So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yôsiyahu hlak sapăn thŭn tơdang ñu jing pơtao ƀing Yudah laih anŭn ñu wai lăng amăng plei Yerusalaim truh kơ klâopluh-sa thŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giô-si-a được tám tuổi khi người lên ngôi làm vua, và cai trị ba mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giô-si-a lên ngôi vua khi được tám tuổi, và cai trị ba mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Giô-si-a được tám tuổi khi lên ngôi làm vua. Ông trị vì ba mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Giô-si-a lên ngôi làm vua lúc tám tuổi; người trị vì ba mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-xia được tám tuổi khi lên ngôi vua và trị vì ba mươi mốt năm tại Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Yôsiyahu ngă tơlơi djơ̆ ƀơi anăp mơta Yahweh laih anŭn đuaĭ tui abih khul jơlan ơi adon ñu pơtao Dawid hơmâo đuaĭ tui laih hlâo adih. Ñu ƀu wir nao gah hơnuă ƀôdah gah ieo ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va, và đi theo con đường của Đa-vít, tổ phụ người, không xây về bên hữu hay là bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va và đi theo con đường của Đa-vít, tổ phụ mình, không quay qua bên phải hay bên trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông làm điều tốt trước mặt CHÚA và bước đi trong các đường lối của Ða-vít tổ tiên ông, không quay qua bên phải hoặc bên trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua làm điều thiện trước mắt CHÚA, sống theo đường lối của vua Đa-vít, tổ phụ mình, không xoay qua bên phải hay bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông làm điều phải trước mặt CHÚA. Ông sống y như Đa-vít, tổ tiên mình và luôn luôn làm điều thiện.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Amăng thŭn tal sapăn rơnŭk ñu git gai wai lăng, tơdang ñu ăt hlak dŏ hlak ai đôč, ñu čơdơ̆ng đuaĭ tui Ơi Adai ơi adon ñu pơtao Dawid yơh. Amăng thŭn tal pluh-dua rơnŭk ñu wai lăng, ñu čơdơ̆ng mă pơđuaĭ hĭ hơdôm khul anih glông kơkuh pơpŭ kơ yang rơba̱ng, khul tơmĕh yang HʼAsêrah, khul rup trah laih anŭn khul rup pơkra hăng pơsơi mơ̆n kiăng kơ pơrơgoh hĭ lŏn čar Yudah hăng plei Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Năm thứ tám đời người trị vì, khi người hãy còn trẻ tuổi, thì người khởi tìm kiếm Đức Chúa Trời của Đa-vít, tổ phụ người; năm thứ mười hai, người khởi dọn sạch Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, trừ bỏ những nơi cao, thần A-sê-ra, tượng chạm và tượng đúc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vào năm thứ tám đời trị vì, khi còn trẻ tuổi, vua bắt đầu tìm kiếm Đức Chúa Trời của Đa-vít, tổ phụ mình. Vào năm thứ mười hai, vua bắt đầu dọn sạch Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, trừ bỏ những nơi cao, tượng thần A-sê-ra, tượng chạm và tượng đúc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Năm thứ tám triều đại của ông, dù lúc đó ông chỉ là một thiếu niên, ông bắt đầu tìm kiếm Ðức Chúa Trời của Ða-vít tổ tiên ông. Ðến năm thứ mười hai ông bắt đầu làm sạch khỏi Giu-đa và Giê-ru-sa-lem các tế đàn trên những nơi cao, các trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra, các tượng chạm, và các tượng đúc của các tà thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vào năm thứ tám đương thời vua trị vì, dù còn trẻ vua bắt đầu tìm kiếm Đức Chúa Trời của vua Đa-vít, tổ phụ mình. Đến năm thứ mười hai, vua bắt đầu thanh tẩy Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, loại bỏ những nơi cao, các trụ thờ, những tượng chạm khắc và hình tượng đúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vào năm thứ tám sau khi lên ngôi, trong khi hãy còn trẻ tuổi, Giô-xia bắt đầu vâng lời Thượng Đế của tổ tiên mình là Đa-vít. Vào năm thứ mười hai sau khi lên ngôi, Giô-xia bắt đầu phá bỏ khỏi Giu-đa và Giê-ru-sa-lem những tà thần, những nơi thờ thần trên đỉnh đồi, các trụ thờ thần A-sê-ra, các tượng bằng đá và bằng sắt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ñu lăng ƀing pơrai hĭ khul kơnưl kơkuh pơpŭ kơ yang rơba̱ng Baal. Khul kơnưl gơnam ƀâo mơngưi gah ngŏ kơ khul kơnưl anŭn ñu khăt hĭ jing hĭ lu črăn laih anŭn ăt taih jŏh hĭ khul tơmĕh yang HʼAsêrah, khul rup trah hăng khul rup pơkra hăng pơsơi anŭn mơ̆n. Hơdôm črăn gơnam anŭn ñu pơphač hĭ laih anŭn ba nao pruai hyu ƀơi gah ngŏ pơsat ƀing hơmâo pơyơr laih gơnam ngă yang kơ khul yang rơba̱ng anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trước mặt vua, người ta phá dỡ các bàn thờ Ba-anh, đánh đổ những trụ thờ mặt trời ở trên cao bàn thờ ấy; còn thần A-sê-ra, tượng chạm và tượng đúc, thì bẻ gãy, nghiền nát nó ra, rồi rải trên mồ mả của những kẻ đã cúng tế nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trước mặt vua, người ta triệt hạ các bàn thờ Ba-anh, và đánh đổ những bàn thờ xông hương phía trên các bàn thờ ấy. Còn tượng thần A-sê-ra, tượng chạm và tượng đúc thì bẻ gãy, nghiền nát ra bụi, rồi rải trên mồ mả của những kẻ đã cúng tế chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Dưới sự chỉ huy trực tiếp của ông, người ta đập nát các bàn thờ của Thần Ba-anh. Ông hủy phá các bàn thờ dâng hương trên các nơi đó, và ông đập ra thành mảnh vụn các trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra, các tượng chạm, và các tượng đúc. Ông nghiền chúng ra thành bụi và đem rắc trên mộ của những kẻ đã dâng các thú vật hiến tế cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trước sự chứng kiến của vua, người ta phá hủy các bàn thờ thần Ba-anh và những bàn thờ dâng hương phía trên các bàn thờ ấy. Người đập tan các trụ thờ, tượng chạm và hình tượng đúc rồi nghiền nát chúng và rải trên mồ mả những kẻ đã cúng tế chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Dân chúng kéo sập các bàn thờ của thần Ba-anh theo chỉ thị của Giô-xia. Rồi vua Giô-xia phá sập bàn thờ xông hương nằm phía trên các bàn thờ đó. Ông đốn ngã các trụ thờ thần A-sê-ra, và nghiền ra bụi các tượng bằng gỗ và bằng sắt. Sau đó ông rải các bụi ấy trên các mộ của những kẻ đã dâng sinh tế cho các thần ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ñu čuh pơrai hĭ khul tơlang ƀing khua ngă yang kơ yang rơba̱ng anŭn ƀơi khul kơnưl gơñu pô, tui anŭn yơh ñu pơrơgoh hĭ lŏn čar Yudah wơ̆t hăng plei Yerusalaim mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người cũng thiêu hài cốt của những thầy tế lễ tại trên bàn thờ các thần ấy, và dọn sạch Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua cũng thiêu hài cốt của những thầy tế lễ trên bàn thờ các thần ấy và dọn sạch Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông thiêu xương các tư tế của các thần ấy trên các bàn thờ chúng đã dùng để dâng các thú vật hiến tế cho thần tượng. Vậy ông tẩy sạch khỏi Giu-đa và Giê-ru-sa-lem sự thờ lạy tà thần.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua đốt xương cốt của các thầy cúng của các thần trên những bàn thờ của chúng; như vậy, vua thanh tẩy Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông đốt xương các thầy tế lễ của chúng trên những bàn thờ đó. Vậy Giô-xia diệt trừ hết việc thờ tà thần khỏi Giu-đa, Giê-ru-sa-lem,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Amăng khul plei pla ƀing Manasseh gah yŭ̱, Ephraim, Simeôn laih anŭn hlŏng truh pơ plei pla ƀing Naptali, wơ̆t hăng khul plei pla răm rơngiă hĭ laih mơ̆n,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong các thành của Ma-na-se, của Ép-ra-im, và của Si-mê-ôn, cho đến Nép-ta-li khắp chung quanh các nơi đổ nát,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong các thành của bộ tộc Ma-na-se, Ép-ra-im và Si-mê-ôn cho đến Nép-ta-li, và các nơi đổ nát quanh chúng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sau đó ông đến các thành trong lãnh thổ của Ma-na-se, Ép-ra-im, Si-mê-ôn, và tận miền Náp-ta-li, cùng những nơi đổ nát hoang tàn chung quanh chúng và cũng làm như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tại các thành thuộc những chi tộc Ma-na-se, Ép-ra-im, Si-mê-ôn, đến tận Nép-ta-li và những nơi hoang tàn chung quanh,

Bản Phổ Thông (BPT)

6và khỏi các thị trấn trong vùng Ma-na-xe, Ép-ra-im, Xi-mê-ôn suốt cho đến Nép-ta-li, và các khu vực đổ nát gần các thị trấn ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7ñu pơglưh trŭn khul kơnưl yang rơba̱ng hăng khul tơmĕh yang HʼAsêrah, pơphač hĭ khul rup trah jing hĭ tơpŭng laih anŭn khăt hĭ abih bang kơnưl čuh gơnam ƀâo mơngưi kơ yang rơba̱ng amăng djŏp anih ƀing Israel. Giŏng anŭn, ñu wơ̆t glaĭ pơ plei Yerusalaim yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7người phá dỡ các bàn thờ và nghiền nát ra bụi những thần A-sê-ra, tượng chạm và tượng đúc, đánh đổ các trụ thờ mặt trời ở trong khắp xứ Y-sơ-ra-ên; rồi người trở về Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7vua phá hủy các bàn thờ và nghiền nát ra bụi những tượng thần A-sê-ra, tượng chạm và tượng đúc, đánh đổ tất cả các bàn thờ xông hương trong khắp xứ Y-sơ-ra-ên. Rồi vua trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông đập đổ tan tành các bàn thờ thần tượng và các trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra. Ông nghiền nát các hình tượng ra thành bụi và phá hủy tất cả các bàn thờ dâng hương cho các thần tượng trong khắp nước I-sơ-ra-ên; sau đó ông trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

7vua phá hủy các bàn thờ, trụ thờ và hình tượng rồi nghiền nát chúng thành tro bụi; vua cũng đập tan tất cả các bàn thờ dâng hương trên khắp lãnh thổ Y-sơ-ra-ên; sau đó vua trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Giô-xia phá sập các bàn thờ, nghiền các trụ thờ thần A-sê-ra ra bụi. Sau khi đập phá các bàn thờ xông hương trong cả Ít-ra-en thì vua trở về Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Amăng thŭn tal pluh-sapăn rơnŭk ñu wai lăng, tơlơi kơ ñu pơrơgoh hĭ anih lŏn hăng sang yang, pơtao Yôsiyahu pơkiaŏ Saphan ană đah rơkơi Azalyahu laih anŭn Maasêyah jing khua ba akŏ plei Yerusalaim, wơ̆t hăng Yôas ană đah rơkơi Yôahaz, pô čih pioh hră ruai, kiăng kơ pơkra glaĭ sang yang Yahweh Ơi Adai ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Năm thứ mười tám đời người trị vì, sau khi đã dọn sạch xứ và đền thờ rồi, thì người sai Sa-phan, con trai A-sa-lia, Ma-a-xê-gia, quan cai thành, và Giô-a, con trai Giô-a-cha, quan thái sử, đặng sửa sang đền của Giê-hô-va Đức Chúa Trời người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vào năm thứ mười tám đời trị vì, sau khi đã dọn sạch xứ sở và đền thờ rồi, vua sai Sa-phan (con trai A-xa-lia), Ma-a-xê-gia (quan cai trị thành), và Giô-a (con trai Giô-a-cha, quan ngự sử) sửa sang đền thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vào năm thứ mười tám của triều đại ông, sau khi đã làm sạch khỏi xứ và Ðền Thờ sự thờ lạy tà thần, ông sai Sa-phan con của A-xa-li-a, Ma-a-sê-gia thị trưởng của kinh thành, và Giô-a con của Giô-a-ha quan ký lục lo việc sửa sang Ðền Thờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Năm thứ mười tám dưới thời vua trị vì, sau khi đã thanh tẩy lãnh thổ và đền thờ, vua sai Sa-phan, con trai A-sa-lia, Ma-a-xê-gia, tổng đốc thành đô cùng ông Giô-a, con trai Giô-a-cha, quan ký lục, sửa chữa đền thờ CHÚA, Đức Chúa Trời của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vào năm thứ mười tám triều đại mình, vua làm cho Giu-đa và đền thờ tinh sạch trở lại. Vua sai Sa-phan, con A-xa-lia, Ma-a-sê-gia, thị trưởng thành phố, và Giô-a con Giô-ách, viên lục sự lo việc sửa chữa đền thờ CHÚA, Thượng Đế của Giô-xia.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing gơñu nao pơ Hilkiyah, jing khua ngă yang prŏng hloh anŭn, laih anŭn jao brơi kơ gơ̆ hơdôm prăk ƀing ană plei hơmâo ba rai laih kơ sang yang Ơi Adai, jing prăk ƀing Lêwi, jing ƀing gak wai amăng ja̱ng, hơmâo pơƀut glaĭ laih mơ̆ng ƀing ană plei kơnung djuai Manasseh gah yŭ̱, kơnung djuai Ephraim, abih bang ƀing dŏ so̱t amăng ƀing Israel laih anŭn mơ̆ng abih bang ƀing kơnung djuai Yudah, kơnung djuai Benyamin, hăng ƀing dŏ amăng plei Yerusalaim mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các người ấy đi đến cùng Hinh-kia, thầy tế lễ thượng phẩm, giao cho người tiền bạc đã đem vào đền Đức Chúa Trời, tức tiền bạc mà người Lê-vi, kẻ giữ cửa, đã nhận nơi tay người Ma-na-se, người Ép-ra-im, và nơi những kẻ còn sót lại trong Y-sơ-ra-ên, cùng nhận nơi cả Giu-đa, Bên-gia-min và những dân cư thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các người ấy đến gặp thầy tế lễ thượng phẩm Hinh-kia, và giao cho người số bạc đã đem vào đền thờ Đức Chúa Trời, tức là số bạc mà người Lê-vi gác cổng đền thờ đã nhận từ tay người Ma-na-se, người Ép-ra-im và từ những người còn sót lại trong Y-sơ-ra-ên, cũng như từ Giu-đa, Bên-gia-min và dân cư thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Họ đến gặp Thượng Tế Hinh-ki-a để trao số tiền dân đã đem dâng ở Nhà Ðức Chúa Trời mà những người Lê-vi chịu trách nhiệm giữ cửa đã nhận được do dân từ các chi tộc Ma-na-se, Ép-ra-im, những người còn sót lại của I-sơ-ra-ên, toàn dân Giu-đa, Bên-gia-min, và dân cư Giê-ru-sa-lem đem đến dâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Họ đến giao tiền bạc để tu bổ đền thờ Đức Chúa Trời cho thầy thượng tế Hinh-kia, tức là tiền những người Lê-vi giữ cổng đã thâu nơi người Ma-na-se, Ép-ra-im, toàn thể những người còn lại của Y-sơ-ra-ên, tất cả những người Giu-đa, Bên-gia-min cùng dân cư thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ đến cùng Hinh-kia, thầy tế lễ tối cao trao cho ông số tiền mà những người Lê-vi giữ cửa đã thu được từ dân cư Ma-na-xe, Ép-ra-im, và tất cả dân Ít-ra-en còn sống sót, cùng toàn dân Giu-đa, Bên-gia-min và Giê-ru-sa-lem. Đó là số tiền mà họ đã mang vào đền thờ của Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing gơñu jao prăk anŭn kơ ƀing khua wai bruă pơkra sang yang kiăng kơ kla kơ ƀing mă bruă pơkra glaĭ sang yang Yahweh anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng giao bạc ấy nơi tay những người coi sóc công việc của đền Đức Giê-hô-va; họ phát cho các thợ đặng tu bổ, sửa sang đền thờ:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ giao số bạc ấy cho những người coi sóc công việc của đền thờ Đức Giê-hô-va. Những người nầy phát lại cho các thợ để tu bổ và sửa sang đền thờ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ trao số tiền đó tận tay những người có uy tín trông coi việc sửa sang Ðền Thờ CHÚA. Những người đó dùng tiền ấy trả công cho những thợ sửa chữa và chỉnh trang Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Họ giao tiền cho những người coi sóc công việc trong đền thờ CHÚA; những người này trả công cho những người sửa chữa và trùng tu đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi người Lê-vi trao tiền đó cho các giám thị lo việc sửa chữa đền thờ CHÚA để họ trả công cho thợ tái thiết và sửa chữa đền thờ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀing khua anŭn ăt pha brơi prăk anŭn kơ ƀing trah kơyâo hăng ƀing ma̱n pơdơ̆ng kiăng kơ blơi mă boh pơtâo khăt laih hăng kơyâo kiăng kơ pơkra kơyâo hlô̱ng hăng kơyâo bơbŭng. Ƀing gơñu rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ hơdôm anih răm ƀing pơtao lŏn čar Yudah hlâo kơ anŭn hơmâo lui brơi kơ glưh hăng răm rai hĭ laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tức giao cho thợ mộc, thợ xây đặng mua đá đẽo, cây gỗ để ráp nối, và làm sườn cho các nhà thuộc về đền mà các vua Giu-đa đã phá hủy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11tức là giao cho thợ mộc, thợ hồ để mua đá và gỗ làm kèo cột cho các gian nhà thuộc về đền thờ mà các vua Giu-đa đã để cho đổ nát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Họ trao số tiền đó cho các thợ mộc và thợ nề để mua đá tảng đẽo sẵn, gỗ để làm sườn nhà và đà ngang cho các tòa nhà của Ðền Thờ mà các vua Giu-đa trước đã bỏ bê khiến bị suy sụp.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúng cũng giao tiền cho thợ mộc và thợ xây nhà mua đá đẽo, gỗ để làm kèo, cột cho các ngôi nhà mà các vua Giu-đa đã để cho hư hỏng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Họ giao tiền cho thợ mộc và thợ xây cất để mua đá đẽo và gỗ. Gỗ thì dùng để xây lại các tòa nhà, bắc các đà ngang vì các vua Giu-đa đã để cho các tòa nhà bị đổ nát.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ƀing mă bruă anŭn ngă bruă tŏng ten biă mă. Ƀing khua wai bruă jing ƀing Lêwi anai: Yahat hăng Ôbadyah mơ̆ng djuai Merari laih anŭn Zekharyah hăng Mesullam jing mơ̆ng djuai Kehat. Ƀing Lêwi pơkŏn jing ƀing thâo pĕ gơnam ayŭ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các thợ ấy đều làm công việc cách thành tâm. Kẻ quản đốc các thợ ấy là Gia-hát và Ô-ba-đia, hai người Lê-vi thuộc về dòng Mê-ra-ri; Xa-cha-ri và Mê-su-lam về dòng Kê-hát, cùng mấy người Lê-vi khác, đánh nhạc khí giỏi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Các thợ ấy đều làm công việc cách thành tâm. Những người Lê-vi quản đốc các thợ ấy là Gia-hát và Ô-ba-đia, thuộc dòng Mê-ra-ri; Xa-cha-ri và Mê-su-lam thuộc dòng Kê-hát cùng mấy người Lê-vi khác, tất cả đều sử dụng nhạc khí thành thạo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Những thợ đó đã làm việc rất tận tâm dưới sự điều động của Gia-hát và Ô-ba-đi-a, hai người Lê-vi dòng dõi của Mê-ra-ri, cùng với sự giám thị của Xa-cha-ri-a và Mê-shu-lam con cháu của Kê-hát. Những người Lê-vi khác, tất cả vốn là những nhạc sĩ tài ba,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Những người này trung tín làm việc. Những người Lê-vi được cử để hướng dẫn họ gồm có Gia-hát và Ô-ba-đia thuộc dòng dõi Mê-ra-ri; Xa-cha-ri và Mê-su-lam thuộc dòng dõi Kê-hát cùng những người Lê-vi khác, tất cả đều có khả năng sử dụng nhạc khí.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các thợ thực hiện công tác rất tốt đẹp. Các giám thị họ là Gia-hát và Áp-đia là những người Lê-vi từ họ hàng Mê-ra-ri, và Xa-cha-ri cùng Mê-su-lam, thuộc họ hàng Cô-hát. Các người Lê-vi đó đều là các nhạc sĩ có tài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13ƀing khua anŭn jao brơi bruă wai lăng hăng kơčrâo brơi djŏp mơta bruă mơnuă laih anŭn đơđa ƀing Lêwi anŭn jing ƀing čih hră, ƀing nai pơtô laih anŭn ƀing gak wai bah amăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng cũng quản đốc kẻ khiêng gánh, và coi sóc những người làm đủ mọi thứ công việc; còn những ký lục, quan cai và kẻ canh cửa đều là người Lê-vi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ cũng quản đốc những phu khuân vác và chỉ huy mọi công nhân làm đủ thứ công việc. Trong số những người Lê-vi, có người làm thư ký, quan chức và người gác cổng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13được lập làm quản đốc những người khuân vác và làm giám thị các nhân công trong mọi công tác tái thiết. Một số người Lê-vi khác nữa làm thư ký, quản lý, và người giữ cửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Những người này coi sóc công nhân và quản trị mọi công việc; có người Lê-vi làm thư ký, người làm nhân viên, người thì giữ cổng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Họ cũng giám sát các thợ khuân vác và các thợ khác. Một số người Lê-vi làm thư ký, sĩ quan, và giữ cửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tơdang ƀing gơñu hlak ba tơbiă hơdôm prăk ƀing arăng ba mŭt pơ sang yang Yahweh, khua ngă yang prŏng Hilkiyah hơduah ƀuh Hră Tơlơi Juăt Yahweh, jing Hră Ơi Adai pha brơi laih mơ̆ng Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi người ta đem bạc đã đem vào đền Đức Giê-hô-va ra, thì Hinh-kia, thầy tế lễ, tìm được cuốn sách luật pháp của Đức Giê-hô-va truyền lại bởi Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Trong khi người ta đem ra số bạc đã dâng vào đền thờ Đức Giê-hô-va, thì thầy tế lễ Hinh-kia tìm được cuốn sách luật pháp của Đức Giê-hô-va do Môi-se truyền lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Trong khi họ lấy tiền dân chúng đã dâng ở Ðền Thờ CHÚA ra đếm để trao cho ông, Tư Tế Hinh-ki-a cho họ biết ông đã tìm được cuộn sách Luật Pháp mà CHÚA đã ban cho dân qua Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Trong khi lấy bạc đã dâng vào đền thờ CHÚA ra, thầy tế lễ Hinh-kia tìm thấy cuốn Kinh Luật của CHÚA do Môi-se truyền lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các người Lê-vi lấy tiền ra từ đền thờ CHÚA. Đang khi họ kiểm điểm thì Hinh-kia, thầy tế lễ tối cao tìm ra được Sách ghi những lời Giáo Huấn của Chúa đã được trao cho Mô-se.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Hilkiyah laĭ kơ pô khua čih hră Saphan tui anai, “Kâo hơmâo hơduah ƀuh laih Hơdrôm Hră Tơlơi Juăt amăng sang yang Yahweh.” Ñu brơi kơ Saphan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hinh-kia cất tiếng lên nói với thư ký Sa-phan rằng: Ta có tìm được cuốn sách luật pháp ở trong đền của Đức Giê-hô-va. Rồi Hinh-kia giao sách ấy cho Sa-phan.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hinh-kia nói với thư ký Sa-phan: “Tôi đã tìm được cuốn sách luật pháp trong đền thờ Đức Giê-hô-va.” Rồi Hinh-kia trao sách ấy cho Sa-phan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hinh-ki-a nói với Quan Bí Thư Sa-phan, “Tôi đã tìm được cuộn sách Luật Pháp trong Ðền Thờ CHÚA.” Kế đó, Hinh-ki-a trao cuộn sách ấy cho Sa-phan.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thầy tế lễ Hinh-kia nói với viên thư ký Sa-phan: “Ta tìm thấy cuốn Kinh Luật trong đền thờ CHÚA” và đưa cuốn sách cho Sa-phan.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hinh-kia nói với Sa-phan, thư ký hoàng gia rằng, “Tôi đã tìm được Sách Giáo Huấn trong đền thờ CHÚA!” Rồi ông trao sách ấy cho Sa-phan.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Giŏng anŭn, khua čih hră anŭn ba nao hră anŭn pơ pơtao hăng ruai glaĭ tui anai, “Ƀing khua moa ih hlak ngă hơdôm tơlơi arăng jao brơi kơ ƀing gơñu ngă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sa-phan đem sách đó cho vua; rồi người cũng tâu với vua rằng: Mọi việc giao nơi tay các tôi tớ vua thì họ đương làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Sa-phan đem cuốn sách trình cho vua và tâu: “Các đầy tớ bệ hạ đang thực hiện mọi việc được giao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sa-phan mang cuộn sách ấy đến cho vua và báo cáo, “Mọi việc hoàng thượng giao cho các tôi tớ ngài, họ đều thi hành nghiêm túc.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sa-phan đem cuốn sách vào cho vua và tâu rằng: “Mọi việc vua ủy nhiệm cho các tôi tớ ngài, họ đang thi hành.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Sa-phan mang sách đến trình cho vua và báo cáo cùng Giô-xia, “Các viên chức vua đã thi hành mọi điều vua dặn bảo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ƀing gơñu hơmâo kla brơi laih prăk amăng sang yang Yahweh laih anŭn hơmâo jao laih prăk anŭn kơ ƀing khua wai bruă pơkra sang yang laih anŭn kơ ƀing mă bruă pơkra glaĭ sang yang anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúng đã lấy bạc tìm được trong đền Đức Giê-hô-va ra, và đã giao nơi tay các đốc công và những người làm công việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Họ đã lấy hết số bạc có trong đền thờ Đức Giê-hô-va giao cho các đốc công và công nhân.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Họ đã lấy hết số tiền đã nhận được ở Ðền Thờ CHÚA và trao tận tay các giám thị và các nhân công.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Họ đã lấy bạc trong đền thờ CHÚA trả cho những người coi sóc công việc và cho những người làm việc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ đã trả tiền thu được trong đền thờ CHÚA cho các đốc công và thợ thuyền.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Giŏng anŭn, khua čih hră anŭn laĭ pơthâo hăng pơtao tui anai dơ̆ng, “Khua ngă yang prŏng hloh Hilkiyah brơi laih kơ kâo sa hơdrôm hră.” Giŏng anŭn, Saphan đŏk amăng hră anŭn ƀơi anăp pơtao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Thư ký Sa-phan lại tâu với vua rằng: Thầy tế lễ Hinh-kia có trao cho tôi một cuốn sách. Sa-phan bèn đọc tại trước mặt vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Thư ký Sa-phan lại tâu với vua: “Thầy tế lễ Hinh-kia có trao cho tôi một cuốn sách.” Rồi Sa-phan đọc sách ấy trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Kế đó, Quan Bí Thư Sa-phan tâu với vua, “Tư Tế Hinh-ki-a có trao cho hạ thần một cuộn sách.” Rồi Sa-phan đọc sách ấy cho vua nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Thư ký Sa-phan cũng tâu với vua: “Thầy tế lễ Hinh-kia cũng trao cho tôi một cuốn sách” rồi ông đọc sách ấy trước mặt vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Rồi Sa-phan, thư ký hoàng gia thưa với vua, “Thầy tế lễ Hinh-kia có trao cho tôi một quyển sách.” Rồi Sa-phan đọc sách đó cho vua nghe.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Tơdang pơtao hơmư̆ khul boh hiăp mơ̆ng Hơdrôm Hră Tơlơi Juăt, ñu hek hĭ ao phyung ñu yuakơ ñu rơngot hơning biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Xảy khi vua nghe các lời luật pháp rồi, thì xé áo mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi nghe các lời trong sách luật pháp, vua liền xé áo mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sau khi vua nghe những lời ghi trong sách Luật Pháp, vua xé rách y phục của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau khi nghe những lời của Kinh Luật vua xé áo mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi vua vừa nghe những lời trong sách Giáo Huấn liền xé quần áo mình tỏ dấu đau buồn cùng cực.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Giŏng anŭn, ñu pơtă kơ khul tơlơi anai kơ Hilkiyah khua ngă yang prŏng hloh, Ahikam ană đah rơkơi Saphan, Akbôr ană đah rơkơi Mikhayah, Saphan khua čih hră laih anŭn kơ Asayah khua moa mă bruă pơtao tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vua truyền lịnh cho Hinh-kia, A-hi-cam, con trai của Sa-phan, Áp-đôn, con trai của Mi-ca, Sa-phan, thơ ký, và A-sa-gia, quan cận thần vua, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vua truyền lệnh cho Hinh-kia, A-hi-cam con của Sa-phan, Áp-đôn con của Mi-ca, thư ký Sa-phan và quan cận thần của vua là A-sa-gia:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vua truyền lịnh cho Hinh-ki-a, A-hi-cam con của Sa-phan, Áp-đôn con của Mi-ca, Quan Bí Thư Sa-phan, và A-sa-gia mưu sĩ của vua rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

20truyền lịnh cho Hinh-kia, A-hi-cam, con trai của Sa-phan, Áp-đôn, con trai của Mi-ca, Sa-phan, thư ký và A-sa-gia, quan cận thần của vua rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vua ra lệnh cho Hinh-kia, A-hi-cam, con Sa-phan, Ạc-bo, con Mi-ca-gia, Sa-phan, thư ký hoàng gia, và A-xai-gia, tôi tớ vua. Lệnh vua như sau:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21“Nao hơduah tơña bĕ Yahweh djru kơ kâo, kơ ƀing ană plei dŏ so̱t amăng lŏn čar Israel laih anŭn kơ abih bang ƀing Yudah. Rơkâo bĕ kơ Ñu kơčrâo brơi kơ ƀing ta thâo hluh hơdôm tơlơi ƀing ta khŏm ngă kơ tơlơi arăng hơmâo čih laih amăng hră Hilkiyah hơduah ƀuh anŭn. Sĭt tơlơi hil Yahweh pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ta jing prŏng biă mă yơh yuakơ ƀing ơi adon ta ƀu gưt tui ôh hơdôm boh hiăp amăng hră anŭn. Ƀing gơñu ƀu hơmâo ngă tui abih bang ôh hơget tơlơi Yahweh hơmâo brơi laih kơ ƀing arăng čih laih kơ ƀing ta.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hãy vì ta, vì các người Y-sơ-ra-ên và vì người Giu-đa còn sót lại, mà đi cầu vấn Đức Giê-hô-va về các lời phán của sách nầy đã tìm lại được; vì cơn giận của Đức Giê-hô-va đã giáng trên chúng ta thật lớn thay, bởi các tổ phụ ta không gìn giữ lời phán của Đức Giê-hô-va, và chẳng làm theo các điều đã chép trong sách nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Hãy vì ta và vì những người còn sót lại của Y-sơ-ra-ên và Giu-đa mà đi cầu hỏi Đức Giê-hô-va về các lời trong sách đã tìm lại được. Vì cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va đang giáng trên chúng ta thật lớn, bởi các tổ phụ chúng ta không tuân giữ lời phán của Đức Giê-hô-va và chẳng làm theo các điều đã chép trong sách nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Các ngươi hãy đi cầu hỏi ý CHÚA cho ta và cho những người còn sót lại trong I-sơ-ra-ên và Giu-đa về những lời đã chép trong cuộn sách tìm được ấy, vì cơn thịnh nộ của CHÚA sẽ đổ xuống trên chúng ta thật lớn thay, vì cha ông chúng ta đã không vâng giữ những lời của CHÚA mà làm theo mọi điều đã chép trong sách ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21“Hãy đi cầu vấn CHÚA cho ta, cho những người còn lại của Y-sơ-ra-ên và Giu-đa về các lời trong cuốn sách mới tìm lại được. Vì cơn thịnh nộ của CHÚA đang giáng xuống chúng ta thật là lớn; bởi vì tổ tiên chúng ta đã không tuân giữ lời CHÚA và cũng không làm theo mọi điều đã chép trong sách này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21“Hãy đi cầu hỏi CHÚA về những lời trong sách mới tìm được. Hãy hỏi thăm cho ta và toàn thể dân còn sống sót trong Ít-ra-en và Giu-đa. CHÚA đã nổi giận với chúng ta vì tổ tiên chúng ta không vâng theo lời Ngài, không làm theo những điều ghi trong sách nầy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tui anŭn, khua ngă yang Hilkiyah laih anŭn ƀing pơkŏn pơtao ruah nao hơduah tơña kơ pô pơala HʼHuldah, jing bơnai Sallum ană đah rơkơi Tikwah, tơčô Harhas, laih anŭn Sallum anŭn jing pô răk wai khul ao phyung kơkuh pơpŭ amăng sang yang. HʼHuldah hơdip amăng plei Yerusalaim, jing amăng tring Tal Dua yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Hinh-kia và các kẻ vua sai đi đến Hun-đa, nữ tiên tri, vợ của Sa-lum, là người giữ áo lễ, con trai của Tô-cát, cháu Hát-ra; bà ở tại Giê-ru-sa-lem trong quận thứ nhì; chúng nói với bà theo các lời vua đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hinh-kia và những người vua đã chỉ định, đến gặp nữ tiên tri Hun-đa, vợ của Sa-lum, người giữ áo lễ, con của Tô-cát, cháu Hát-ra. Bà ấy ở quận hai của thành Giê-ru-sa-lem. Họ nói cho bà những lời vua truyền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy Hinh-ki-a và những người vua sai đi với ông đến gặp Nữ Tiên Tri Hun-đa. Bà là vợ của Sanh-lum con của Tô-khát cháu của Hạc-ra, người giữ các áo lễ của Ðền Thờ. Bà ấy đang ở Quận Nhì của Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Hinh-kia và những người vua sai đến gặp nữ tiên tri Hun-đa, vợ của Sa-lum, người giữ áo lễ, con trai của Tô-cát, cháu Hát-ra; bà đang ở tại quận hai, Giê-ru-sa-lem. Họ nói cho bà những lời vua phán.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vậy Hinh-kia và những người được vua sai đến nói chuyện với nữ tiên tri Hun-đa. Bà là vợ của Sa-lum, con Tiếc-va, cháu Hạc-ha, người lo các y phục cho vua. Hun-đa cư ngụ ở Giê-ru-sa-lem, thuộc khu mới của thành phố.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23HʼHuldah laĭ hăng ƀing gơ̆ tui anai, “Anai yơh jing tơlơi Yahweh Ơi Adai ƀing Israel laĭ: Ruai bĕ kơ pô pơkiaŏ rai ƀing gih tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Bà bèn nói với chúng rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Hãy nói cùng người đã sai các ngươi đến cùng ta rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Bà nói với họ: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: Hãy nói với người đã sai các ngươi đến cùng Ta rằng

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bà nói với họ, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy: Hãy nói với người sai các ông đến gặp tôi:

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bà nói với họ: “CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: ‘Hãy nói với người sai các ông đến cùng ta rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bà bảo họ, “CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán như sau: Hãy nói cùng với người đã sai các ngươi đến cùng ta rằng,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24‘Anai yơh jing tơlơi Kâo, jing Yahweh, laĭ: Kâo či ba rai tơlơi răm rai ƀơi anih anai laih anŭn ƀơi ană plei anai tui hăng abih bang tơlơi arăng hơmâo čih laih amăng hră pơtao arăng hơmâo đŏk laih ƀơi anăp pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Giê-hô-va phán như vầy; nầy ta sẽ khiến các tai vạ giáng trên chỗ nầy và trên dân ở chỗ này, tức là các sự rủa sả chép trong sách mà người ta đã đọc trước mặt vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Giê-hô-va phán: ‘Nầy, Ta sẽ khiến các tai họa giáng trên chỗ nầy và trên cư dân của nó theo như tất cả những lời nguyền rủa đã chép trong sách mà người ta đọc trước mặt vua Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24CHÚA phán thế nầy: ‘Này, Ta sẽ đem tai họa giáng xuống nơi nầy và trên dân cư ở đây, để làm ứng nghiệm mọi lời nguyền rủa đã chép trong sách mà người ta đã đọc trước mặt vua Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

24CHÚA phán như vầy: Ta sẽ giáng tai họa xuống nơi này và cư dân ở nơi này, giáng tất cả những lời rủa sả đã chép trong sách mà người ta đã đọc trước mặt vua Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

24CHÚA phán: Ta sẽ mang khốn khổ đến chỗ nầy và những người sống tại đây. Ta sẽ giáng những điều nguyền rủa đã được chép trong sách mà vua Giu-đa đã nghe đọc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Yuakơ ƀing gơñu hơmâo hơngah lui hĭ laih Kâo laih anŭn čuh gơnam ƀâo mơngưi kơ ƀing yang rơba̱ng hăng kơkuh pơpŭ kơ khul rup trah hăng tơngan gơñu pô pơkra laih tơl ƀing gơñu čuih kơ Kâo hil, tui anŭn tơlơi Kâo hil pơkơdơ̆ng glaĭ hăng anih anai ƀu či abih hĭ ôh.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bởi vì chúng đã lìa bỏ ta, xông hương cho các tà thần, lấy các công việc tay chúng nó làm mà chọc giận ta; nên cơn thạnh nộ ta sẽ đổ ra trên chỗ nầy, không hề nguôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì chúng đã lìa bỏ Ta mà xông hương cho các tà thần, lấy mọi thứ do tay chúng làm ra mà chọc giận Ta, nên cơn thịnh nộ của Ta sẽ đổ ra trên chỗ nầy không ngớt.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bởi vì chúng đã quên Ta mà dâng hương cho các thần khác. Chúng đã dùng mọi tác phẩm do tay chúng làm ra chọc giận Ta; vì thế cơn giận của Ta trút ra ở nơi nầy, và nó sẽ không nguôi đâu.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì chúng nó đã từ bỏ Ta, dâng hương cho các thần khác để chọc giận Ta và cũng vì mọi việc tay chúng đã làm ra; Ta sẽ đổ cơn giận ta xuống nơi này và sẽ không nguôi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Dân Giu-đa đã lìa bỏ ta và đốt hương cho các thần khác. Họ đã chọc giận ta bằng những điều ác họ làm. Cho nên ta sẽ nổi thịnh nộ mà trừng phạt họ, cơn thịnh nộ không nguôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Samơ̆ ruai bĕ kơ pơtao ƀing Yudah dơ̆ng, jing pô pơkiaŏ laih ƀing gih rai hơduah tơña Yahweh, tui anai, ‘Anai yơh jing tơlơi Kâo, jing Yahweh Ơi Adai ƀing Israel, laĭ kơ boh hiăp ih hơmâo hơmư̆ laih amăng hơdrôm hră anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Còn vua Giu-đa đã sai các ngươi đi cầu vấn Đức Giê-hô-va, các ngươi hãy nói cho người như vầy: Về các lời ngươi đã nghe, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên có phán như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Còn vua Giu-đa, người đã sai các ngươi cầu hỏi Đức Giê-hô-va, thì các ngươi hãy nói với người rằng, đây là lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán liên quan đến những gì người đã nghe:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Còn về vua Giu-đa, người đã sai các ông đi cầu hỏi CHÚA, đây là những gì các ông hãy nói với người ấy: CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy: ‘Về những lời ngươi đã nghe:

Bản Dịch Mới (NVB)

26Còn về vua của Giu-đa, người đã sai các ngươi đến cầu vấn CHÚA, hãy nói với người những lời các ngươi đã nghe rằng, CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy:

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hãy bảo vua Giu-đa là người đã sai các ngươi đến cầu hỏi CHÚA như sau, ‘CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán như sau về những lời các ngươi đã nghe:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Kâo hơmâo pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng plei Yerusalaim anai wơ̆t hăng ƀing ană plei anai. Samơ̆ yuakơ pran jua ih tơdu glaĭ laih anŭn ih luă gŭ ih pô ƀơi anăp Kâo tơdang ih hơmư̆ tơlơi anŭn, laih anŭn yuakơ ih hơmâo hek laih ao phyung ih hăng hia ƀơi anăp Kâo, tui anŭn Kâo hơmâo hơmư̆ laih ih. Anŭn yơh jing tơlơi Yahweh pơhaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi ngươi nghe lời ta phán nghịch cùng chỗ nầy, và nghịch cùng dân cư nó, thì ngươi có lòng mềm mại, hạ mình xuống trước mặt ta, xé áo ngươi, và khóc lóc tại trước mặt ta; bởi vậy cho nên ta cũng có nghe ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27‘Khi con nghe lời Ta phán chống lại chỗ nầy và dân cư nó thì con có lòng mềm mại hạ mình xuống trước mặt Ta, xé áo và khóc lóc trước mặt Ta, nên Ta cũng đã nghe con; Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì lòng ngươi mềm mại, ngươi đã hạ mình xuống trước mặt Ðức Chúa Trời khi nghe những lời Ngài phán về nơi nầy và dân cư ở đây, ngươi đã hạ mình xuống trước mặt Ta, ngươi đã xé rách y phục của ngươi và khóc trước mặt Ta,’ CHÚA phán,

Bản Dịch Mới (NVB)

27‘Vì ngươi đã mềm lòng, hạ mình xuống trước mặt Đức Chúa Trời khi nghe những lời Ngài phán nghịch lại chỗ này và cư dân ở đây; ngươi đã hạ mình xuống trước mặt Ta, xé áo mình và khóc lóc trước mặt ta, nên Ta cũng đã nghe,’ CHÚA tuyên bố.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi người nghe lời ta nghịch cùng nơi nầy và dân cư nó thì ngươi hối hận về những điều mình làm và hạ mình xuống trước mặt ta. Ngươi xé quần áo tỏ dấu đau buồn và khóc lóc trước mặt ta. Vì vậy mà ta đã nghe ngươi, CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Sĭt hlâo kơ anŭn, Kâo či brơi kơ ih tơĭ pran laih anŭn či brơi arăng dơ̱r hĭ ih rơnŭk rơnua hăng ƀing ơi adon ih yơh. Tui anŭn, mơta ih ƀu či ƀuh ôh abih bang tơlơi răm rai Kâo či ba rai ƀơi anih anai.’ ”Giŏng anŭn, ƀing gơñu glaĭ ruai kơ pơtao abih bang tơlơi pô pơala HʼHuldah anŭn pơtă laih yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Kìa, ta sẽ khiến ngươi về cùng tổ phụ ngươi, ngươi sẽ được chôn bình an, và mắt ngươi sẽ chẳng thấy các tai vạ ta toan giáng xuống trên chốn này cùng trên dân cư nó. Chúng bèn tâu lại cho vua những lời ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nầy, Ta sẽ cho con sum họp cùng các tổ phụ; con sẽ qua đời bình an và mắt con sẽ không thấy các tai họa mà Ta sắp đổ xuống chỗ nầy cùng dân cư nó.’” Họ về tâu lại cho vua những lời ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28‘Này, Ta sẽ đem ngươi về với tổ tiên ngươi, và ngươi sẽ được chôn cất bình an, mắt ngươi sẽ không phải nhìn thấy những tai họa Ta sẽ giáng xuống nơi nầy và trên dân cư ở đây.’” Vậy họ trở về thuật lại cho vua sứ điệp họ đã nhận được.

Bản Dịch Mới (NVB)

28‘Này, Ta sẽ đem ngươi về cùng tổ tiên, ngươi sẽ được chôn cất bình an và mắt ngươi sẽ không thấy tất cả những tai họa mà ta sẽ giáng xuống chỗ này và cư dân ở đây.’ ” Họ tâu lại cho vua những lời ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vì thế ta sẽ cho ngươi qua đời và được chôn cất bình yên. Ngươi sẽ không thấy những khốn khổ ta sẽ giáng cho nơi nầy và dân cư sống tại đây.’” Vậy họ mang những lời ấy trình lại cho vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Giŏng anŭn, pơtao iâu rai abih bang ƀing kŏng tha amăng lŏn čar Yudah laih anŭn amăng plei phŭn Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vua bèn sai người nhóm các trưởng lão Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vua sai người tập hợp tất cả các trưởng lão Giu-đa và Giê-ru-sa-lem lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Bấy giờ vua sai các sứ giả đi mời tất cả các vị trưởng lão của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vua truyền triệu tập tất cả những trưởng lão của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vua liền tập họp các bô lão Giu-đa và Giê-ru-sa-lem lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Ñu đĭ nao pơ sang yang Yahweh hrŏm hăng ƀing đah rơkơi Yudah, ƀing ană plei plei Yerusalaim, ƀing khua ngă yang laih anŭn ƀing Lêwi pơkŏn wơ̆t hăng abih bang ƀing ană plei jing ƀing hlak ai hăng ƀing tha mơ̆n. Ñu đŏk ƀơi anăp ƀing ană plei abih bang boh hiăp amăng Hơdrôm Hră Tơlơi Pơgop, jing mơ̆ng hră arăng hơmâo hơduah ƀuh laih amăng sang yang Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đoạn, vua đi lên đền Đức Giê-hô-va, có hết thảy người Giu-đa, dân cư Giê-ru-sa-lem, những thầy tế lễ, người Lê-vi, và cả dân sự, từ nhỏ đến lớn, đều đi theo người; người đọc cho chúng nghe các lời của sách giao ước đã tìm được trong đền của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Rồi vua cùng với tất cả người Giu-đa, dân cư Giê-ru-sa-lem, các thầy tế lễ, người Lê-vi và toàn dân từ nhỏ đến lớn, đi lên đền thờ Đức Giê-hô-va. Vua đọc cho họ nghe những lời của sách giao ước đã tìm được trong đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Kế đó vua với toàn dân Giu-đa và dân cư Giê-ru-sa-lem đi lên Ðền Thờ CHÚA, với các tư tế và những người Lê-vi, tức mọi người, cả lớn lẫn nhỏ. Vua đọc cho họ nghe mọi lời trong Sách Giao Ước đã tìm được trong Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vua đi lên đền thờ CHÚA; tất cả những người Giu-đa và cư dân Giê-ru-sa-lem, thầy tế lễ, người Lê-vi, người lớn, kẻ nhỏ cùng đi theo. Vua đọc cho họ nghe mọi lời chép trong sách giao ước đã tìm thấy trong đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vua đi lên đền thờ CHÚA cùng với tất cả dân chúng từ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Các thầy tế lễ, người Lê-vi cùng toàn thể dân chúng, từ sang đến hèn đều đi lên với vua. Vua đọc cho họ nghe những lời trong Sách Giao Ước tìm được trong đền thờ CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Pơtao dŏ dơ̆ng jĕ ƀơi tơmĕh ñu juăt dŏ laih anŭn pơphrâo glaĭ tơlơi pơgop ƀơi anăp Yahweh. Anŭn jing tơlơi ƀuăn đuaĭ tui Yahweh laih anŭn djă̱ pioh khul tơlơi pơđar, tơlơi phiăn, tơlơi pơtă pơtăn Ñu hăng abih pran jua abih bơngăt. Tui anŭn yơh, pơtao pơkơjăp pơgiŏng hĭ khul boh hiăp tơlơi pơgop hơmâo čih laih amăng hră anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vua đứng tại chỗ mình, lập giao ước trước mặt Đức Giê-hô-va, hứa đi theo Đức Giê-hô-va, hết lòng hết ý gìn giữ các điều răn, chứng cớ, và luật lệ của Ngài, đặng làm trọn lời giao ước đã chép trong sách ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vua đứng trên bục dành cho mình và lập giao ước trước mặt Đức Giê-hô-va, hứa nguyện đi theo Đức Giê-hô-va, hết lòng hết ý tuân giữ các điều răn, chứng ước và luật lệ của Ngài, để làm trọn lời giao ước đã ghi chép trong sách ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Sau đó vua đứng tại chỗ của mình và lập một giao ước trước mặt CHÚA, hứa nguyện sẽ bước đi theo CHÚA, vâng giữ các điều răn, các mạng lịnh, và các luật lệ của Ngài một cách hết lòng và hết linh hồn mình, và sẽ làm theo mọi lời của giao ước đã ghi trong sách.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vua đứng tại chỗ mình, tái kết ước trước mặt CHÚA, hứa theo CHÚA, tuân giữ các điều răn, sắc luật và qui luật cùng hết lòng, hết linh hồn thi hành những lời giao ước đã chép trong sách này.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vua đứng cạnh cây cột và lập giao ước với CHÚA, cam kết hết lòng vâng theo mệnh lệnh, qui tắc, và luật lệ của Ngài và làm theo những lời của giao ước đã ghi trong sách.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Giŏng anŭn, ñu brơi kơ rĭm čô amăng plei Yerusalaim laih anŭn ƀing Benyamin pơjao tơngan kơ tơlơi pơgop anŭn. Tui anŭn, ƀing ană plei plei Yerusalaim ngă tơlơi anŭn kiăng tui gưt tơlơi pơgop Ơi Adai, jing Ơi Adai ƀing ơi adon gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người cũng khiến những người ở Giê-ru-sa-lem và Bên-gia-min ưng theo giao ước ấy. Vậy, dân cư Giê-ru-sa-lem đều làm theo giao ước của Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vua cũng truyền cho những người ở Giê-ru-sa-lem và Bên-gia-min tuân theo giao ước ấy. Vậy, dân cư Giê-ru-sa-lem đều làm theo giao ước của Đức Chúa Trời, là Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ông yêu cầu mọi người sống ở Giê-ru-sa-lem và chi tộc Bên-gia-min tuyên thệ sẽ làm theo như thế. Vậy mọi người đang ở Giê-ru-sa-lem lúc đó đều hứa nguyện sẽ vâng giữ giao ước của Ðức Chúa Trời, thần của tổ tiên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vua truyền cho tất cả những người có mặt tại Giê-ru-sa-lem và Bên-gia-min cũng cam kết như thế; dân cư Giê-ru-sa-lem đã làm theo giao ước của Đức Chúa Trời, tức là Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Rồi vua buộc dân chúng ở Giê-ru-sa-lem và Bên-gia-min hứa tuân giữ giao ước ấy. Vậy toàn dân Giê-ru-sa-lem vâng theo giao ước với Thượng Đế, tức Thượng Đế của tổ tiên mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Pơtao Yôsiyahu mă pơđuaĭ hĭ abih bang rup trah hơƀak drak mơ̆ng abih guai lŏn lŏm kơ ƀing Israel laih anŭn ñu dui ba abih bang ƀing Israel dŏ amăng guai lŏn anŭn kơkuh pơpŭ kơ Yahweh Ơi Adai gơñu yơh. Amăng abih tơlơi hơdip ñu, ƀing gơñu ƀu wĕh đuaĭ hĭ ôh mơ̆ng tơlơi đuaĭ tui Yahweh, Ơi Adai ƀing ơi adon gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Giô-si-a cất hết thảy sự gớm ghiếc khỏi các xứ thuộc về dân Y-sơ-ra-ên, và buộc hết thảy những người ở xứ Y-sơ-ra-ên phải phục sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ. Trọn đời Giô-si-a, chúng hằng theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, chẳng lìa bỏ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Giô-si-a loại bỏ tất cả những điều ghê tởm khỏi đất nước Y-sơ-ra-ên và khiến mọi người trong nước Y-sơ-ra-ên phải phụng sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời của họ. Trọn đời Giô-si-a, họ luôn theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ mình, không lìa bỏ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Giô-si-a dẹp bỏ mọi thần tượng gớm ghiếc ra khỏi toàn thể lãnh thổ của dân I-sơ-ra-ên. Ông yêu cầu mọi người sống trong lãnh thổ của dân I-sơ-ra-ên lúc bấy giờ chỉ thờ phượng một mình CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, mà thôi. Suốt những ngày của đời ông, họ không lìa bỏ CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ, nhưng luôn tin thờ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Vua Giô-si-a dẹp sạch mọi hình tượng ghê tởm khỏi lãnh thổ Y-sơ-ra-ên và bắt mọi người Y-sơ-ra-ên phải phục vụ CHÚA, Đức Chúa Trời của họ. Trọn đời vua dân chúng không từ bỏ CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sau đó Giô-xia ném hết các thần tượng đáng gớm ghiếc trong xứ mà dân Ít-ra-en đã giữ. Ông hướng dẫn dân Ít-ra-en trở lại phục vụ CHÚA là Thượng Đế mình. Suốt đời Giô-xia, dân chúng vâng phục CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên mình.