So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1瑪拿西登基的時候年十二歲,在耶路撒冷作王五十五年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ma-na-se được mười hai tuổi khi người lên làm vua, và người cai trị năm mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ma-na-se lên làm vua khi được mười hai tuổi, và cai trị năm mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ma-na-se được mười hai tuổi khi lên ngai làm vua. Ông trị vì năm mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Ma-na-se lên ngôi lúc mười hai tuổi; vua trị vì năm mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ma-na-xe được mười hai tuổi khi lên ngôi vua và trị vì năm mươi lăm năm tại Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

2他行耶和華眼中看為惡的事,效法耶和華在以色列人面前趕出的列國那些可憎的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, theo những sự gớm ghiếc của các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, theo những thói tục ghê tởm của các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã đuổi khỏi dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông làm những điều gian tà tội lỗi trước mặt CHÚA, bắt chước những điều gớm ghiếc của các dân CHÚA đã đuổi đi trước mặt người I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua làm điều ác trước mắt CHÚA; theo những thói tục ghê tởm của các dân mà CHÚA đã đánh đuổi đi khỏi trước mặt con dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông làm điều ác trước mặt CHÚA. Ông làm những việc ghê tởm như các dân khác đã làm, tức các dân mà CHÚA đã đuổi ra khỏi xứ trước mặt dân Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

3他重新建築他父親希西家所拆毀的丘壇,為諸巴力築壇,造亞舍拉,又敬拜天上的萬象,事奉它們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người cất lại các nơi cao mà Ê-xê-chia, cha người, đã phá dỡ, dựng lên những bàn thờ cho Ba-anh, làm các tượng A-sê-ra, thờ lạy cả cơ binh trên trời, và hầu việc chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ma-na-se xây lại các nơi cao mà vua cha là Ê-xê-chia đã phá hủy, lập các bàn thờ thần Ba-anh, làm các tượng nữ thần A-sê-ra, thờ lạy tất cả các ngôi sao trên trời và phục vụ chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông xây lại các tế đàn trên những nơi cao mà Hê-xê-ki-a cha ông đã dẹp bỏ. Ông xây dựng lại các bàn thờ cho Thần Ba-anh, và các trụ thờ cho Nữ Thần A-sê-ra. Ông quỳ xuống sụp lạy tất cả các thần tinh tú và thờ phượng chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua xây dựng trở lại những nơi cao mà vua cha Ê-xê-chia đã phá hủy; lập bàn thờ cho thần Ba-anh, xây các trụ thờ; vua thờ lạy các tinh tú trên trời và phục vụ chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ê-xê-chia, cha Ma-na-xe đã phá hủy những nơi thờ thần tượng nhưng Ma-na-xe cho xây lại. Ông cũng xây bàn thờ cho các thần Ba-anh, dựng lại các trụ thờ thần A-sê-ra cùng bái lạy các chòm sao trên trời và phục vụ chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

4他在耶和華殿中築壇,耶和華曾指着這殿說:「我的名必永遠在耶路撒冷。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người xây những bàn thờ tại trong đền Đức Giê-hô-va, là về nơi ấy mà Đức Giê-hô-va đã phán rằng: Danh ta sẽ ngự nơi Giê-ru-sa-lem đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua xây những bàn thờ trong đền thờ Đức Giê-hô-va là nơi Đức Giê-hô-va đã phán rằng: “Danh Ta sẽ ngự tại Giê-ru-sa-lem đời đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông xây dựng các bàn thờ để thờ các tà thần ngay trong khu vực Ðền Thờ CHÚA, nơi CHÚA đã phán, “Giê-ru-sa-lem là nơi danh Ta sẽ ngự đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua xây các bàn thờ trong đền thờ CHÚA, là nơi CHÚA phán rằng: “Danh Ta sẽ ở tại Giê-ru-sa-lem đời đời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA đã phán về đền thờ rằng, “Ta sẽ được thờ phụng tại Giê-ru-sa-lem đời đời,” nhưng Ma-na-xe đã xây các bàn thờ ngay trong đền thờ CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

5他在耶和華殿的兩個院子為天上的萬象築壇,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người cũng lập những bàn thờ cho các cơ binh trên trời, tại trong hai hành lang của đền Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Trong hai sân của đền thờ Đức Giê-hô-va, vua cũng lập những bàn thờ cho tất cả các ngôi sao trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông xây các bàn thờ cho các thần tinh tú trên trời trong hai sân của Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Người cũng xây các bàn thờ cho các tinh tú trên trời ngay trong hai sân đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông xây các bàn thờ để bái lạy các ngôi sao trong hai sân của đền thờ CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

6並在欣嫩子谷使他的兒子經火,又觀星象,行法術,行邪術,求問招魂的和行巫術的,多行耶和華眼中看為惡的事,惹他發怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6và đưa con cái mình qua lửa, tại trong trũng con Hi-nôm; người xem bói, ếm chú, dùng pháp thuật, ham theo những kẻ cầu vong và thầy phù thủy: Người làm điều ác thái quá tại trước mặt Đức Giê-hô-va đặng chọc giận Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua dâng con cái mình làm tế lễ thiêu trong thung lũng Bên Hi-nôm, xem bói toán, dùng phù phép và ma thuật, theo các đồng cốt và thầy phù thủy. Vua làm quá nhiều điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va để chọc giận Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông cũng bắt các con trai thơ dại của ông đem thiêu trong lửa để cúng thần trong Thung Lũng Bên Hin-nôm. Ông tin phù thủy, chiêm tinh, thầy bói; ông cầu hỏi đồng bóng và thầy pháp. Ông làm nhiều điều gian tà tội lỗi trước mặt CHÚA, chọc Ngài nổi giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua dâng con qua lửa tại thung lũng Ben Hi-nôm, thực hành chiêm tinh, bói khoa, phù thủy, lên đồng, cầu hồn; người làm nhiều điều ác trước mắt CHÚA để trêu giận Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ông thiêu con trai mình làm của lễ trong Thung lũng Bên Hin-nôm. Ông dùng ma thuật, đồng bóng, đoán tương lai bằng cách giải điềm và mộng mị. Vua nghe theo các đồng bóng và thầy bói. Ông làm vô số điều ác, chọc giận CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

7他在上帝殿內立雕刻的偶像;上帝曾對大衛和他兒子所羅門說:「我在以色列眾支派中所選擇的耶路撒冷和這殿,必立我的名,直到永遠。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người đặt hình tượng chạm mà mình đã làm trong đền của Đức Chúa Trời, là về đền ấy mà Đức Chúa Trời có phán với Đa-vít và Sa-lô-môn, con trai người, rằng: Trong đền nầy và tại Giê-ru-sa-lem, thành ta đã chọn trong các chi phái Y-sơ-ra-ên, ta sẽ đặt danh ta ở đời đời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua làm tượng chạm và đem đặt trong đền thờ Đức Chúa Trời là nơi Đức Chúa Trời đã phán với Đa-vít và Sa-lô-môn, con vua, rằng: “Tại đền thờ nầy và tại Giê-ru-sa-lem, là thành mà Ta đã chọn trong tất cả các bộ tộc Y-sơ-ra-ên, Ta sẽ đặt danh Ta đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông lấy hình tượng ông đã làm và đem đặt trong Ðền Thờ Ðức Chúa Trời, nơi Ðức Chúa Trời đã phán với Ða-vít và Sa-lô-môn con trai ông ấy, “Trong Ðền Thờ nầy ở Giê-ru-sa-lem, nơi Ta đã chọn trong tất cả các chi tộc của I-sơ-ra-ên, nơi Ta sẽ đặt danh Ta tại đó đời đời,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua đặt một tượng mà vua đã tạc trong đền thờ CHÚA, nơi Đức Chúa Trời đã phán với vua Đa-vít và vua Sa-lô-môn rằng: “Trong đền thờ này và tại Giê-ru-sa-lem, nơi Ta đã chọn giữa các chi tộc Y-sơ-ra-ên để đặt Danh Ta đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ma-na-xe tạc một tượng chạm và đặt trong đền thờ Thượng Đế. Ngài đã phán cùng Đa-vít và Sô-lô-môn, con ông, về đền thờ rằng, “Ta sẽ được thờ phụng đời đời trong đền thờ nầy tại Giê-ru-sa-lem mà ta đã chọn từ trong các chi tộc Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

8只要以色列人謹守遵行我藉摩西吩咐他們的一切律法、律例、典章,我就不再使他們的腳挪移,離開我所賜給他們列祖之土地。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8nếu Y-sơ-ra-ên gìn giữ làm theo các luật pháp, điều răn, và mạng lịnh, mà ta đã cậy Môi-se phán dạy chúng nó, thì ta sẽ chẳng cất chân của chúng nó khỏi đất ta đã ban cho tổ phụ chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu Y-sơ-ra-ên tuân giữ toàn bộ luật pháp, điều răn và mệnh lệnh mà Ta đã dùng Môi-se phán dạy họ, thì Ta sẽ không để cho bàn chân của dân Y-sơ-ra-ên phải lìa khỏi đất mà Ta đã ban cho tổ phụ họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ta sẽ không để cho bàn chân của dân I-sơ-ra-ên rời khỏi đất Ta đã định cho tổ tiên chúng, nếu chúng cẩn thận làm theo mọi điều trong luật pháp, luật lệ, và mạng lịnh mà Ta đã truyền cho chúng qua Mô-sê.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ta sẽ không bao giờ lại cất đi bàn chân của người Y-sơ-ra-ên khỏi mảnh đất mà Ta đã ban cho tổ phụ họ nếu họ cẩn thận làm theo mọi kinh luật, qui định và sắc luật mà Ta đã nhờ Môi-se truyền cho.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ta sẽ không bao giờ bắt dân Ít-ra-en bỏ xứ mà ta đã cấp cho tổ tiên họ. Nhưng họ phải vâng theo mọi điều ta truyền dặn trong các lời giáo huấn, qui tắc, và mệnh lệnh ta truyền qua Mô-se.”

和合本修訂版 (RCUV)

9瑪拿西引誘猶大耶路撒冷的居民行惡,比耶和華在以色列人面前所滅的列國更嚴重。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ma-na-se quyến dụ Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem, đến nỗi chúng làm điều ác hơn các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã hủy diệt khỏi trước mặt dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng Ma-na-se đã quyến dụ Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem, đến nỗi họ làm điều ác hơn các dân tộc mà Đức Giê-hô-va đã hủy diệt khỏi dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng Ma-na-se đã xúi giục dân Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem làm những điều gian tà tội lỗi hơn tất cả các dân mà CHÚA đã tiêu diệt trước mặt dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng vua Ma-na-se đã hướng dẫn dân Giu-đa và cư dân Giê-ru-sa-lem lầm lạc, làm điều ác còn hơn cả những nước mà CHÚA đã hủy diệt trước mắt con dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng Ma-na-xe dẫn dụ dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem làm điều ác. Họ làm ác hơn tất cả các dân mà CHÚA đã tiêu diệt trước mặt dân Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

10耶和華警戒瑪拿西和他的百姓,他們卻不聽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va phán bảo Ma-na-se và dân sự người; song chúng không chú ý đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đức Giê-hô-va đã phán với Ma-na-se và dân chúng, nhưng họ không quan tâm đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA phán với Ma-na-se và dân của ông, nhưng họ không nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA phán cùng vua Ma-na-se và dân chúng nhưng họ không để ý.

Bản Phổ Thông (BPT)

10CHÚA phán cùng Ma-na-xe và dân sự ông nhưng họ không nghe.

和合本修訂版 (RCUV)

11所以耶和華使亞述王的將領來攻擊他們,用手銬銬住瑪拿西,用銅鏈鎖住他,把他帶到巴比倫去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì cớ ấy, Đức Giê-hô-va khiến các quan tướng đạo binh của vua A-si-ri đến hãm đánh chúng; các quan ấy bắt đóng cùm Ma-na-se, xiềng người lại, rồi dẫn về Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì vậy, Đức Giê-hô-va khiến các tướng chỉ huy quân đội của vua A-si-ri đến đánh họ, bắt Ma-na-se rồi dùng móc sắt móc vào mũi và lấy xích đồng trói lại giải về Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì thế CHÚA đã đem các vị chỉ huy quân đội của vua A-sy-ri đến bắt Ma-na-se, đóng gông ông lại, lấy xích đồng xiềng ông lại, rồi đem ông qua By-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì vậy, CHÚA cho các tướng của đạo quân vua A-si-ri đến tấn công chúng; họ bắt vua Ma-na-se làm tù binh, cột vua bằng xích đồng và móc mũi vua dẫn về Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vì vậy CHÚA đưa các chỉ huy quân đội của vua A-xy-ri đến tấn công Giu-đa. Họ bắt Ma-na-xe, treo móc vào ông, cùm tay ông trong xiềng sắt và giải qua Ba-by-lôn.

和合本修訂版 (RCUV)

12他在急難的時候懇求耶和華-他的上帝,並在他列祖的上帝面前極其謙卑。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi người bị hoạn nạn, bèn cầu khẩn Giê-hô-va Đức Chúa Trời của người và hạ mình xuống lắm trước mặt Đức Chúa Trời của tổ phụ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong lúc gặp hoạn nạn, vua cầu khẩn Giê-hô-va Đức Chúa Trời và hết sức hạ mình xuống trước mặt Đức Chúa Trời của tổ phụ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ trong cơn khốn quẫn ông tìm kiếm CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông. Ông hết sức hạ mình xuống trước mặt Ðức Chúa Trời của tổ tiên ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trong khi hoạn nạn vua cầu khẩn CHÚA, Đức Chúa Trời mình và hạ mình xuống thật thấp trước mặt Đức Chúa Trời của tổ phụ người.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trong khi Ma-na-xe đang gặp khốn khó ông liền cầu khẩn CHÚA là Thượng Đế của mình giúp đỡ và hạ mình xuống trước mặt Thượng Đế của tổ tiên mình.

和合本修訂版 (RCUV)

13他祈禱耶和華,耶和華就應允他,垂聽他的禱告,使他歸回耶路撒冷,仍坐王位。瑪拿西這才知道惟獨耶和華是上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ma-na-se cầu nguyện cùng Ngài; Ngài nhậm lời người, dủ nghe lời nài xin của người, dẫn người về Giê-ru-sa-lem trong nước người; khi ấy Ma-na-se nhìn biết Giê-hô-va là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ma-na-se cầu nguyện cùng Chúa, Ngài động lòng và nhậm lời nài xin của vua, cho vua trở về Giê-ru-sa-lem để cai trị vương quốc. Lúc ấy, Ma-na-se nhận biết rằng Giê-hô-va là Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ông cầu nguyện với Ngài; ông tha thiết cầu xin Ngài. Ngài đã nghe tiếng kêu cầu của ông và làm cho ông được trở về lại Giê-ru-sa-lem trong vương quốc của ông. Bấy giờ Ma-na-se nhận biết chỉ có CHÚA mới là Ðức Chúa Trời của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua cầu nguyện cùng Chúa; Ngài động lòng và nghe lời cầu xin của vua; Ngài đem vua trở về Giê-ru-sa-lem và ban vương quốc lại cho vua. Bấy giờ vua Ma-na-se biết rằng CHÚA là Đức Chúa Trời của người.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi Ma-na-xe cầu khẩn thì CHÚA nghe và động lòng từ bi đối với ông. Ngài cho ông trở về Giê-ru-sa-lem và phục hồi ngôi vua cho ông. Lúc đó Ma-na-xe nhận biết rằng CHÚA là Thượng Đế thật.

和合本修訂版 (RCUV)

14此後,瑪拿西大衛城外,從谷內基訓西邊直到魚門口,建築城牆,環繞俄斐勒;這牆建得很高。他又在猶大各堅固城內設立將領。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Sau việc ấy, người xây vách ngoài thành Đa-vít, về phía tây Ghi-hôn trong trũng, đến lối vào cửa cá, và chung quanh Ô-phên, xây nó rất cao; rồi người đặt những quan tướng trong các thành bền vững xứ Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sau việc ấy, vua xây một bức tường bên ngoài thành Đa-vít về phía tây Ghi-hôn, trong thung lũng, cho đến lối vào cổng Cá và bao quanh Ô-phên; vua xây bức tường nầy rất cao. Vua cũng chỉ định các tướng chỉ huy trong tất cả các thành kiên cố của Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau đó, ông xây lại tường thành bên ngoài Thành Ða-vít, ở phía tây của Ghi-hôn, trong thung lũng, cho đến lối vào Cổng Cá, rồi tiếp tục xây vòng quanh Ðồi Ô-phên. Ông xây bức tường ấy lên thật cao. Sau đó ông đặt các vị chỉ huy quân đội trong tất cả các thành kiên cố của Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau đó vua tái thiết bức tường phía ngoài thành Đa-vít, về phía tây Ghi-hôn, trong thung lũng, đến tận cổng Cá, vòng quanh Ô-phên. Vua xây nó cao hơn, cử các tướng trấn giữ tại tất cả các thành kiên cố của Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau đó Ma-na-xe xây lại vách ngoài của thành Giê-ru-sa-lem cho cao hơn. Vách đó nằm trong thung lũng về phía Tây của suối Ghi-hôn và chạy dài đến cửa vào Cổng Cá và bao quanh đồi Ô-phên. Rồi ông đặt các viên chỉ huy trong tất cả các thành có vách kiên cố trong Giu-đa.

和合本修訂版 (RCUV)

15他除掉外邦人的神像與耶和華殿中的偶像,又將他在耶和華殿的山上和耶路撒冷所築的各壇都拆毀,拋在城外。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người cất khỏi đền Đức Giê-hô-va những thần ngoại bang, hình tượng, và bàn thờ mà người đã xây trên núi của đền Đức Giê-hô-va và tại Giê-ru-sa-lem, rồi quăng nó ra ngoài thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ma-na-se dẹp bỏ các thần ngoại bang và hình tượng ra khỏi đền thờ Đức Giê-hô-va; vua cũng dẹp tất cả các bàn thờ mà mình đã xây trên núi có đền thờ Đức Giê-hô-va và tại Giê-ru-sa-lem, rồi ném chúng ra ngoài thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ông dẹp bỏ các thần ngoại bang và hình tượng ra khỏi khu vực Ðền Thờ CHÚA, và tất cả các bàn thờ mà ông đã xây trên núi của Ðền Thờ CHÚA ở Giê-ru-sa-lem và quăng chúng ra ngoài thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua dẹp bỏ hết các thần ngoại quốc, các hình tượng trong đền thờ CHÚA cũng như các bàn thờ mà vua đã xây trên đồi đền thờ CHÚA và tại Giê-ru-sa-lem; vua ném bỏ hết ra ngoài thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ma-na-xe tháo bỏ các thần tượng của các dân khác, luôn cả thần tượng trong đền thờ CHÚA. Ông tháo bỏ các bàn thờ mà ông đã xây trên đồi của đền thờ và trong Giê-ru-sa-lem, ném chúng ra bên ngoài thành phố.

和合本修訂版 (RCUV)

16他重修耶和華的祭壇,在壇上獻平安祭和感謝祭,並吩咐猶大人事奉耶和華-以色列的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đoạn, người sửa sang bàn thờ của Đức Giê-hô-va, dâng của lễ bình an và của lễ thù ân tại đó; người truyền dạy dân Giu-đa phục sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sau đó, vua cho sửa sang lại bàn thờ của Đức Giê-hô-va, dâng tế lễ bình an và tế lễ cảm tạ tại đó. Vua truyền dạy dân Giu-đa phụng sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông sửa sang lại bàn thờ CHÚA, rồi dâng trên đó các của lễ cầu an và các của lễ tạ ơn. Ông truyền cho dân Giu-đa phải thờ phượng CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua tái thiết bàn thờ CHÚA, dâng sinh tế, tế lễ cầu an và cảm tạ cho Ngài. Vua truyền cho Giu-đa phải phục vụ CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi ông lập lại bàn thờ Chúa và dâng sinh tế trên đó gồm của lễ thân hữu và của lễ khác để cảm tạ Thượng Đế. Ma-na-xe truyền cho tất cả dân chúng Giu-đa phải phục vụ CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

17百姓卻仍在丘壇上獻祭,不過,他們只獻給耶和華-他們的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Dầu vậy, dân sự còn tế lễ trên các nơi cao, song chỉ tế lễ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tuy nhiên, dân chúng vẫn còn dâng tế lễ trên các nơi cao, dù chỉ dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của mình mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tuy nhiên, dân chúng vẫn còn tiếp tục dâng các thú vật hiến tế ở các tế đàn trên những nơi cao, mặc dù họ chỉ dâng chúng lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tuy nhiên dân chúng vẫn dâng sinh tế tại các nơi cao, nhưng chỉ dâng cho CHÚA, Đức Chúa Trời của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Dân chúng tiếp tục dâng sinh tế ở những nơi thờ phụng nhưng họ chỉ dâng sinh tế cho CHÚA là Thượng Đế của mình mà thôi.

和合本修訂版 (RCUV)

18瑪拿西其餘的事和他向上帝的禱告,以及先見奉耶和華-以色列上帝的名警戒他的話,看哪,都在《以色列諸王記》上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các công việc khác của Ma-na-se, lời người cầu nguyện cùng Đức Chúa Trời người, và các lời của đấng tiên kiến nhân danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên mà phán với người, đều đã chép trong sách các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các việc khác của Ma-na-se, lời cầu nguyện với Đức Chúa Trời của vua, và lời của các nhà tiên kiến nhân danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên mà phán với vua đều được chép trong sách Các Vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Những sinh hoạt khác của Ma-na-se, lời cầu nguyện của ông dâng lên Ðức Chúa Trời, những lời của các đấng tiên kiến đã nhân danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, nói với ông, này, chúng đều được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Những công việc khác của vua Ma-na-se, lời cầu nguyện của người với Đức Chúa Trời; những lời đấng tiên kiến nhân danh CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên nói với vua đều được chép trong sách sử ký của các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các việc khác Ma-na-xe làm trong khi trị vì, lời cầu nguyện của ông cùng Thượng Đế, và những điều mà các nhà tiên kiến nói với ông nhân danh CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en, đều được ghi trong sách lịch sử của các vua Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

19他的禱告,上帝怎樣應允他,他未謙卑以前的一切罪愆過犯,以及在何處建築丘壇,設立亞舍拉和雕刻的偶像,看哪,都寫在何賽的書上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bài cầu nguyện người, và làm sao Đức Chúa Trời nhậm lời người, các tội lỗi, và gian ác người đã phạm, những chỗ người lập nơi cao, dựng lên thần A-sê-ra và tượng chạm, trước khi người chưa hạ mình xuống, kìa, thảy đều chép trong truyện Hô-xai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Lời cầu nguyện của vua và cách Đức Chúa Trời nhậm lời vua, tất cả tội lỗi vua đã phạm và sự bất trung của vua, những nơi cao mà vua dựng lên, tượng thần A-sê-ra và tượng chạm, trước khi vua hạ mình xuống; tất cả đều được chép trong sách của Hô-xai.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lời cầu nguyện của ông và thể nào ông đã được nhậm lời cầu xin, cũng như tất cả các tội lỗi của ông và các vi phạm của ông, những chỗ ông xây cất các tế đàn trên những nơi cao, những nơi ông xây các trụ thờ cho Nữ Thần A-sê-ra và các hình tượng trước khi ông hạ mình xuống, này, chúng đều được chép trong sách Sử Ký của Các Ðấng Tiên Kiến.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lời cầu nguyện của vua và thể nào Chúa đã nhậm lời cũng như mọi tội lỗi vua phạm, sự bất trung, những nơi cao người xây, các trụ thờ và hình tượng trước khi vua hạ mình xuống; những việc này đều được ghi chép trong sách của Hô-sai.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lời cầu nguyện của Ma-na-xe, lòng từ bi của Thượng Đế đối với ông, tội lỗi ông, sự bất trung của ông và những nơi ông xây để thờ phụng tà thần cùng trụ thờ thần A-sê-ra trước khi ông ăn năn đều được ghi trong sách của các nhà tiên kiến.

和合本修訂版 (RCUV)

20瑪拿西與他祖先同睡,葬在自己的宮中,他兒子亞們接續他作王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ma-na-se an giấc cùng tổ phụ mình, được chôn trong cung điện người; A-môn, con trai người, cai trị thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ma-na-se an giấc cùng tổ phụ mình và được chôn trong cung điện của vua. A-môn, con vua, lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ma-na-se an giấc với tổ tiên ông. Người ta chôn ông trong cung điện của ông. A-môn con trai ông lên ngai kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vua Ma-na-se an nghỉ cùng tổ phụ và được chôn trong cung vua. Thái tử A-môn lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ma-na-xe qua đời và được chôn trong cung điện mình. A-môn, con trai ông lên nối ngôi.

和合本修訂版 (RCUV)

21亞們登基的時候年二十二歲,在耶路撒冷作王二年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21A-môn được hai mươi hai tuổi khi người lên ngôi làm vua; người cai trị hai năm tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21A-môn lên ngôi vua khi được hai mươi hai tuổi, và cai trị hai năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21A-môn được hai mươi hai tuổi khi lên ngôi làm vua. Ông trị vì hai năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua A-môn lên ngôi lúc hai mươi hai tuổi; người trị vì tại Giê-ru-sa-lem hai năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

21A-môn được hai mươi hai tuổi khi lên ngôi vua và trị vì hai năm tại Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

22他行耶和華眼中看為惡的事,效法他父親瑪拿西所行的,祭祀他父親瑪拿西所雕刻的一切偶像,事奉它們,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người làm điều ác tại trước mặt Đức Giê-hô-va, y như Ma-na-se, cha người, đã làm, cúng tế cho các tượng chạm mà Ma-na-se, cha người, đã làm, và hầu việc chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va giống như vua cha là Ma-na-se. A-môn dâng sinh tế cho tất cả các tượng chạm mà Ma-na-se, cha vua, đã làm, và phục vụ chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ông làm những điều gian tà trước mặt CHÚA, như cha của ông đã làm, vì A-môn dâng các thú vật hiến tế cho các hình tượng mà cha ông đã làm, và ông thờ lạy chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua làm điều ác trước mắt CHÚA như vua cha Ma-na-se đã làm; vua A-môn dâng tế lễ cho tất cả những thần tượng mà vua cha Ma-na-se đã làm ra và phục vụ chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ông làm điều ác trước mặt CHÚA y như Ma-na-xe cha mình đã làm. A-môn thờ phụng và dâng sinh tế cho tất cả các tượng chạm mà Ma-na-xe đã làm.

和合本修訂版 (RCUV)

23但他不像他父親瑪拿西在耶和華面前那樣謙卑下來。這亞們的罪越犯越大。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người không hạ mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va như Ma-na-se, cha người, đã làm; nhưng người càng thêm phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vua không hạ mình xuống trước mặt Đức Giê-hô-va như vua cha Ma-na-se, nhưng vua càng phạm tội thêm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ông không hạ mình xuống trước mặt CHÚA như cha của ông đã hạ mình xuống, nhưng A-môn phạm tội càng ngày càng nhiều hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng vua không hạ mình xuống trước mặt CHÚA như vua cha Ma-na-se đã làm, trái lại còn phạm tội nhiều hơn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23A-môn không hạ mình xuống trước mặt CHÚA như cha mình đã làm. Ngược lại, A-môn còn phạm tội nhiều hơn nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

24他的臣僕背叛他,在宮裏殺了他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Các đầy tớ người mưu phản, giết người tại trong cung điện người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các đầy tớ vua mưu phản và giết vua trong cung điện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Các tôi tớ của ông đã lập mưu làm phản ông. Chúng đã ám sát ông ngay trong cung điện của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Bấy giờ các thuộc hạ của vua âm mưu chống nghịch vua; họ ám sát vua trong hoàng cung.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các sĩ quan của vua A-môn lập mưu phản và giết ông ngay trong cung vua.

和合本修訂版 (RCUV)

25但這地的百姓殺了所有背叛亞們王的人;這地的百姓立他兒子約西亞接續他作王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Còn dân sự của xứ lại giết các kẻ đã mưu phản giết vua A-môn; rồi lập Giô-si-a, con trai người, làm vua thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Còn dân chúng trong xứ lại giết những kẻ đã mưu phản giết vua A-môn, rồi lập con vua là Giô-si-a lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng dân trong nước đã xử tử tất cả những kẻ đã thực hiện âm mưu ám sát Vua A-môn. Sau đó dân trong nước đã lập Giô-si-a con trai ông lên ngôi làm vua kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng dân chúng trong xứ giết tất cả những kẻ âm mưu chống nghịch vua A-môn và tôn thái tử Giô-si-a lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tuy nhiên dân chúng xử tử tất cả những người đã âm mưu giết vua A-môn. Sau đó họ lập Giô-xia, con trai A-môn lên nối ngôi.