So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdang khul hrơi djă̱ hơdơr anŭn hơmâo giŏng hĭ laih, ƀing Israel jing ƀing pơjơnum pơ plei phŭn Yerusalaim nao pơ plei pla lŏn čar Yudah, pơphač hĭ khul rup trah laih anŭn khăt pơrai hĭ khul tơmĕh kơyâo yang HʼAsêrah yơh. Ƀing gơñu ăt pơrai hĭ khul anih glông kơkuh pơpŭ kơ yang rơba̱ng wơ̆t hăng khul kơnưl ƀing yang anŭn pơ djŏp anih amăng tring kơnung djuai Yudah, Benyamin, Ephraim laih anŭn Manasseh gah yŭ̱ mơ̆n. Tơdơi kơ ƀing gơñu pơrai hĭ abih bang gơnam anŭn, ƀing Israel anŭn wơ̆t glaĭ pơ plei pla gơñu pô, jing pơ anih anơ̆m gơñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi các việc ấy đã xong, những người Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó đi ra các thành Giu-đa, đập bể những trụ thờ, đánh đổ các thần A-sê-ra, phá dỡ những nơi cao, và các bàn thờ trong khắp đất Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im, và Ma-na-se, cho đến khi đã phá hủy hết thảy. Đoạn, hết thảy dân Y-sơ-ra-ên ai nấy đều trở về thành mình, về nơi sản nghiệp mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi mọi việc ấy đã xong, tất cả những người Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó đi ra các thành của Giu-đa đập vỡ những trụ thờ, triệt hạ các tượng thần A-sê-ra, phá hủy những nơi cao và các bàn thờ trong toàn cõi Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im và Ma-na-se, cho đến khi đã phá hủy hoàn toàn. Sau đó, toàn dân Y-sơ-ra-ên ai nấy đều trở về thành mình, nơi sản nghiệp mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ, sau khi mọi việc ấy đã xong, mọi người I-sơ-ra-ên đi ra các thành ở Giu-đa đập bể thành mảnh vụn tất cả các trụ thờ thần tượng, đốn hạ các trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra, phá đổ tất cả các tế đàn trên những nơi cao và các bàn thờ ở những nơi đó. Họ dẹp bỏ các thứ đó ra khỏi mọi nơi ở Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im, và Ma-na-se cho đến khi họ dẹp bỏ chúng hoàn toàn. Sau đó mọi người I-sơ-ra-ên trở về; ai nấy trở về sản nghiệp của mình, trong thành của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi mọi việc đã hoàn tất, tất cả những người Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó đi ra các thành trong Giu-đa, đập phá các trụ thờ, chặt bỏ các cột thờ, phá các nơi cao và bàn thờ trong khắp Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im và Ma-na-se cho đến khi phá hủy tất cả. Sau đó mỗi người Y-sơ-ra-ên, ai nấy trở về nhà trong thành của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi lễ Vượt Qua đã được kỷ niệm xong thì toàn dân Ít-ra-en trong Giê-ru-sa-lem đi đến các thị trấn trong Giu-đa. Họ đập phá những trụ đá dùng thờ thần ngoại quốc. Họ giật sập các tượng A-sê-ra và phá hủy các bàn thờ và nơi thờ phụng các thần ngoại quốc ở Giu-đa, Bên-gia-min, Ép-ra-im, và Ma-na-xe. Sau khi họ đã tiêu hủy những thứ đó rồi thì dân Ít-ra-en trở về nhà mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Pơtao Hizkiyah pơkăh pơpha ƀing khua ngă yang hăng ƀing Lêwi pơkŏn amăng khul grup tui hăng bruă jao gơñu pô jing khua ngă yang ƀôdah jing ƀing Lêwi pơkŏn, kiăng kơ pơyơr khul gơnam pơyơr čuh laih anŭn khul gơnam pơyơr pơgop pơlir, kiăng kơ kơkuh pơpŭ, hơdơr bơni laih anŭn adoh bơni hơơč ƀơi khul amăng ja̱ng sang yang Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-xê-chia lập lại các ban thứ của những thầy tế lễ và của người Lê-vi, tùy theo phần việc của mỗi người, đặng dâng của lễ thiêu và của lễ thù ân, đặng phụng sự, cảm tạ, và hát ngợi khen Chúa tại nơi các cửa trại của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua Ê-xê-chia lập lại phiên thứ của các thầy tế lễ và người Lê-vi tùy theo công việc của mỗi người để dâng tế lễ thiêu, tế lễ bình an, và phụng sự, cảm tạ, ca ngợi Chúa nơi các cổng đền của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hê-xê-ki-a cắt đặt các tư tế và những người Lê-vi vào các ban ngành của họ, người nào việc nấy. Các tư tế đảm trách những việc của các tư tế, những người Lê-vi lo những việc của người Lê-vi, để dâng các của lễ thiêu, các của lễ cầu an, lo các việc tế tự, cảm tạ, và ca hát từ các cổng của các lều trong khu vực Ðền Thờ CHÚA trở vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Ê-xê-chia lập lại các ban cho thầy tế lễ và người Lê-vi, mỗi thầy tế lễ hay người Lê-vi tùy theo nhiệm vụ của mình, để dâng tế lễ thiêu, tế lễ cầu an; để phục vụ, cảm tạ và ca ngợi nơi cổng đền thờCHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vua Ê-xê-chia chỉ định các toán thầy tế lễ và người Lê-vi vào các nhiệm vụ đặc biệt. Họ phải dâng của lễ thiêu, của lễ thân hữu, để thờ phụng, và dâng lời cảm tạ cùng ca ngợi nơi cổng của nhà Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Pơtao pơyơr mơ̆ng dram gơnam ñu pô kơ khul gơnam pơyơr čuh mơguah hăng klăm laih anŭn kơ gơnam pơyơr čuh ƀơi khul hrơi Saƀat, hrơi Blan Phrâo hăng ƀơi khul hrơi phet pơkơčah laih tui hăng tơlơi arăng čih laih amăng Tơlơi Juăt Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người cũng định phần vua phải lấy trong tài sản mình đặng dùng làm của lễ thiêu về buổi sớm mai và buổi chiều, cùng dùng về những của lễ thiêu trong ngày sa-bát, ngày mồng một, và trong các ngày lễ trọng thể, y như đã chép trong luật pháp của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua cũng lấy một phần tài sản mình làm tế lễ thiêu buổi sáng và buổi chiều, cùng những tế lễ thiêu trong ngày sa-bát, ngày trăng mới và các ngày lễ đã quy định, đúng như đã chép trong luật pháp của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua cũng dâng hiến phần của mình để làm các của lễ thiêu dâng lên hằng ngày vào mỗi buổi sáng và mỗi buổi chiều, các của lễ thiêu dâng hằng tuần vào mỗi ngày Sa-bát, hằng tháng vào những ngày trăng mới, và những ngày đại lễ như đã ghi trong Luật Pháp của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua lấy tài sản của mình dâng lên làm tế lễ thiêu buổi sáng, buổi chiều, ngày Sa-bát, ngày trăng mới và các ngày lễ theo như đã chép trong Kinh Luật của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua Ê-xê-chia dâng một số gia súc của mình làm của lễ thiêu. Các của lễ nầy được dâng mỗi sáng mỗi chiều, vào những ngày Sa-bát, ngày Trăng Mới, và các cuộc lễ khác theo như lời Giáo Huấn của Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ñu ăt pơtă brơi kơ ƀing ană plei dŏ amăng plei Yerusalaim pơyơr črăn pơpha brơi kơ ƀing khua ngă yang hăng ƀing Lêwi pơkŏn mơ̆n, kiăng kơ ƀing gơ̆ dưi jao ƀing gơ̆ pô hlo̱m ƀo̱m kơ bruă Tơlơi Juăt Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người cũng truyền cho dân sự ở tại Giê-ru-sa-lem, phải cung cấp phần của những thầy tế lễ và người Lê-vi, hầu cho chúng chuyên lo gìn giữ luật pháp của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua truyền cho dân chúng tại Giê-ru-sa-lem phải cung cấp phần dành cho các thầy tế lễ và người Lê-vi để họ chuyên tâm phụng sự đúng như luật pháp của Đức Giê-hô-va ấn định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngoài ra, ông còn truyền cho dân ở Giê-ru-sa-lem đóng góp phần của họ như đã quy định, để giúp các tư tế và những người Lê-vi dành trọn thì giờ vào việc giảng dạy và thi hành Luật Pháp của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua cũng truyền cho dân chúng sống tại Giê-ru-sa-lem cung cấp các phần phẩm vật dành cho các thầy tế lễ và người Lê-vi để họ chuyên tâm lo việc kinh luật của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua Ê-xê-chia truyền cho dân chúng sống ở Giê-ru-sa-lem dâng cho các thầy tế lễ phần thuộc riêng về họ để các thầy tế lễ và người Lê-vi có thể dành trọn thì giờ lo cho việc Giáo Huấn của Chúa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdang ƀing arăng nao ba hyu laih kơ tơlơi pơtă anŭn, ƀing Israel pha brơi čơmah khul pơdai blung hlâo, ia boh kơƀâo phrâo, ia rơmuă laih anŭn ia hơni wơ̆t hăng abih bang gơnam tăm pơkŏn amăng đang hơma pơtơbiă rai. Sĭt ƀing gơñu ba rai lu biă mă mrô pơyơr črăn pluh mơ̆ng djŏp mơta gơnam tăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi chỉ dụ của vua mới truyền ra, thì dân Y-sơ-ra-ên đem đến rất nhiều sản vật đầu mùa về ngũ cốc, rượu, dầu, mật, và những thổ sản khác; chúng đem đến một phần mười của mọi vật thật rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi chỉ dụ của vua vừa truyền ra thì dân Y-sơ-ra-ên đem đến rất nhiều sản vật đầu mùa gồm ngũ cốc, rượu, dầu, mật và các nông thổ sản khác. Họ cũng nộp một phần mười mọi điều họ có, với số lượng thật nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vừa khi lịnh vua được ban ra, dân I-sơ-ra-ên dâng hiến rất nhiều hoa lợi đầu mùa của lúa gạo, rượu mới, dầu, mật ong, và mọi sản phẩm của ruộng rẫy. Họ mang đến rất nhiều. Lợi tức nào họ cũng dâng một phần mười.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi lệnh vua vừa truyền ra, con dân Y-sơ-ra-ên đem dâng rất nhiều sản vật đầu mùa gồm có lúa mì, rượu, dầu, mật ong cùng mọi loại nông phẩm; họ cũng dâng một phần mười trong mọi thứ, số lượng thật nhiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi lệnh vua vừa được ban ra cho người Ít-ra-en thì ai nấy đều rộng rãi dâng hiến phần ngũ cốc đầu mùa, rượu mới, dầu, mật ong, và mọi thứ họ trồng trong ruộng nương. Họ mang một số lương rất lớn, một phần mười của mọi thứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀing Yudah hrŏm hăng ƀing Israel rai kiăng kơ hơdip amăng plei pla lŏn čar Yudah ăt ba rai gơnam pơyơr črăn pluh mơ̆ng hlô rong gơñu, laih anŭn črăn pluh mơ̆ng khul gơnam rơgoh hiam, jing gơnam ƀing gơñu hơmâo pơyơr pơkô̆ laih kơ Yahweh Ơi Adai gơñu, laih anŭn ƀing gơñu pơƀut glaĭ khul gơnam anŭn amăng lu ƀu̱r yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người Y-sơ-ra-ên và người Giu-đa ở trong các thành xứ Giu-đa, cũng đều đem đến nộp một phần mười về bò và chiên, cùng một phần mười về các vật đã biệt riêng ra thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng, rồi để ra từng đống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Dân Y-sơ-ra-ên và Giu-đa sống trong các thành của Giu-đa cũng đem đến nộp một phần mười về bò và chiên, cùng với một phần mười về các vật đã biệt riêng ra thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ. Các lễ vật được xếp thành từng đống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Dân I-sơ-ra-ên và dân Giu-đa sống trong các thành của Giu-đa đã mang các của dâng một phần mười trong các đàn bò, các đàn chiên dê, và một phần mười của mọi thứ họ đã biệt riêng ra thánh cho CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ. Họ đã dẫn nhiều đàn súc vật đến và mang các lễ vật về chất thành nhiều đống.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người Y-sơ-ra-ên và Giu-đa sống tại các thành trong nước Giu-đa cũng dâng một phần mười các bầy súc vật và chiên dê, một phần mười mọi vật thánh hiến kính CHÚA, Đức Chúa Trời của họ; số phẩm vật dâng hiến chất thành từng đống.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân Ít-ra-en và Giu-đa sống trong xứ Giu-đa cũng mang một phần mười gia súc và chiên cừu, một phần mười các vật thánh để dâng cho CHÚA là Thượng Đế mình, và chất thành từng đống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing gơñu čơdơ̆ng ba rai pơƀut glaĭ gơnam anŭn amăng blan tal klâo laih anŭn pơgiŏng hĭ amăng blan tal tơjuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tháng thứ ba, chúng khởi gom lại từng đống, và qua đến tháng bảy mới xong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vào tháng ba, họ bắt đầu xếp các lễ vật thành từng đống và đến tháng bảy mới kết thúc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Từ tháng Ba họ bắt đầu mang về chất thành đống và cho đến tháng Bảy mới xong.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người ta bắt đầu dâng các lễ vật chất thành đống vào tháng ba và đến tháng bảy thì chấm dứt.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dân chúng bắt đầu mang đến hàng đống phẩm vật vào tháng ba và đến tháng bảy mới xong.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơdang pơtao Hizkiyah hăng ƀing khua moa ñu rai ƀuh khul ƀu̱r anŭn, ƀing gơñu bơni hiam kơ Yahweh hrŏm hăng kơ ƀing ană plei Ñu ƀing Israel yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi Ê-xê-chia và các quan trưởng đến, thấy các đống ấy, thì ngợi khen Đức Giê-hô-va, và chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi Ê-xê-chia cùng các thủ lĩnh đến và thấy các đống lễ vật thì ca ngợi Đức Giê-hô-va và chúc phước cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Hê-xê-ki-a và quần thần của ông thấy các đống lễ vật, họ chúc tụng CHÚA và chúc phước cho dân I-sơ-ra-ên của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi vua Ê-xê-chia và các quan đến thấy những đống phẩm vật, họ ca ngợi CHÚA và dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi vua Ê-xê-chia và các sĩ quan đến thấy các đống ấy thì ca ngợi CHÚA và dân Ngài, tức dân Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Pơtao Hizkiyah tơña kơ ƀing khua ngă yang hăng ƀing Lêwi pơkŏn yua hơget hơmâo lu ƀu̱r anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ê-xê-chia hỏi thăm những thầy tế lễ và người Lê-vi về tích những đống ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ê-xê-chia hỏi thăm các thầy tế lễ và người Lê-vi về các đống lễ vật ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hê-xê-ki-a hỏi các tư tế và những người Lê-vi về các đống lễ vật người ta dâng còn để ngoài trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vua Ê-xê-chia hỏi các thầy tế lễ và người Lê-vi về các đống phẩm vật.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vua Ê-xê-chia hỏi các thầy tế lễ và người Lê-vi về các đống đồ ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10laih anŭn khua ngă yang prŏng hloh Azaryah, jing ană tơčô khua ngă yang prŏng hloh Zadôk, laĭ glaĭ tui anai, “Čơdơ̆ng mơ̆ng ƀing ană plei čơdơ̆ng ba rai khul gơnam pơyơr gơñu pơ sang yang Yahweh, ƀing gơmơi hơmâo djŏp gơnam kiăng kơ ƀơ̆ng hăng djă̱ pioh mơ̆n, yuakơ Yahweh hơmâo bơni hiam laih kơ ƀing ană plei Ñu. Tui anŭn yơh, hơmâo khul ƀu̱r lu rơbeh anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10A-xa-ria, thầy tế lễ cả về dòng Xa-đốc, thưa lại cùng người mà rằng: Từ khi dân sự khởi đem lễ vật vào trong đền Đức Giê-hô-va, thì chúng tôi có ăn được đủ, và còn dư lại nhiều; vì Đức Giê-hô-va đã ban phước cho dân sự Ngài; còn số nhiều nầy, ấy là phần dư lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10A-xa-ria, thầy tế lễ cả thuộc dòng Xa-đốc, tâu với vua rằng: “Từ khi dân chúng bắt đầu đem lễ vật dâng vào đền thờ Đức Giê-hô-va thì chẳng những chúng tôi đủ ăn mà còn dư lại rất nhiều, vì Đức Giê-hô-va đã ban phước cho dân Ngài. Đây là đống lễ vật còn dư lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trưởng Tế A-xa-ri-a, con cháu trong dòng dõi Xa-đốc, trả lời và nói, “Từ khi dân bắt đầu đem các của dâng vào Nhà CHÚA, chúng tôi đã có đủ ăn và còn thừa rất nhiều, bởi vì CHÚA đã ban phước cho dân của Ngài, và các đống đó là những gì còn dư lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10A-xa-ria, thầy thượng tế thuộc dòng họ Xa-đốc thưa cùng vua rằng: “Từ khi dân chúng đem lễ vật dâng hiến đến đền thờ CHÚA, chúng tôi có đủ ăn và còn dư nhiều để dành; vì CHÚA ban phước cho dân Ngài nên mới dư nhiều thế này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10A-xa-ria, thầy tế lễ cả từ gia đình Xa-đốc, thưa với vua, “Từ khi dân chúng bắt đầu mang của lễ dâng hiến đến đền thờ CHÚA, chúng tôi dư ăn và còn thừa lại vì CHÚA đã ban phước cho dân Ngài. Vì thế đây là những đồ dâng hiến còn dư lại.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Pơtao Hizkiyah pơđar kơ ƀing gơñu pơkra anih pioh gơnam rơbeh anŭn amăng sang yang Yahweh laih anŭn ƀing gơñu ngă pơgiŏng hĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ê-xê-chia truyền dọn dẹp các phòng trong đền Đức Giê-hô-va; người ta bèn dọn dẹp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ê-xê-chia truyền dọn dẹp các phòng trong đền thờ Đức Giê-hô-va. Khi đã dọn xong,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hê-xê-ki-a bèn truyền cho dọn dẹp các phòng trong khu vực Ðền Thờ CHÚA để làm các kho chứa, và người ta đã dọn dẹp như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Ê-xê-chia truyền sửa soạn lại các nhà kho trong đền thờ CHÚA; người ta sửa soạn các nhà ấy;

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau đó vua Ê-xê-chia ra lệnh chuẩn bị các kho chứa trong đền thờ CHÚA. Thế là lệnh này được thực hiện.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Giŏng anŭn, ƀing gơñu tŏng ten ba rai pioh amăng anih anŭn khul gơnam pơyơr črăn pluh, khul gơnam arăng pơyơr pơkô̆ laih anŭn khul gơnam pơkŏn. Pơtao ruah sa čô Lêwi anăn ñu Konanyahu kiăng kơ wai lăng abih bang gơnam anŭn, laih anŭn adơi ñu Simi jing pô tŏ tui ñu amăng bruă anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12rồi đem vào cách ngay thẳng các lễ vật, thuế một phần mười, và các vật thánh. Cô-na-nia, người Lê-vi, cai quản những vật ấy, và Si-mê-i, em người, làm phó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12họ trung tín đem vào đó các lễ vật dâng hiến, thuế một phần mười và các vật thánh khác. Cô-na-nia, người Lê-vi, làm trưởng các kho lễ vật ấy; em của ông là Si-mê-i làm phó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau đó họ trung tín đem vào đó các của dâng, các của lễ một phần mười, và các vật gì họ đã biệt riêng ra thánh. Cô-na-ni-a một người Lê-vi được bổ nhiệm để quản lý các kho ấy, và Si-mê-i em ông được cử làm phụ tá.

Bản Dịch Mới (NVB)

12và trung tín đem các lễ vật dâng hiến, các lễ vật phần mười và những đồ vật thánh vào. Cô-na-nia, người Lê-vi coi sóc những đồ vật ấy; Si-mê-i, em người làm phụ tá.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi các thầy tế lễ mang vào những của lễ và những vật dâng cho CHÚA cùng một phần mười các thứ dân chúng hiến dâng. Cô-na-nia, người Lê-vi, coi sóc các món nầy, và Si-mê-i, em ông, làm phụ tá.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Yehiêl, Azazyah, Nahat, Asahêl, Yerimôt, Yôzabad, Eliêl, Ismakyahu, Mahat laih anŭn Benayah jing ƀing khua kơčrâo brơi gah yŭ tơlơi git gai Konanyahu hăng adơi ñu Simi. Pơtao Hizkiyah hăng pô khua ngă yang prŏng hloh Azaryah, jing pô wai lăng sang yang Ơi Adai, jao brơi bruă anŭn kơ ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13còn Giê-hi-ên, A-xa-xia, Na-hát, A-sa-ên, Giê-ri-mốt, Giô-sa-bát, Ê-li-ên, Git-ma-kia, Ma-hát, và Bê-na-gia, đều làm kẻ coi sóc dưới quyền Cô-na-nia và Si-mê-i, em người, cứ theo lịnh của vua Ê-xê-chia và A-xa-ria, là người cai trị đền Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Theo lệnh của vua Ê-xê-chia và người cai quản đền thờ Đức Chúa Trời là A-xa-ria, các ông Giê-hi-ên, A-xa-xia, Na-hát, A-sa-ên, Giê-ri-mốt, Giô-sa-bát, Ê-li-ên, Gít-ma-kia, Ma-hát và Bê-na-gia làm nhân viên quản lý dưới quyền của Cô-na-nia và em ông là Si-mê-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Theo lệnh của Vua Hê-xê-ki-a và A-xa-ri-a quan đặc trách mọi việc ở Ðền Thờ Ðức Chúa Trời, các ông Giê-hi-ên, A-xa-xi-a, Na-hát, A-sa-hên, Giê-ri-mốt, Giô-xa-bát, Ê-li-ên, Ít-ma-ki-a, Ma-hát, A-xa-ri-a, và Bê-na-gia được cử làm giám thị để phụ giúp Cô-na-ni-a và Si-mê-i em ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua Ê-xê-chia và A-xa-ria, người quản đốc đền thờ CHÚA lập Giê-hi-ên, A-xa-xia, Na-hát, A-sa-ên, Giê-ri-mốt, Giô-sa-bát, Ê-li-ên, Gít-ma-kia, Ma-hát và Bê-na-gia coi sóc dưới quyền Cô-na-nia và Si-mê-i.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cô-na-nia và Si-mê-i, em ông, làm trưởng các giám thị sau đây: Giê-hi-ên, A-xa-xia, Na-hát, A-xa-hên, Giê-ri-mốt, Giô-xa-bát, Ê-li-ên, Ích-ma-kia, Ma-hát, và Bê-nai-gia. Vua Ê-xê-chia và A-xa-ria, viên chức quản lý đền thờ Thượng Đế đã chọn lựa họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Pơtao ruah Kôrê ană đah rơkơi Imnah, jing pô Lêwi laih anŭn gak wai Amăng Ja̱ng Gah Ngŏ̱, kiăng kơ wai lăng khul gơnam pơyơr rơngai kơ Ơi Adai, laih anŭn pơpha khul gơnam pơyơr arăng pơyơr kơ Yahweh anŭn wơ̆t hăng khul gơnam arăng pơyơr pơkô̆ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Cô-rê, con trai của Dim-na, người Lê-vi, là kẻ giữ cửa phía đông, được đặt cai quản các lễ vật lạc ý dâng cho Đức Chúa Trời, đặng phân phát các lễ vật dâng cho Đức Giê-hô-va và những vật rất thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Cô-rê, con trai của Dim-na người Lê-vi, là người giữ cổng phía đông, được giao cho quản lý các lễ vật tự nguyện dâng cho Đức Chúa Trời và phân phát các lễ vật dâng cho Đức Giê-hô-va và các lễ vật chí thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Cô-rê con của Im-na người Lê-vi, người giữ cửa ở Cổng Ðông, được bổ nhiệm làm người quản lý các của dâng lạc ý lên Ðức Chúa Trời và chịu trách nhiệm phân phát các lễ vật đã dâng lên CHÚA và các lễ vật cực thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cô-rê, con trai Dim-ra, người Lê-vi giữ Cổng Đông, đặc trách các lễ vật tự nguyện dâng cho Đức Chúa Trời, phân phối các lễ vật dâng CHÚA và những đồ vật chí thánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cô-rê, con Im-na, người Lê-vi phụ trách các lễ vật đặc biệt dân chúng dâng cho Thượng Đế. Ông cũng chịu trách nhiệm phân phát những vật phẩm đóng góp cho CHÚA và các món dâng thánh. Cô-rê là người giữ Cửa Đông.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Eden, Miniamim, Yêsua, Semayah, Amaryah laih anŭn Sekhanyah djru kơ Kôrê găl djơ̆ amăng khul plei pơnăng ƀing khua ngă yang, pơpha kơ ƀing ayŏng adơi gơñu jing ƀing Lêwi tui hăng grup gơñu yơh, wơ̆t hăng pô yom prŏng ƀôdah pô ƀu yom prŏng kar kaĭ yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Dưới tay người có Ê-đen, Min-gia-min, Giê-sua, Sê-ma-gia, A-ma-ria, và Sê-ca-nia, ở trong các thành thầy tế lễ, đặng phân phát lễ vật ấy cách công bình cho anh em mình, hoặc nhỏ hay lớn, theo ban thứ của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Dưới quyền Cô-ra có: Ê-đen, Min-gia-min, Giê-sua, Sê-ma-gia, A-ma-ria và Sê-ca-nia ở trong các thành của thầy tế lễ. Họ phân phối các phẩm vật ấy một cách công bằng cho anh em mình, lớn cũng như nhỏ tùy theo ban của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Dưới quyền ông có các ông Ê-đen, Mi-ni-a-min, Giê-sua, Sê-ma-gia, A-ma-ri-a, và Sê-ca-ni-a phụ giúp, để phân phát các của dâng cho các tư tế sống trong các thành của các tư tế, theo các ban ngành của họ, bất luận già hay trẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Dưới quyền người có Ê-đen, Min-gia-min, Giê-sua, Sê-ma-gia, A-ma-ria và Sê-ca-nia từ các thành của thầy tế lễ trung tín phân phối các phần lễ vật cho anh em mình, lớn cũng như nhỏ tùy theo ban.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ê-đen, Mi-ni-a-min, Giê-sua, Sê-mai-gia, A-ma-ria, và Sê-ca-nia phụ giúp Cô-rê trong các thị trấn mà các thầy tế lễ cư ngụ. Họ phân phát số lễ vật thu được cho các nhóm thầy tế lễ khác, không phân biệt già trẻ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16laih anŭn ƀu djơ̆ tui hăng anăn gơñu amăng hră čih pioh sang anŏ. Ƀing gơñu pơpha kơ ƀing čơđai đah rơkơi mơ̆ng klâo thŭn pơ ngŏ, anŭn jing abih bang ƀing hlơi pô juăt mŭt pơ sang yang Yahweh rĭm hrơi kiăng kơ ngă hơdôm bruă jao arăng hơmâo jao brơi laih kơ ƀing gơñu, tui hăng tơlơi grơ̆ng glăm gơñu laih anŭn tui hăng grup gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ngoại trừ những nam đinh đã biên tên vào gia phổ từ ba tuổi sắp lên, tức những kẻ theo ban thứ mình mà vào đền Đức Giê-hô-va đặng phục sự trong chức mình, làm việc ngày nào theo ngày nấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngoài những người có tên trong gia phả, họ cũng phân phát cho những người nam từ ba tuổi trở lên, và cho những người theo phiên thứ mình hằng ngày vào đền thờ Đức Giê-hô-va để phụng sự theo chức vụ và ban thứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hễ người nam nào từ ba tuổi trở lên, có tên trong sổ gia phả của họ, và đã theo phiên thứ của mình mà vào Ðền Thờ CHÚA để phục vụ hằng ngày, thảy đều được chia phần các lễ vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngoài những người có ghi trong gia phả, họ cũng phân phát cho những người nam từ ba tuổi trở lên cho mọi người vào đền thờ CHÚA hàng ngày để thi hành nhiệm vụ theo ban mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Từ số lễ vật đó ấy, họ cũng cấp cho những người thuộc phái nam từ ba tuổi trở lên có tên trong gia phổ của người Lê-vi. Họ phải vào đền thờ CHÚA để lo công việc hằng ngày, mỗi nhóm có nhiệm vụ riêng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ƀing gơñu ăt pơpha brơi mơ̆n kơ ƀing khua ngă yang, tui hăng arăng pơmŭt anăn sang anŏ gơñu amăng hră čih pioh yơh, samơ̆ kơ ƀing Lêwi pơkŏn, jing ƀing čơdơ̆ng mơ̆ng duapluh thŭn pơ ngŏ, tui hăng khul bruă jao gơñu laih anŭn grup gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17lại phân phát cho những thầy tế lễ đã theo tông tộc mình mà ghi tên vào gia phổ, và cho người Lê-vi từ hai mươi tuổi sắp lên, tùy theo chức phận và ban thứ của họ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Họ cũng phân phát cho các thầy tế lễ đã ghi tên vào gia phả theo tông tộc mình, và cho người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên theo chức vụ và ban thứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Họ cũng chia phần cho các tư tế có tên trong gia phả theo gia tộc của họ và những người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên có tên trong danh sách những người phục vụ theo chức vụ và ban ngành của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Họ cũng phân phát cho các thầy tế lễ có tên trong gia phả theo tông tộc và người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên tùy theo nhiệm vụ và ban của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các thầy tế lễ được cấp phần của mình trong số thu được, theo gia đình đã được liệt kê trong gia phổ. Những người Lê-vi từ hai mươi tuổi trở lên được cấp phần trong số lễ vật dân chúng đóng góp, dựa theo trách nhiệm của họ và theo nhóm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ƀing gơñu ăt pha brơi kơ abih bang ƀing ană bă, ƀing bơnai, ƀing ană đah rơkơi đah kơmơi abih bang ƀing Lêwi arăng hơmâo čih pioh laih amăng hră sang anŏ mơ̆n yuakơ ƀing Lêwi anŭn tŏng ten pơrơgoh hĭ gơñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18cùng phân phát cho hết thảy con nhỏ của họ, vợ họ, con trai và con gái họ, tức cả hội chúng đã ghi tên vào gia phổ; vì chúng thành tín biệt mình riêng ra đặng nên thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Những người được phân phát gồm tất cả con nhỏ, vợ, con trai và con gái của họ, tức là cả cộng đồng đã được ghi tên vào gia phả, vì họ trung tín trong việc thánh hóa chính mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngoài ra, họ còn chia phần cho mọi người trong gia đình các tư tế đã được liệt kê vào gia phả, bất luận là các con thơ, vợ, hoặc các con trai, và các con gái ở tuổi thiếu niên, vì những người ấy đã trung tín biệt riêng mình ra thánh để dự phần trong công tác phục vụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Những người này đã ghi tên trong gia phả tất cả gia đình, con nhỏ, vợ, con trai, con gái, mọi người trong cộng đồng vì họ trung tín thánh hóa mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các con nhỏ của người Lê-vi, vợ, con trai và con gái cũng được cấp phần trong số thu góp được. Việc cung cấp như thế được thực hiện cho tất cả các người Lê-vi được liệt kê theo gia phổ, vì họ luôn luôn dọn mình sẵn sàng để phục vụ CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Bơ kơ ƀing khua ngă yang, jing ƀing ană tơčô A̱rôn hơdip amăng khul plei pla ƀôdah hơdip jum dar plei pla gơñu kiăng kơ ngă đang hơma, Hizkiyah ruah mơnuih tŏng ten kiăng kơ pơpha brơi khul črăn pơpha kơ rĭm čô đah rơkơi amăng ƀing gơ̆, jing ƀing arăng čih laih amăng anăn kơnung djuai ƀing Lêwi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Còn về con cháu A-rôn, tức là những thầy tế lễ ở trong đồng ruộng, rải rác nơi địa hạt các thành của họ, thì có đặt trong mỗi thành những người gọi từng tên, đặng phân phát phần cho hết thảy người nam trong những thầy tế lễ và cho những kẻ trong vòng người Lê-vi đã ghi tên vào gia phổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Còn về con cháu A-rôn, tức là những thầy tế lễ ở các đồng cỏ phụ cận các thành của họ, thì trong mỗi thành đều có những người được chỉ định đích danh để phân phát phẩm vật cho tất cả người nam trong số các thầy tế lễ và người Lê-vi đã ghi tên vào gia phả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Về các tư tế, những người trong dòng dõi của A-rôn, những người sinh sống trong các ruộng đồng trực thuộc các thành của họ, thì trong mỗi thành đều có một số người được chỉ định đích danh để đảm trách việc phân phát các phần cho những người nam thuộc thành phần tư tế và cho mọi người Lê-vi có tên trong gia phả.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Còn đối với những thầy tế lễ dòng dõi A-rôn ở nơi đồng ruộng phụ cận các thành của họ hay bất cứ thành nào khác, thì những người đặc trách trên cũng phân phát phần lễ vật cho mọi người nam trong số các thầy tế lễ và những người Lê-vi đã ghi tên vào gia phả.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Một số con cháu A-rôn, các thầy tế lễ, sống trong các nông trại gần các thị trấn hay ngay trong thị trấn. Những người thuộc phái nam được chọn theo tên để cấp một phần các lễ vật cho các thầy tế lễ nầy. Tất cả các đàn ông và những ai có tên trong gia phổ của người Lê-vi đều nhận được phần của mình trong số lễ vật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Anŭn yơh jing tơlơi pơtao Hizkiyah ngă amăng djŏp anih lŏn čar Yudah, laih anŭn ñu ngă tơlơi hiam klă, djơ̆ tơpă laih anŭn tŏng ten ƀơi anăp Yahweh Ơi Adai ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong khắp Giu-đa, Ê-xê-chia làm như vậy. Người làm những điều lành, ngay thẳng và chân thành, tại trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vua Ê-xê-chia đã làm như thế trong toàn cõi Giu-đa. Vua làm những điều tốt lành, ngay thẳng và trung tín trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Hê-xê-ki-a đã làm như thế trong toàn cõi Giu-đa. Ông làm những gì tốt, đúng, và trung thành trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vua Ê-xê-chia đã làm như vậy trong khắp Giu-đa. Vua làm điều thiện, ngay chính và trung tín trước mặt CHÚA, Đức Chúa Trời mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đó là điều vua Ê-xê-chia làm khắp xứ Giu-đa. Vua làm điều tốt, đúng và vâng lời trước mặt CHÚA là Thượng Đế mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Amăng djŏp mơta bruă ñu ngă wơ̆t tơdah tơlơi mă bruă kơkuh pơpŭ amăng sang yang Ơi Adai ƀôdah tơlơi tui gưt hơdôm tơlơi juăt wơ̆t hăng tơlơi pơđar Ơi Adai, ñu đuaĭ tui Ơi Adai laih anŭn ngă hăng abih pran jua yơh. Tui anŭn yơh, ñu đĭ kơyar biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Trong các việc người làm, hoặc quản lý sự phục dịch nơi đền của Đức Chúa Trời, hoặc theo luật pháp hay là điều răn đặng tìm kiếm Đức Chúa Trời của người, thì người hết lòng mà làm, và được hanh thông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Trong mọi việc vua làm, từ việc phục vụ trong đền thờ Đức Chúa Trời đến việc tuân giữ luật pháp hay điều răn, vua đều hết lòng tìm kiếm Đức Chúa Trời của mình nên đều được thành công.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Trong mọi việc ông bắt đầu làm cho sự phục vụ Nhà Ðức Chúa Trời, và cho sự thi hành Luật Pháp và các điều răn, ông đều tìm kiếm Ðức Chúa Trời và làm một cách hết lòng; do đó ông được thành công thịnh vượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Trong mọi hoạt động, trong việc phục vụ đền thờ CHÚA, việc tuân giữ kinh luật và điều răn, việc tìm kiếm Đức Chúa Trời mình, vua đều hết lòng mà làm nên vua được thịnh vượng.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ê-xê-chia hết sức vâng lời Thượng Đế trong việc phục vụ đền thờ Ngài, và ông cố gắng vâng theo lời giáo huấn và mệnh lệnh của Thượng Đế. Ông hết lòng lo công việc Thượng Đế cho nên ông rất thành công.