-ra-en và Giu-đa. Thư viết như sau:“Hỡi dân Ít-ra-en, hãy trở lại cùng CHÚA, Thượng Đế của Áp-ra-ham, Y-sác, và Ít-ra-en thì Thượng Đế sẽ trở lại cùng các ngươi là những người còn sống sót, đã thoát khỏi tay các vua A-xy-ri.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Lơi ta kơt nâm bu phung che jêh ri phung oh nâu khân may ôh, khân păng mâu ŭch gŭ răp jăp ôh ma Yêhôva Brah Ndu phung che khân păng, yor nây Yêhôva ƀư rai jêh khân păng tĭng nâm khân may saơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chớ nên giống như tổ phụ và anh em các ngươi đã phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, đến nỗi Ngài phó chúng vào sự hư bại, như các ngươi đã thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đừng giống như tổ phụ và anh em các ngươi đã phạm tội bất trung với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, đến nỗi Ngài phó họ vào cảnh điêu tàn như các ngươi đã thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðừng giống như cha ông các ngươi và bà con các ngươi trước đây mà bất trung với CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ, khiến Ngài phải biến họ thành một chứng tích điêu tàn, như các ngươi đã thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chớ như cha ông và anh em các ngươi, những người bất trung với CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ tiên họ nên Ngài đã để cho họ bị nạn khủng khiếp như các ngươi thấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đừng như tổ tiên hay thân nhân các ngươi. Họ chống nghịch CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên mình, cho nên Ngài khiến các dân khác gớm ghét họ. Các ngươi biết rõ chuyện nầy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Lơi ta jêng dăng bôk ôh nâm bu phung che khân may, ƀiălah yơr hom ti khân may nơm ma Yêhôva, jêh ri văch ma ntŭk kloh ueh Păng, hŏ prăp êng jêng kloh n'ho ro; jêh ri pah kan hom ma Yêhôva Brah Ndu khân may, gay ma nau Păng duh ji nuih dơi du ngai bơh khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bây giờ, chớ cứng cổ như tổ phụ các ngươi; hãy giơ tay mình ra cho Đức Giê-hô-va, vào trong nơi thánh mà Ngài đã biệt riêng ra thánh đời đời, và hầu việc Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, để cơn giận phừng của Ngài xây khỏi các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bây giờ, đừng cứng cổ như tổ phụ các ngươi; hãy giơ tay hướng về Đức Giê-hô-va, hãy vào Nơi Thánh là nơi đã được thánh hóa đời đời, và hãy phục vụ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, để cơn thịnh nộ của Ngài quay khỏi các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðừng cứng cổ như cha ông các ngươi, nhưng hãy thuận phục CHÚA. Hãy đến thờ phượng nơi đền thánh Ngài, nơi Ngài đã biệt riêng ra thánh đời đời. Hãy thờ phượng CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, để cơn thịnh nộ phừng phừng của Ngài sẽ quay khỏi các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Giờ đây, chớ cứng cổ như cha ông các ngươi, hãy quy phục CHÚA, hãy đến đền thờ Chúa là nơi Ngài đã thánh hóa đời đời, hãy phục vụ CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi thì các ngươi sẽ tránh được cơn thịnh nộ dữ dội của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đừng ương ngạnh như tổ tiên các ngươi mà hãy sẵn lòng vâng phục CHÚA. Hãy đến đền thờ mà Ngài đã biệt ra thánh đời đời. Hãy phục vụ CHÚA là Thượng Đế ngươi để Ngài không còn nổi giận cùng các ngươi nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Yorlah tơlah khân may plơ̆ sĭt ma Yêhôva, phung oh nâu khân may, jêh ri phung kon khân may mra geh nau yô̆ ta năp măt phung nhŭp khân păng jêng bună; jêh ri khân păng mra dơi plơ̆ sĭt tâm n'gor aơ, yor tă Yêhôva Brah Ndu khân may geh nuih n'hâm gĭt yô̆ jêh ri klâng rvê, Păng nâu mra ndôn kơi Păng bơh khân may, tơlah khân may plơ̆ sĭt ma Păng."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì nếu các ngươi trở lại cùng Đức Giê-hô-va, thì anh em và con cái của các ngươi sẽ được ơn trước mặt những kẻ bắt họ làm phu tù, và họ sẽ được trở về trong xứ nầy; bởi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi có lòng nhân từ và hay thương xót, sẽ không xây mặt khỏi các ngươi, nếu các ngươi trở lại cùng Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì nếu các ngươi trở lại cùng Đức Giê-hô-va thì anh em và con cái của các ngươi sẽ được ơn trước mặt những kẻ bắt họ lưu đày, và họ sẽ được trở về trong xứ nầy. Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi có lòng nhân từ và hay thương xót sẽ không quay mặt khỏi các ngươi, nếu các ngươi trở lại cùng Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nếu các ngươi trở về với Chúa, bà con các ngươi và con cháu các ngươi có thể được những kẻ bắt chúng đem lưu đày tỏ lòng thương xót đối với chúng, và biết đâu chúng sẽ được trở về lại xứ nầy, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, là Ðấng khoan dung độ lượng và thương xót. Nếu các ngươi quay về với Ngài, Ngài sẽ không quay mặt khỏi các ngươi mãi đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nếu các ngươi trở lại cùng CHÚA thì anh em, con cái các ngươi sẽ được những kẻ bắt chúng thương xót và cho trở về quê hương này vì CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi là Đấng ân huệ và nhân từ; Ngài sẽ không quay mặt khỏi các ngươi nếu các ngươi trở lại cùng Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy trở về cùng Thượng Đế thì những kẻ đã bắt các thân nhân và con cháu các ngươi sẽ tỏ lòng nhân từ cùng họ và sẽ cho phép họ trở về xứ nầy. CHÚA là Thượng Đế các ngươi rất nhân từ và giàu lòng thương xót. Ngài sẽ không ngoảnh mặt khỏi các ngươi nếu các ngươi trở về cùng Ngài.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Pôri phung njŭn sămƀŭt hăn bơh ƀon aơ tât ƀon ri, tâm lam n'gor Êphraim, Mamasê, jêh ri tât neh Sabulôn; ƀiălah bu gơm mưch, suai rak ma khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các trạm đi thành nầy qua thành kia, trong khắp xứ Ép-ra-im, Ma-na-se, và cho đến đất Sa-bu-lôn; song người ta chê cười nhạo báng chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Những người đưa thư đi từ thành nầy qua thành kia trong khắp xứ Ép-ra-im, Ma-na-se, cho đến tận đất Sa-bu-lôn, nhưng người ta cười nhạo và chế giễu họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy những người đưa thư đi từ thành nầy đến thành khác, khắp địa phận của các chi tộc Ép-ra-im và Ma-na-se cho đến tận những miền xa xôi của chi tộc Xê-bu-lun, nhưng chúng nhạo cười và chế giễu họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Những người đưa thư đi từ thành này đến thành khác trong xứ Ép-ra-im, Ma-na-se đến tận Sa-bu-luân nhưng người ta chê cười, chế nhạo họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các sứ giả đi khắp các thị trấn trong Ép-ra-im và Ma-na-xe, suốt đến Xê-bu-lôn, nhưng dân chúng chế nhạo và chê cười họ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Nđâp lah kơt nĕ, ăt geh lĕ tâm phung Aser, Manasê, jêh ri Sabulôn khân păng geh nau dêh rhêt jêh ri văch tât ma ƀon Yêrusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Dầu vậy, cũng có mấy người trong A-se, Ma-na-se, và Sa-bu-lôn chịu hạ mình xuống và đến Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Dù vậy, cũng có một số người trong các bộ tộc A-se, Ma-na-se và Sa-bu-lôn chịu hạ mình xuống và đến Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Dầu vậy cũng có một số người của các chi tộc A-se, Ma-na-se, và Xê-bu-lun chịu hạ mình và đi đến Giê-ru-sa-lem dự lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tuy nhiên một số người từ A-se, Ma-na-se và Sa-bu-luân hạ mình xuống đi đến Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tuy nhiên một số người từ A-se, Ma-na-xe, và Xê-bu-lôn ăn năn về những điều họ làm và đi đến Giê-ru-sa-lem.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Tâm ban lĕ ti Brah Ndu yơr ma phung Yuda gay ăn ma khân păng geh du ai nau ŭch ƀư nau hađăch jêh ri phung kôranh ntãm jêh tĭng nâm Yêhôva ngơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Chúa Trời cũng cảm động người Giu-đa, đồng lòng vâng mạng lịnh của vua và các quan trưởng đã truyền ra, theo lời của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tay Đức Chúa Trời cũng tác động trên người Giu-đa khiến họ đồng lòng vâng theo lệnh của vua và các quan chức đã truyền ra theo lời Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tại Giu-đa, tay Ðức Chúa Trời ở với họ nên ai nấy đều một lòng vâng lịnh vua và các triều thần mà làm theo lời CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tay Đức Chúa Trời cũng phù hộ những người Giu-đa, ban cho họ có lòng đoàn kết để thi hành mạng lệnh của vua và các quan theo như lời CHÚA dạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Thượng Đế kết hợp tất cả dân Giu-đa chịu vâng lời vua Ê-xê-chia và các sĩ quan, vì mệnh lệnh của họ đến từ CHÚA.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Âk bunuyh ƀon lan tât ndrel n'grŭp tâm ƀon Yêrusalem jêng du phung tâm rƀŭn toyh ŭch nhhơr yơk ma Nau Sa Piăng Let Mâu Geh Ndrui tâm khay rơh bar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tháng hai, có nhiều người nhóm lại tại Giê-ru-sa-lem, một hội rất đông đảo, đặng giữ lễ bánh không men.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vào tháng hai, có nhiều người nhóm lại tại Giê-ru-sa-lem để giữ lễ Bánh Không Men, thật là một hội chúng rất đông đảo!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế, trong tháng Hai, một đoàn người rất đông tụ họp về Giê-ru-sa-lem để dự Lễ Bánh Không Men.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vào tháng hai, nhiều người tập trung về Giê-ru-sa-lem cử hành lễ Bánh Không Men, một hội chúng thật đông đảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vào tháng hai thì một số đông dân chúng tề tựu về Giê-ru-sa-lem để kỷ niệm Lễ Bánh Không Men.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14Khân păng ntơm ndrăp, jêh ri prăp lơi nơng bu ndâk ma brah êng tâm ƀon Yêrusalem, jêh ri lĕ rngôch gri su ndơ ƀâu kah khân păng leo nchuăn mƀăr tâm rlŭng Kidrôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng chỗi dậy, cất hết các bàn thờ ở trong Giê-ru-sa-lem, và những bình đốt hương, rồi đem liệng nó trong khe Xết-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ khởi sự dẹp bỏ các bàn thờ ở Giê-ru-sa-lem và tất cả những bàn thờ xông hương, rồi ném chúng xuống thung lũng Kít-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ đứng dậy dẹp bỏ các bàn thờ tà thần ở Giê-ru-sa-lem. Họ dẹp bỏ tất cả các bàn thờ dâng hương cho chúng và đem quăng chúng xuống Khe Kít-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Họ đứng lên phá bỏ các bàn thờ ở Giê-ru-sa-lem và dẹp sạch tất cả những bàn thờ dâng hương, ném chúng xuống hố Xết-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Dân chúng tháo bỏ các bàn thờ và các bàn thờ xông hương cho các thần khác ở Giê-ru-sa-lem rồi ném xuống Thung lũng Kít-rôn.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Khân păng nkhĭt biăp Nau Găn ta nar jê̆t ma puăn khay rơh bar. Phung n'gâng kan ƀư brah jêh ri phung Lêvi, geh nau prêng, pôri khân păng ƀư kloh êng nơm, jêh ri leo mpa ƀư brah nhhơr gŭch tâm ngih Yêhôva.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngày mười bốn tháng hai, người ta giết con sinh về lễ Vượt qua; còn những thầy tế lễ và người Lê-vi, thì lấy làm hổ thẹn, bèn dọn mình thanh sạch, và đem những của lễ thiêu vào trong đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngày mười bốn tháng hai, người ta giết sinh tế làm lễ Vượt Qua. Còn các thầy tế lễ và người Lê-vi cảm thấy hổ thẹn nên thánh hóa chính mình và đem các tế lễ thiêu vào trong đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ giết con chiên của Lễ Vượt Qua vào ngày mười bốn tháng Hai. Bấy giờ các tư tế và những người Lê-vi lấy làm hổ thẹn và vội vàng làm thủ tục thanh tẩy chính họ, rồi đem các của lễ thiêu vào Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vào ngày mười bốn tháng hai người ta giết con chiên lễ Vượt Qua. Những thầy tế lễ và người Lê-vi thấy hổ thẹn nên thánh hóa chính mình rồi đem tế lễ thiêu vào đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ giết con chiên con của Lễ Vượt Qua vào ngày mười bốn tháng hai. Các thầy tế lễ và người Lê-vi cảm thấy xấu hổ nên họ dọn mình ra thánh và mang của lễ thiêu vào đền thờ CHÚA.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Khân păng djôt kan bu jao, kơt kănđai hŏ ntrŭnh jêh tâm nau vay Y-Môis, bunuyh Brah Ndu; jêh ri n'gâng kan ƀư brah sŏk mham tâm ti phung Lêvi jêh ri nsrih mham nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúng đều đứng trong chỗ mình, theo thường lệ đã định trong luật pháp của Môi-se, người của Đức Chúa Trời; và những thầy tế lễ nhận lấy huyết nơi tay người Lê-vi mà rảy ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ đứng vào vị trí của mình theo như đã quy định trong luật pháp của Môi-se, người của Đức Chúa Trời, và các thầy tế lễ nhận lấy máu nơi tay người Lê-vi mà rảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ đứng vào vị trí của họ theo như Luật Pháp của Mô-sê, người của Ðức Chúa Trời, đã quy định. Các tư tế nhận lấy máu của thú vật hiến tế do những người Lê-vi trao cho và đem rảy trên bàn thờ,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ đứng vào vị trí của mình như kinh luật của Môi-se, người của Đức Chúa Trời qui định; những người Lê-vi trao máu cho những thầy tế lễ và họ rẩy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ trở lại vai trò thường xuyên của mình trong đền thờ theo như Lời Giáo Huấn của Mô-se, người của Thượng Đế, đã truyền dặn. Người Lê-vi trao huyết của con sinh tế cho thầy tế lễ để rưới lên bàn thờ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Yorlah geh âk ƀiălah tâm phung tâm rƀŭn mâu geh ƀư kloh ôh khân păng nơm, yor nây phung Lêvi nkhĭt kon biăp Nau Găn rgâl ăn ma ăp nơm ê hŏ kloh ôh, gay ăn ma khân păng dơi jêng kloh ma Yêhôva.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong hội chúng còn nhiều người chưa dọn mình thanh sạch; vì vậy người Lê-vi phải giết dâng con sinh về lễ Vượt qua thế cho mỗi người không thanh sạch, để làm họ nên thanh sạch cho Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong hội chúng còn nhiều người chưa thánh hóa chính mình, vì vậy, người Lê-vi phải dâng một sinh tế làm lễ Vượt Qua cho mỗi người không thanh sạch để thánh hóa họ cho Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17vì trong hội chúng vẫn có nhiều người chưa làm thủ tục thanh tẩy chính mình để có thể dự lễ, nên những người Lê-vi phải giết một con chiên của Lễ Vượt Qua cho mỗi người chưa được thanh tẩy để làm cho họ ra thánh đối với CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì có nhiều người trong hội chúng chưa được thánh hóa nên những người Lê-vi phải giết các con chiên lễ Vượt Qua cho họ để thánh hiến cho CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì nhiều người trong quần chúng chưa dọn mình ra thánh, cho nên người Lê-vi giết các con chiên con của Lễ Vượt Qua cho người nào chưa tinh sạch. Người Lê-vi biệt riêng mỗi con chiên con ra thánh cho CHÚA.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Yorlah geh âk bunuyh phung ƀon lan phung Êphraim, Manasê, Isakar, jêh ri Sabulôn ê hŏ ƀư kloh khân păng nơm ôh, ƀiălah ăt khân păng sa Nau Găn, mâu tĭng kơt ôh nau vay bu hŏ chih jêh. Yorlah Y-Hêsêkia mbơh sơm ma khân păng, lah pô aơ:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì trong dân sự, nhất là trong dân Ép-ra-im, Ma-na-se, Y-sa-ca, và Sa-bu-lôn có nhiều người không dọn mình thanh sạch, lại ăn lễ Vượt qua, chẳng theo lệ đã chép; vì Ê-xê-chia có cầu nguyện cho chúng, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì trong dân chúng, nhất là trong dân Ép-ra-im, Ma-na-se, Y-sa-ca và Sa-bu-lôn có nhiều người không thanh tẩy chính mình lại ăn lễ Vượt Qua không theo luật định, nên Ê-xê-chia cầu nguyện cho họ rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Số là có rất đông người, đặc biệt những người từ các chi tộc Ép-ra-im, Ma-na-se, I-sa-ca, và Xê-bu-lun về, họ không làm thủ tục thanh tẩy chính họ như đã quy định, nhưng lại ăn thịt con vật hiến tế của Lễ Vượt Qua, vì thế Hê-xê-ki-a đã cầu nguyện cho họ rằng, “Cầu xin CHÚA nhân lành tha thứ họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Mặc dù một số đông người, phần lớn từ Ép-ra-im, Ma-na-se, Y-sa-ca và Sa-bu-luân chưa được thanh sạch nhưng vẫn ăn lễ Vượt Qua trái với qui lệ đã chép, nhưng vua Ê-xê-chia cầu nguyện cho họ rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

18-19Mặc dù dân chúng từ Ép-ra-im, Ma-na-xe, Y-xa-ca, và Xê-bu-lôn chưa dọn mình cho sạch để dự lễ, họ vẫn ăn Lễ Vượt Qua tuy rằng làm như thế là trái luật. Cho nên vua Ê-xê-chia cầu thay cho họ rằng, “Lạy CHÚA, Ngài là Đấng nhân từ. Ngài là CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên chúng tôi. Xin tha thứ cho tất cả những ai cố gắng vâng theo Ngài mặc dù họ chưa dọn mình cho sạch theo qui tắc của đền thờ.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19"Dăn ma Yêhôva jêng Nơm ueh, yô̆ an nau tih ma lĕ rngôch bunuyh hŏ geh nuih n'hâm tĭng joi Yêhôva Brah Ndu phung che khân păng; nđâp tơlah mâu hŏ di ôh tĭng nâm nau vay ma jrô kloh ueh, gay ƀư kloh he nơm lor.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nguyện Đức Giê-hô-va là Đấng nhân từ, tha tội cho những người đã hết lòng tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, mặc dầu không theo lệ tẩy uế của đền thánh mà dọn mình cho thanh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19“Nguyện Đức Giê-hô-va, là Đấng nhân từ, tha tội cho những người đã hết lòng tìm kiếm Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, mặc dù họ không theo luật thanh tẩy của đền thánh để thánh hóa chính mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19những người có lòng thành tìm kiếm Ðức Chúa Trời là CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ, mặc dù họ đã không làm theo thủ tục thanh tẩy như đã quy định.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19“Nguyện xin CHÚA, đấng nhân từ, xin tha thứ cho tất cả những người hết lòng tìm kiếm CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, dù họ chưa được thanh sạch theo như qui lệ của đền thánh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18-19Mặc dù dân chúng từ Ép-ra-im, Ma-na-xe, Y-xa-ca, và Xê-bu-lôn chưa dọn mình cho sạch để dự lễ, họ vẫn ăn Lễ Vượt Qua tuy rằng làm như thế là trái luật. Cho nên vua Ê-xê-chia cầu thay cho họ rằng, “Lạy CHÚA, Ngài là Đấng nhân từ. Ngài là CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên chúng tôi. Xin tha thứ cho tất cả những ai cố gắng vâng theo Ngài mặc dù họ chưa dọn mình cho sạch theo qui tắc của đền thờ.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Yêhôva dơi iăt nau mbơh sơm bơh Y-Hêsêkia, jêh ri ƀư bah an phung ƀon lan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va dủ nghe lời cầu nguyện của Ê-xê-chia và chữa lành cho dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Giê-hô-va nghe lời cầu nguyện của Ê-xê-chia và chữa lành cho dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20CHÚA nhậm lời cầu nguyện của Hê-xê-ki-a và cho dân được an lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA nghe lời cầu nguyện của vua Ê-xê-chia và chữa lành dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

20CHÚA nghe lời cầu nguyện của Ê-xê-chia, nên Ngài chữa lành dân chúng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Phung ƀon lan Israel văch ma ƀon Yêrusalem, kah gĭt yơk nau Sa Piăng Let Mâu Geh Ndrui; dôl tâm pơh nar ma nau răm maak ngăn ngên. Phung Lêvi, phung n'gâng kan ƀư brah tâm rnê ma Yêhôva ăp nar; uh n'hôm rlet mprơ tâm rnê ma Yêhôva.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Những người Y-sơ-ra-ên ở tại Giê-ru-sa-lem giữ lễ bánh không men trong bảy ngày cách vui vẻ; người Lê-vi và những thầy tế lễ ngày nầy sang ngày kia, dùng nhạc khí hát mừng ngợi khen Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Những người Y-sơ-ra-ên có mặt tại Giê-ru-sa-lem giữ lễ Bánh Không Men trong bảy ngày một cách vui vẻ. Trong lúc đó, người Lê-vi và các thầy tế lễ ca ngợi Đức Giê-hô-va ngày nầy sang ngày khác với nhạc khí phụ họa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Dân I-sơ-ra-ên tụ họp về Giê-ru-sa-lem giữ Lễ Bánh Không Men trong bảy ngày với lòng phấn khởi vui mừng. Những người Lê-vi và các tư tế ngày nào cũng hát ca tôn ngợi CHÚA; còn ban nhạc thì dùng các nhạc khí trỗi nhạc vang lừng chúc tụng CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Các con dân Y-sơ-ra-ên tại Giê-ru-sa-lem vô cùng vui mừng cử hành lễ Bánh Không Men trong bảy ngày. Hàng ngày những thầy tế lễ và người Lê-vi hát ca ngợi CHÚA với nhạc cụ phụ họa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Dân Ít-ra-en ở Giê-ru-sa-lem kỷ niệm Lễ Bánh Không Men trong bảy ngày với niềm hân hoan trong CHÚA. Mỗi ngày người Lê-vi và các thầy tế lễ chơi nhạc vang lừng để ca ngợi CHÚA.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Y-Hêsêkia ngơi n'hao nuih ma lĕ rngôch phung Lêvi tâm mpơl nau blau mĭn ma kan mbah yơk ma Yêhôva. Pôri, phung ƀon lan sông sa tâm pơh nar, nhhơr mpa ma nau đăp mpăn, jêh ri nhhơr mpa nau lah ueh ma Yêhôva Brah Ndu phung che khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ê-xê-chia nói an ủi lòng những người Lê-vi thông sáng hiểu biết cuộc thờ phượng Đức Giê-hô-va. Chúng ăn lễ trong bảy ngày, dâng những của lễ thù ân, và cảm tạ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ê-xê-chia khích lệ tất cả người Lê-vi đã tỏ ra thành thạo trong việc thờ phượng Đức Giê-hô-va. Họ ăn mừng lễ trong bảy ngày, dâng các sinh tế của tế lễ bình an và cảm tạ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hê-xê-ki-a đã nói những lời khích lệ bày tỏ lòng tri ân đối với những người Lê-vi thông hiểu lễ chế đã nhiệt tình lo tổ chức đại lễ nhớ ơn CHÚA.Vậy dân ăn các món đặc biệt của kỳ lễ trong bảy ngày; họ dâng các của lễ cầu an và xưng tội với CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua Ê-xê-chia khuyến khích lòng của tất cả những người Lê-vi hiểu biết việc phục vụ Chúa. Họ ăn mừng lễ trọn bảy ngày, dâng tế lễ cầu an và cảm tạ CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vua Ê-xê-chia khuyến khích các người Lê-vi nào tỏ ra hiểu cách phục vụ CHÚA. Dân chúng ăn lễ trong bảy ngày, dâng của lễ thân hữu, và ca ngợi CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên họ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Lĕ rngôch phung tâm rƀŭn sŏk dơn du ai thoi đŏng pơh nar, kah gĭt yơk nau sông sa; pôri khân păng bêng ma nau răm maak.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Cả hội chúng bèn quyết định giữ lễ thêm bảy ngày; rồi chúng vui vẻ giữ thêm bảy ngày nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Toàn thể hội chúng quyết định giữ lễ thêm bảy ngày, vậy họ vui vẻ giữ lễ thêm bảy ngày nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bấy giờ toàn thể hội chúng đồng ý giữ lễ thêm bảy ngày nữa. Vậy họ giữ lễ thêm bảy ngày nữa với lòng hớn hở vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Toàn thể hội chúng đồng ý cử hành lễ thêm bảy ngày nữa; thế là họ vui vẻ ăn mừng lễ bảy ngày nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi mọi người đồng ý ở lại thêm bảy ngày nữa, cho nên họ hân hoan kỷ niệm thêm bảy ngày nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24Yorlah Y-Hêsêkia, hađăch Yuda, hŏ ăn jêh ma phung tâm rƀŭn geh du rbăn mlâm ndrôk nkuăng jêh ri pơh rbăn mlâm biăp prăp ma nau nhhơr, jêh ri phung kôranh ăn ma phung tâm rƀŭn du rbăn mlâm ndrôk nkuăng jêh ri pơh rbăn mlâm biăp. Geh âk đŏng phung n'gâng kan ƀư brah ƀư kloh khân păng nơm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vì Ê-xê-chia, vua Giu-đa, đã ban cho hội chúng một ngàn con bò đực và bảy ngàn con chiên; các quan trưởng cũng ban cho hội chúng một ngàn con bò đực và mười ngàn con chiên; lại có nhiều thầy tế lễ dọn mình ra thanh sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì thế, Ê-xê-chia, vua Giu-đa, đã cho hội chúng một nghìn con bò đực và bảy nghìn con chiên; các quan chức cũng cho hội chúng một nghìn con bò đực và mười nghìn con chiên. Có rất nhiều thầy tế lễ thánh hóa chính mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Vì Hê-xê-ki-a vua Giu-đa đã tặng cho hội chúng các thú vật hiến tế, gồm một ngàn bò đực và bảy ngàn chiên; các triều thần cũng tặng một ngàn con bò đực và mười ngàn chiên và dê. Rất nhiều tư tế đã làm thủ tục thanh tẩy chính mình để có thể đáp ứng đủ cho nhu cầu phụng tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Vua Ê-xê-chia của Giu-đa cung cấp cho hội chúng 1.000 con bò và 7.000 chiên, dê; các quan cung cấp 1.000 con bò và 10.000 chiên, dê. Nhiều thầy tế lễ thánh hóa mình cho Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ê-xê-chia, vua Giu-đa cấp cho dân chúng một ngàn con bò đực và bảy ngàn con chiên. Các sĩ quan cũng dâng một ngàn con bò đực và mười ngàn con chiên. Vô số thầy tế lễ tự dọn mình ra thánh.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Lĕ rngôch phung tâm rƀŭn Yuda jêh ri phung n'gâng kan ƀư brah nđâp ma phung Lêvi, jêh ri phung Israel văch tâm rƀŭn, nđâp phung bu năch, phung gŭ njưh tâm n'gor Israel, phung gŭ njưh tâm n'gor Yuda, răm maak da dê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Cả hội chúng Giu-đa với những thầy tế lễ, người Lê-vi, và hội chúng đến từ Y-sơ-ra-ên, cùng những người ngoại bang, kẻ thì kiều ngụ trong xứ Y-sơ-ra-ên, người thì kiều ngụ trong xứ Giu-đa, thảy đều vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Toàn thể hội chúng Giu-đa, các thầy tế lễ, người Lê-vi, và hội chúng đến từ Y-sơ-ra-ên cùng những người ngoại bang đến từ Y-sơ-ra-ên cũng như ngụ tại Giu-đa, đều vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Toàn thể hội chúng Giu-đa, các tư tế và những người Lê-vi, tất cả người I-sơ-ra-ên khắp nơi đã tập họp về, kể cả những ngoại kiều sống trong nước I-sơ-ra-ên, và những kiều dân trong nước Giu-đa, ai nấy đều hớn hở vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Toàn thể hội chúng người Giu-đa, các thầy tế lễ, người Lê-vi và hội chúng đến từ Y-sơ-ra-ên cùng những người ngoại kiều đến từ Y-sơ-ra-ên và Giu-đa đều vui mừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tất cả dân Giu-đa, các thầy tế lễ, người Lê-vi, mọi người đến từ Ít-ra-en, người ngoại quốc sống trong xứ Ít-ra-en và Giu-đa đều vô cùng hớn hở.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Pôri, tâm ƀon Yêrusalem răm maak ngăn ngên yơh; yorlah bơh rô̆ Y-Salômôn, kon bu klâu Y-David, hađăch Israel, ta ƀon Yêrusalem ê hŏ geh ôh nau nâm pônây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ấy vậy, ở Giê-ru-sa-lem có sự vui mừng cả thể; vì từ đời Sa-lô-môn, con trai Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, tại thành Giê-ru-sa-lem chẳng có sự gì như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Như vậy, tại Giê-ru-sa-lem có sự vui mừng lớn, vì từ đời Sa-lô-môn, con của Đa-vít vua Y-sơ-ra-ên, đến nay, tại thành Giê-ru-sa-lem chưa bao giờ được vui vẻ như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy, tại Giê-ru-sa-lem mọi người đã có niềm vui rất lớn mà từ khi Sa-lô-môn con của Ða-vít vua I-sơ-ra-ên cho đến bấy giờ người ta chưa hề có được như thế ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Có sự vui mừng lớn tại Giê-ru-sa-lem vì từ thời vua Sa-lô-môn, con vua Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, Giê-ru-sa-lem chưa bao giờ vui vẻ như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Bầu không khí vui tươi trải khắp Giê-ru-sa-lem vì từ thời Sô-lô-môn, con Đa-vít và vua Ít-ra-en, chưa hề có dịp kỷ niệm như vậy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Pô nây, phung n'gâng kan ƀư brah jêh ri phung Lêvi gŭ dâk mŏt ton ma phung bunuyh ƀon lan; Brah Ndu dơi iăt bâr khân păng, nau mbơh sơm khân păng ntoh tât ma ntŭk kloh ueh Yêhôva kalơ trôk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đoạn, những thầy tế lễ và người Lê-vi đứng dậy chúc phước cho dân sự; tiếng của chúng được nhậm, lời cầu nguyện chúng thấu đến nơi ngự thánh của Đức Giê-hô-va trên các từng trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Bấy giờ, các thầy tế lễ thuộc dòng Lê-vi đứng dậy chúc phước cho dân chúng. Lời chúc phước của họ được nhậm, và lời cầu nguyện thấu đến nơi ngự thánh của Chúa ở trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Các tư tế và những người Lê-vi đứng dậy chúc phước cho dân, và Ðức Chúa Trời nhậm lời chúc phước của họ. Quả thật, lời cầu nguyện của họ đã thấu đến thiên đàng, nơi ngự thánh của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Bấy giờ những thầy Lê-vi tế lễ đứng lên chúc phước cho dân chúng. Lời chúc phước của họ được nhậm và lời cầu nguyện của họ thấu đến nơi ngự thánh của Chúa, đến tận trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Các thầy tế lễ và người Lê-vi đứng lên chúc phước cho dân chúng, Thượng Đế nghe họ vì lời cầu nguyện của họ lên thấu đến thiên đàng, nơi Ngài ngự.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3vì chúng không thể dự lễ trong lúc ấy, bởi số thầy tế lễ dọn mình thánh sạch không đủ, và dân sự chưa nhóm lại tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3vì họ không thể dự lễ ấy vào đúng thời gian quy định do số thầy tế lễ thánh hóa chính mình chưa đủ, và dân chúng chưa tập trung tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sở dĩ họ không thể giữ lễ đó đúng theo chu kỳ đã định thường niên vì không đủ các tư tế được thánh hóa để phụng tế, đồng thời dân chúng cũng chưa được tập họp đông đủ về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lúc ấy họ không thể cử hành lễ đúng theo thời gian qui định vì số thầy tế lễ đã thánh hóa mình chưa đủ số và dân chúng chưa tập họp lại tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ không thể kỷ niệm lễ ấy vào thời gian bình thường vì không đủ số thầy tế lễ dọn mình sẵn sàng phục vụ CHÚA, và dân chúng chưa tề tựu về Giê-ru-sa-lem kịp.