So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1約西亞耶路撒冷向耶和華守逾越節。正月十四日,他們宰了逾越節的羔羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Giô-si-a giữ lễ Vượt qua cho Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem; ngày mười bốn tháng giêng, họ giết con sinh về lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Giô-si-a giữ lễ Vượt Qua cho Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem. Người ta giết sinh tế làm lễ Vượt Qua vào ngày mười bốn tháng giêng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Giô-si-a cử hành Lễ Vượt Qua để nhớ ơn CHÚA tại Giê-ru-sa-lem. Họ giết con vật hiến tế của Lễ Vượt Qua vào ngày mười bốn tháng Giêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Giô-si-a cử hành lễ Vượt Qua mừng CHÚA tại Giê-ru-sa-lem. Vào ngày 1 tháng thứ Nhất, người ta giết con chiên của Lễ Vượt Qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua Giô-xia kỷ niệm Lễ Vượt Qua cho CHÚA tại Giê-ru-sa-lem. Chiên con Lễ Vượt Qua bị giết vào ngày mười bốn tháng giêng.

和合本修訂版 (RCUV)

2王分派祭司各盡其職,又勉勵他們辦耶和華殿中的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người cắt những thầy tế lễ giữ chức phận mình, và khuyên giục chúng về việc của đền Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua phân công cho các thầy tế lễ và khích lệ họ phục vụ đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông lập các tư tế vào các chức vụ của họ và khuyến khích họ lo việc phụng vụ tại Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua lập các thầy tế lễ theo nhiệm vụ và khuyến khích họ phục vụ trong đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giô-xia chọn các thầy tế lễ để lo phận sự, vua khuyến khích họ trong khi họ thi hành nhiệm vụ trong đền thờ CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

3他對那歸耶和華為聖、教導以色列眾人的利未人說:「你們將聖約櫃安放在以色列大衛兒子所羅門建造的殿裏,不必再用肩扛抬。現在你們要服事耶和華-你們的上帝和他的百姓以色列

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người phán cùng những người Lê-vi vẫn dạy dỗ cả Y-sơ-ra-ên, và đã biệt mình riêng ra thánh cho Đức Giê-hô-va, mà rằng: Hãy để hòm thánh tại trong đền mà Sa-lô-môn, con trai của Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, đã xây cất; các ngươi không cần còn khiêng hòm ấy trên vai. Bây giờ, hãy phục sự Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi và giúp việc cho Y-sơ-ra-ên là dân sự của Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua bảo những người Lê-vi đang dạy dỗ toàn dân Y-sơ-ra-ên và đã biệt mình ra thánh cho Đức Giê-hô-va rằng: “Hãy để Hòm Giao Ước Thánh trong đền thờ mà vua Y-sơ-ra-ên là Sa-lô-môn, con của Đa-vít, đã xây cất. Các ngươi không còn phải khiêng Hòm Giao Ước ấy trên vai nữa. Bây giờ, hãy phục vụ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi và dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông nói với người Lê-vi, những người có bổn phận dạy dỗ toàn dân I-sơ-ra-ên, những người đã được biệt riêng ra thánh cho CHÚA, “Hãy để Rương Thánh vào Ðền Thờ mà Sa-lô-môn con của Ða-vít vua I-sơ-ra-ên đã xây. Bây giờ các ngươi không cần phải khiêng Rương ấy cho nặng vai mình nữa. Hãy để thì giờ lo phục vụ CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, và hãy phục vụ dân I-sơ-ra-ên của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua phán với những người Lê-vi, là những người đã thánh hóa cho CHÚA và vẫn dạy dỗ toàn dân Y-sơ-ra-ên, rằng: “Hãy đặt rương thánh trong đền thờ mà vua Sa-lô-môn, con vua Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên đã xây cất; các ngươi không cần phải khiêng nó đi trên vai nữa; hãy phục vụ CHÚA, Đức Chúa trời các ngươi và dân Y-sơ-ra-ên của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các người Lê-vi dạy dỗ dân Ít-ra-en và dọn mình ra thánh cho CHÚA. Giô-xia bảo họ, “Hãy đặt Rương Thánh trong đền thờ CHÚA mà Sô-lô-môn, con Đa-vít, vua Ít-ra-en đã xây. Đừng khiêng Rương đó trên vai từ chỗ nầy đến chỗ khác như các ngươi vẫn làm. Bây giờ hãy phục vụ CHÚA là Thượng Đế các ngươi và của Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

4你們應當按着父家,照着班次,遵照以色列大衛和他兒子所羅門所寫的,預備自己。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4các ngươi hãy tùy tông tộc và ban thứ các ngươi, mà dọn mình cho sẵn, chiếu theo lệ luật mà Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, và Sa-lô-môn, con trai người, đã chép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các ngươi hãy chuẩn bị sẵn sàng theo từng tông tộc và phân ban của mình, chiếu theo chỉ thị của Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên, và con vua là Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hãy theo thứ tự trong gia tộc các ngươi và theo ban ngành của các ngươi mà đến Ðền Thờ để phục vụ như Ða-vít vua I-sơ-ra-ên đã chỉ dạy, và như Sa-lô-môn con vua ấy đã chỉ bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Các ngươi hãy chuẩn bị sẵn sàng tùy tông tộc và ban của mình theo qui luật mà Đa-vít, vua Y-sơ-ra-ên và vua Sa-lô-môn, con người đã ghi chép.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy dọn mình theo từng họ hàng để phục vụ và thi hành nhiệm vụ mà vua Đa-vít và Sô-lô-môn, con trai người, đã giao cho các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

5要按着你們百姓的弟兄、父家的班次,侍立在聖所;每父家的班次中要有幾個利未人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn hãy đứng trong nơi thánh, theo thứ tự tông tộc của anh em các ngươi, là dân Y-sơ-ra-ên, và theo thứ tự tông tộc của người Lê-vi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Rồi hãy đứng trong nơi thánh theo thứ tự tông tộc của anh em các ngươi là dân Y-sơ-ra-ên và theo thứ tự tông tộc của người Lê-vi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hãy đứng trong sân Ðền Thờ theo ban ngành của gia tộc các ngươi để giúp đỡ đồng bào các ngươi, những người đã được phân phối cho mỗi gia tộc Lê-vi, để các ngươi giúp đỡ họ khi họ đến thờ phượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hãy theo thứ tự ban, đứng tại nơi thánh, dại diện cho dân chúng theo như các ban trong tông tộc người Lê-vi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hãy đứng ở nơi thánh cùng với nhóm người Lê-vi của mỗi họ hàng.

和合本修訂版 (RCUV)

6要宰逾越節的羔羊,將自己分別為聖,為你們的弟兄預備,好遵守耶和華藉摩西所吩咐的話。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các ngươi hãy giết con sinh về lễ Vượt qua, biệt mình riêng ra thánh, và sắm sửa lễ Vượt qua thế cho anh em các ngươi, để làm y như lời của Đức Giê-hô-va cậy Môi-se phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các ngươi hãy giết sinh tế làm lễ Vượt Qua, biệt mình ra thánh và chuẩn bị lễ Vượt Qua cho anh em các ngươi, để thực hiện đúng như lời của Đức Giê-hô-va dùng Môi-se truyền phán.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hãy giết các thú vật hiến tế của Lễ Vượt Qua, hãy làm cho các ngươi ra thánh, và hãy chuẩn bị đồng bào các ngươi, để ai nấy có thể làm theo mọi lời CHÚA đã dùng Mô-sê chỉ dạy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hãy thánh hóa cho mình, giết con chiên của lễ Vượt Qua, chuẩn bị chiên con cho đồng bào theo như lời CHÚA đã truyền dạy Môi-se.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy giết con chiên con cho Lễ Vượt Qua và dọn mình ra thánh cho CHÚA. Hãy giết các con chiên cho thân nhân mình, dân Ít-ra-en, theo như CHÚA truyền dặn chúng ta làm qua Mô-se.”

和合本修訂版 (RCUV)

7約西亞從羣畜中賜給所有在場的百姓,三萬隻小綿羊和小山羊,三千頭牛,作逾越節的祭物;這些都是出自王的產業。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Giô-si-a ban cho dân sự những súc vật nhỏ, số là ba vạn chiên con và dê con, cùng ba ngàn con bò đực, dùng trọn về lễ Vượt qua cho các người có mặt tại đó; các thú đó đều bắt nơi sản vật của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua Giô-si-a bắt trong các bầy súc vật của mình cấp cho dân chúng ba mươi nghìn chiên con và dê con, cùng ba nghìn con bò đực dùng trong lễ Vượt Qua cho tất cả những người có mặt tại đó; các súc vật ấy đều lấy trong tài sản của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Giô-si-a góp phần bằng ba mươi ngàn con chiên và dê, cùng ba ngàn con bò, bắt từ các đàn súc vật của ông, để dân dùng làm các con vật hiến tế cho Lễ Vượt Qua. Tất cả các thú vật đó đều do vua tặng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Giô-si-a lấy từ sản vật của mình cung cấp 30.000 chiên và dê cùng 3.000 bò để làm sinh tế cho những người dự lễ Vượt Qua tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua Giô-xia cấp cho dân Ít-ra-en ba mươi ngàn con chiên và dê để làm sinh tế cho Lễ Vượt Qua, và cho họ ba ngàn con bò. Tất cả các con thú đó là của riêng vua.

和合本修訂版 (RCUV)

8約西亞的眾領袖也樂意把祭牲給百姓、祭司和利未人;管理上帝殿的希勒家撒迦利亞耶歇,把二千六百隻羔羊和三百頭牛給祭司作逾越節的祭物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các quan trưởng cũng đều đành lòng ban súc vật cho dân sự, cấp cho thầy tế lễ và người Lê-vi. Hinh-kia, Xa-cha-ri, và Giê-hi-ên, là các người quản đốc đền Đức Chúa Trời, cấp cho những thầy tế lễ hai ngàn sáu trăm con chiên và ba trăm con bò để dùng về lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các quan chức của vua cũng tự nguyện cung cấp súc vật cho dân chúng, cho thầy tế lễ và người Lê-vi. Hinh-kia, Xa-cha-ri và Giê-hi-ên, là những người cai quản đền thờ Đức Chúa Trời, cấp cho các thầy tế lễ hai nghìn sáu trăm con chiên để dùng cho lễ Vượt Qua, và ba trăm con bò.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các triều thần của ông cũng tự ý góp phần cho dân, cho các tư tế, và cho những người Lê-vi. Hinh-ki-a, Xa-cha-ri-a, và Giê-hi-ên, tức những người điều hành công việc tại Ðền Thờ của Ðức Chúa Trời, đã góp phần bằng hai ngàn sáu trăm con chiên và dê, cùng ba trăm con bò cho các tư tế, để dùng làm các con vật hiến tế cho Lễ Vượt Qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các quan cũng tự nguyện tặng vật sinh tế cho dân chúng, cho các thầy tế lễ và người Lê-vi. Các ông Hinh-kia, Xa-cha-ri và Giê-hi-ên, là các quản đốc đền thờ Đức Chúa Trời, tặng cho các thầy tế lễ để dâng tế trong lễ Vượt Qua 2.600 chiên, dê và 300 con bò.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các viên chức của vua Giô-xia cũng vui lòng cấp cho dân chúng, các thầy tế lễ, và người Lê-vi. Hinh-kia, Xa-cha-ri, và Giê-hi-ên, cùng các viên chức quản lý đền thờ, biếu cho các thầy tế lễ hai ngàn sáu trăm con chiên và dê, cùng ba trăm con bò để làm sinh tế cho Lễ Vượt Qua.

和合本修訂版 (RCUV)

9利未人的族長歌楠雅和他兩個兄弟示瑪雅拿坦業,與哈沙比雅耶利約撒拔,把五千隻羔羊和五百頭牛給利未人作逾越節的祭物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cô-na-nia, Sê-ma-gia, Na-tha-na-ên, và các anh em người, Ha-sa-bia, Giê-i-ên, và Giô-xa-bát, là các quan trưởng của người Lê-vi, đều cấp cho người Lê-vi năm ngàn con chiên, và năm trăm con bò để dùng về lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Cô-na-nia và các anh em ông là Sê-ma-gia và Na-tha-na-ên, cùng với Ha-sa-bia, Giê-i-ên và Giô-xa-bát, là các thủ lĩnh của người Lê-vi, cung cấp cho người Lê-vi năm nghìn con chiên để dùng cho lễ Vượt Qua, và năm trăm con bò.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngoài ra, Cô-na-ni-a, hai em trai ông ấy là Sê-ma-gia và Nê-tha-nên, cùng Ha-sa-bi-a, Giê-i-ên, và Giô-xa-bát, các thủ lãnh của người Lê-vi, cũng đã góp phần bằng năm ngàn con chiên và dê, cùng năm trăm con bò cho người Lê-vi, để dùng làm các con vật hiến tế cho Lễ Vượt Qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các ông Cô-na-nia, Sê-ma-gia, Na-tha-na-ên và anh em người, Ha-sa-bia, Giê-i-ên và Giô-sa-bát, là những thủ lãnh của người Lê-vi, cung cấp 5.000 chiên, dê và 500 bò cho người Lê-vi dự lễ Vượt Qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cô-na-nia, các anh em ông là Sê-mai-gia và Nê-tha-nên, cùng Ha-sa-bia, Giê-i-ên, và Giô-xa-bát biếu người Lê-vi năm ngàn con chiên và dê và năm trăm con bò để làm sinh tế cho Lễ Vượt Qua. Những người đó là các lãnh tụ của người Lê-vi.

和合本修訂版 (RCUV)

10這樣,事奉的工作都安排好了,照王所吩咐的,祭司站在自己的位上,利未人按着班次侍立。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, việc tế lễ đã sắp đặt rồi, những thầy tế lễ đều đứng tại chỗ mình, và người Lê-vi cứ theo ban thứ mình, y theo mạng lịnh của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi mọi việc được chuẩn bị xong, các thầy tế lễ đều đứng theo vị trí của mình, và người Lê-vi cứ theo phân ban của mình mà phục vụ, đúng theo lệnh của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy mọi sự đã chuẩn bị sẵn sàng: các tư tế đứng vào vị trí của họ, và những người Lê-vi đứng theo ban ngành của họ như lịnh vua đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Lễ đã được chuẩn bị sẵn sàng, các thầy tế lễ đứng theo vị trí của mình, những người Lê-vi đứng theo ban mình như vua đã truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi mọi việc đã sẵn sàng cho Lễ Vượt Qua thì các thầy tế lễ và người Lê-vi đứng vào vị trí mình theo như vua truyền dặn.

和合本修訂版 (RCUV)

11他們宰了逾越節的羔羊,祭司從他們手裏接過血來灑出去;利未人剝皮,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người Lê-vi giết con sinh về lễ Vượt qua, và những thầy tế lễ nhận lấy huyết nơi tay chúng mà rảy nó ra; còn người Lê-vi thì lột da con sinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người Lê-vi giết sinh tế làm lễ Vượt Qua, và các thầy tế lễ nhận lấy máu từ tay họ mà rảy, còn người Lê-vi thì lột da sinh tế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Họ bắt đầu giết các thú vật hiến tế cho Lễ Vượt Qua. Các tư tế nhận lấy máu và rảy trên bàn thờ, còn những người Lê-vi thì lột da các thú vật.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ giết các chiên con của lễ Vượt Qua; các thầy tế lễ nhận huyết từ họ và rảy; những người Lê-vi khác lột da sinh tế.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các con chiên dùng cho Lễ Vượt Qua bị giết. Rồi người Lê-vi lột da các con thú đó và trao huyết cho các thầy tế lễ để rưới trên bàn thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

12把燔祭拿走,再按着父家的班次分給眾百姓,照摩西書上所寫的獻給耶和華;獻牛也是這樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng để những của lễ thiêu riêng ra, đặng phân phát cho dân sự, theo thứ tự tông tộc của họ, để dâng cho Đức Giê-hô-va, tùy theo điều đã chép trong sách của Môi-se: họ cũng làm như vậy về các con bò đực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ chia phần các tế lễ thiêu, phân phát cho dân chúng theo từng tông tộc để họ dâng cho Đức Giê-hô-va, đúng như điều đã chép trong sách của Môi-se. Họ cũng làm như vậy với các con bò đực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ chia thịt các con thú dâng làm của lễ thiêu cho các đơn vị gia đình theo từng thị tộc trong dân để dâng lên CHÚA như đã chép trong Sách của Mô-sê. Họ cũng làm tương tự với các con bò.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người ta để riêng các của lễ toàn thiêu để phân phát cho các nhóm tùy theo tông tộc trong dân chúng để dâng kính CHÚA đúng như sách Môi-se đã ghi chép. Họ cũng làm như vậy đối với bò.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi họ trao các con thú làm của lễ thiêu cho các họ hàng để làm của lễ thiêu dâng lên cho CHÚA theo như đã ghi trong sách của Mô-se. Về các con bò họ cũng làm y như vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

13他們按着常例,用火烤逾越節的羔羊。至於其他的聖物,他們用盆,用鍋,用釜煮了,速速地送給眾百姓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Chúng theo lệ định, mà quay thịt con sinh về lễ Vượt qua; còn những vật thánh thì nấu trong cái nồi, cái vạc, và cái chảo, rồi hối hả đem phân phát cho cả dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Họ theo luật định mà quay thịt sinh tế làm lễ Vượt Qua, còn các vật thánh khác thì nấu trong nồi, vạc và chảo, rồi hối hả đem phân phát cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Họ nướng thịt con vật hiến tế của Lễ Vượt Qua trên lửa như đã quy định. Còn các vật thánh khác, họ nấu trong các nồi, các vạc, và các chảo; nấu xong họ vội vàng đem phân phát cho dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Họ nướng các con chiên lễ Vượt Qua theo qui định, nấu các phần dâng thánh trong nồi, vạc, chảo rồi phân phát ngay cho mọi người dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người Lê-vi quay các sinh tế của Lễ Vượt Qua trên lửa theo như được dặn bảo và luộc các của lễ thánh trong nồi, trong ấm, và trong chảo. Sau đó họ vội vàng trao thịt cho dân chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

14然後他們為自己和祭司預備祭物,因為作祭司的亞倫子孫獻燔祭和脂肪,直到晚上。所以利未人為自己和作祭司的亞倫子孫預備。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kế sau, chúng lo sắm sửa vật dùng cho mình và cho những thầy tế lễ; vì những thầy tế lễ, là con cháu A-rôn, đều mắc việc dâng của lễ thiêu và mỡ cho đến chiều tối; vì vậy, người Lê-vi sắm sửa vật dùng cho mình và cho những thầy tế lễ, là con cháu của A-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sau đó, họ mới dọn phần cho mình và cho các thầy tế lễ, vì các thầy tế lễ là con cháu A-rôn đều bận dâng tế lễ thiêu và mỡ cho đến chiều tối. Như thế, người Lê-vi dọn cho mình và cho các thầy tế lễ là con cháu của A-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau cùng, họ chuẩn bị phần cho họ và cho các tư tế, bởi vì các tư tế trong dòng dõi A-rôn đã bận rộn dâng các của lễ thiêu và thiêu mỡ cho đến tối. Vậy những người Lê-vi đã chuẩn bị phần cho họ và cho các tư tế trong dòng dõi A-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau đó những người Lê-vi chuẩn bị phần thịt cho mình và cho các thầy tế lễ vì các thầy tế lễ, dòng dõi thầy tế lễ A-rôn, bận dâng tế lễ toàn thiêu và các phần mỡ cho đến tối. Như thế những người Lê-vi chuẩn bị cho mình và cho các thầy tế lễ, con cháu thầy tế lễ A-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau khi xong nghi thức đó thì người Lê-vi chuẩn bị thịt cho mình và cho các thầy tế lễ, con cháu A-rôn. Các thầy tế lễ làm việc cho đến tối, dâng của lễ thiêu và đốt mỡ của các con sinh tế.

和合本修訂版 (RCUV)

15歌唱的亞薩子孫,照着大衛亞薩希幔和王的先見耶杜頓所吩咐的,站在自己的位上。守門的看守各門,不用離開他們的職守,因為他們的弟兄利未人給他們預備。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những người ca hát, là con cháu của A-sáp, đều ở tại chỗ mình, tùy theo lệ của Đa-vít, A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun, đấng tiên kiến của vua, đã định; các người canh cửa đều ở tại mỗi cửa, không cần rời khỏi việc mình, vì anh em của họ, là người Lê-vi, sắm sửa vật dùng cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những người ca hát là con cháu của A-sáp đều ở tại chỗ mình theo như Đa-vít, A-sáp, Hê-man và nhà tiên kiến của vua là Giê-đu-thun, đã quy định. Những người giữ cổng đều ở tại mỗi cổng, không cần rời khỏi công việc mình vì anh em của họ là người Lê-vi đã chuẩn bị phần cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Các ca sĩ trong ca đoàn, con cháu của A-sáp, đứng ở vị trí của họ mà ca ngợi, theo lệnh của Ða-vít, A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun đấng tiên kiến của vua. Những người giữ cửa vẫn ở các cửa và không phải rời khỏi vị trí của họ, vì những người Lê-vi bà con của họ đã chuẩn bị sẵn phần cho họ và mang đến cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Những người ca hát, con cháu A-sáp, đứng trong vị trí mình theo như Đa-vít, A-sáp, Hê-man và Giê-đu-thun, vị tiên kiến của vua đã qui định. Những người giữ cổng vẫn làm nhiệm vụ, không phải rời vị trí của mình vì những người Lê-vi anh em đã chuẩn bị phần cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các ca sĩ người Lê-vi thuộc gia đình A-sáp đứng vào chỗ đã được vua Đa-vít, A-sáp, Hê-man, và Giê-đu-thun, nhà tiên kiến của vua định. Các người gác ở mỗi cửa ra vào không phải rời chỗ của mình vì các đồng nghiệp Lê-vi của họ đã chuẩn bị mọi sự cho họ dự Lễ Vượt Qua.

和合本修訂版 (RCUV)

16當日,一切供奉耶和華、守逾越節,以及在耶和華壇上獻燔祭的事,都照約西亞王的吩咐預備好了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nội ngày đó, các cuộc thờ phượng Đức Giê-hô-va đã sắp đặt rồi, để giữ lễ Vượt qua, và dâng những của lễ thiêu trên bàn thờ của Đức Giê-hô-va, tùy theo mạng lịnh của vua Giô-si-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Thế là hôm ấy, theo lệnh của Giô-si-a, tất cả mọi việc đều chuẩn bị xong cho sự thờ phượng Đức Giê-hô-va trong lễ Vượt Qua, và dâng các tế lễ thiêu trên bàn thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thế là nội ngày hôm đó họ đã cử hành đại lễ rất chu đáo để nhớ ơn CHÚA, gồm việc giữ Lễ Vượt Qua và dâng các của lễ thiêu trên bàn thờ CHÚA như Vua Giô-si-a đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Như thế, hôm ấy, toàn buổi lễ thờ phượng CHÚA được chuẩn bị chu đáo để cử hành lễ Vượt Qua và dâng tế lễ toàn thiêu trên bàn thờ CHÚA theo lệnh vua Giô-si-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Như thế là mọi việc đều thực hiện trong ngày đó để thờ phụng CHÚA, theo như vua Giô-xia truyền dặn. Lễ Vượt Qua được cử hành, và các của lễ thiêu được dâng lên trên bàn thờ Chúa.

和合本修訂版 (RCUV)

17那時,在場的以色列人都守逾越節,又守除酵節七日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Những người Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó, đều giữ lễ Vượt qua trong lúc ấy, và giữ lễ bánh không men trong bảy ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Trong dịp nầy, những người Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó đều giữ lễ Vượt Qua và lễ Bánh Không Men trong bảy ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lúc đó, những người I-sơ-ra-ên hiện diện đã giữ Lễ Vượt Qua và Lễ Bánh Không Men bảy ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Con dân Y-sơ-ra-ên hiện diện tại đó cử hành lễ Vượt Qua và giữ lễ Bánh Không Men trong bảy ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Các người Ít-ra-en có mặt tại đó kỷ niệm Lễ Vượt Qua và Lễ Bánh Không Men trong bảy ngày.

和合本修訂版 (RCUV)

18自從撒母耳先知的日子以來,在以色列中沒有守過這樣的逾越節,以色列諸王也沒有守過像約西亞、祭司、利未人、所有住猶大以色列的人,以及耶路撒冷居民所守的逾越節。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Từ đời tiên tri Sa-mu-ên, trong Y-sơ-ra-ên, người ta không có giữ lễ Vượt qua giống như vậy; cũng chẳng có vua nào trong các vua Y-sơ-ra-ên giữ lễ Vượt qua giống như lễ Vượt qua mà Giô-si-a với những thầy tế lễ, người Lê-vi, cả dân Giu-đa, và Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó, và dân cư thành Giê-ru-sa-lem, đã giữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Từ thời nhà tiên tri Sa-mu-ên đến nay, trong Y-sơ-ra-ên chưa có lễ Vượt Qua nào được cử hành như thế, cũng chẳng có vua nào trong các vua Y-sơ-ra-ên giữ lễ Vượt Qua giống như lễ Vượt Qua mà Giô-si-a cùng với các thầy tế lễ, người Lê-vi, toàn dân Giu-đa và Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó, đã giữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Chưa bao giờ có Lễ Vượt Qua nào được tổ chức quy mô như thế trong I-sơ-ra-ên, kể từ thời của Tiên Tri Sa-mu-ên cho đến bấy giờ; cũng không một vua I-sơ-ra-ên nào đã giữ Lễ Vượt Qua như Giô-si-a đã giữ, tức có các tư tế, có những người Lê-vi, và toàn dân Giu-đa và I-sơ-ra-ên về tham dự chung với dân cư Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Từ thời tiên tri Sa-mu-ên, chưa có lễ Vượt Qua nào được cử hành như thế trong Y-sơ-ra-ên; cũng chưa có vua Y-sơ-ra-ên nào đã cử hành lễ Vượt Qua như vua Giô-si-a cùng các thầy tế lễ, người Lê-vi, toàn thể người Giu-đa, người Y-sơ-ra-ên có mặt tại đó và dân cư thành Giê-ru-sa-lem đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Từ thời nhà tiên tri Sa-mu-ên cho đến bấy giờ Lễ Vượt Qua chưa hề được kỷ niệm như thế cả. Không có vua Ít-ra-en nào kỷ niệm Lễ Vượt Qua như vua Giô-xia, các thầy tế lễ, người Lê-vi, dân Giu-đa và Ít-ra-en có mặt tại đó và dân cư Giê-ru-sa-lem đã làm.

和合本修訂版 (RCUV)

19這逾越節是約西亞作王十八年時守的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người ta giữ lễ Vượt qua này nhằm năm thứ mười tám đời Giô-si-a trị vì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người ta giữ lễ Vượt Qua nầy nhằm năm thứ mười tám đời trị vì của vua Giô-si-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lễ Vượt Qua ấy đã được giữ trong năm thứ mười tám của triều đại Giô-si-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lễ Vượt Qua này được cử hành vào năm thứ mười tám dưới triều vua Giô-si-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lễ Vượt Qua ấy được kỷ niệm vào năm thứ mười tám triều đại Giô-xia.

和合本修訂版 (RCUV)

20約西亞為殿做完這一切事以後,埃及尼哥上來,要攻打靠近幼發拉底河迦基米施約西亞出去迎擊他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Sau các việc ấy, khi Giô-si-a đã sửa sang đền thờ rồi, thì Nê-cô, vua Ê-díp-tô, đi lên hãm đánh Cạt-kê-mít, trên bờ sông Ơ-phơ-rát; Giô-si-a kéo ra đón người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sau khi Giô-si-a đã hoàn tất việc tái lập sự thờ phượng nơi đền thờ thì Nê-cô, vua Ai Cập, đem quân lên tấn công Cạt-kê-mít bên bờ sông Ơ-phơ-rát. Giô-si-a kéo quân ra chống cự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sau tất cả các việc đó, sau khi Giô-si-a đã sửa sang xong Ðền Thờ, Nê-cô vua Ai-cập kéo quân lên để giao chiến ở Cạt-kê-mít, bên bờ Sông Ơ-phơ-rát. Giô-si-a kéo quân ra để chận đánh ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sau khi vua Giô-si-a làm mọi việc trùng tu đền thờ CHÚA, thì Nê-cô, vua Ai-cập kéo lên đánh Kạt-kê-mít bên bờ sông Ơ-phơ-rát. Vua Giô-si-a kéo ra đón người.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau khi vua Giô-xia thực hiện các việc đó cho đền thờ thì Nê-cô, vua Ai-cập mang một đạo quân tấn công Cạt-kê-mít, một thị trấn nằm trên sông Ơ-phơ-rát. Giô-xia kéo quân ra đón đánh Nê-cô.

和合本修訂版 (RCUV)

21他派使者來見約西亞,說:「猶大王啊,我跟你有甚麼相干呢?我今日來不是要攻打你,而是要攻打與我爭戰之家,並且上帝吩咐我從速行事。你不要干預與我同在的上帝,免得他毀滅你。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nê-cô sai sứ đến nói với người rằng: Hỡi vua Giu-đa, ta với ngươi có điều gì chăng? Ngày nay ta chẳng đến đặng hãm đánh ngươi đâu, nhưng ta ra đánh nhà thù nghịch nước ta; Đức Chúa Trời đã phán biểu ta khá vội vàng; vậy, hãy thôi, chớ chống cự Đức Chúa Trời, là Đấng ở cùng ta, e Ngài hủy diệt ngươi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nê-cô sai sứ giả đến nói với Giô-si-a: “Nầy vua Giu-đa, tôi với vua có vấn đề gì đâu? Hôm nay tôi tiến quân chẳng phải để tấn công vua đâu, nhưng tấn công kẻ thù của tôi. Đức Chúa Trời đã phán bảo tôi nhanh chóng làm điều nầy. Vậy, đừng chống lại Đức Chúa Trời là Đấng đang ở cùng tôi, kẻo Ngài sẽ hủy diệt vua chăng!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nê-cô sai sứ giả đến nói với ông, “Thưa vua Giu-đa, tôi với ông nào có chuyện xích mích gì chăng? Ngày nay tôi kéo quân lên đây không phải để giao chiến với ông, nhưng để đối phó với một vương quốc đang gây chiến với tôi. Ðức Chúa Trời đã truyền cho tôi phải kéo quân đi gấp rút. Vậy xin ông đừng can thiệp vào công việc của Ðức Chúa Trời, Ðấng đang ở với tôi, kẻo Ngài sẽ tiêu diệt ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Ai-cập sai sứ giả đến nói với vua Giô-si-a: “Vua Giu-đa, Ta và ngài có chuyện gì đâu? Hôm nay ta tiến quân không phải để tấn công ngài, nhưng tấn công nhà thù nghịch với ta; Đức Chúa Trời bảo ta hãy làm việc này nhanh lên, vậy đừng chống lại Đức Chúa Trời, Đấng đang ở với ta, nếu không Ngài sẽ hủy diệt ngươi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nhưng Nê-cô sai sứ đến Giô-xia nói rằng, “Thưa vua Giô-xia, chúng ta không nên tranh chiến với nhau. Không phải tôi đến để đánh vua mà đánh kẻ thù tôi. Thượng Đế bảo tôi phải nhanh tay vì Ngài ở về phía tôi. Cho nên vua không nên chiến đấu cùng Ngài, nếu không Ngài sẽ tiêu diệt vua.”

和合本修訂版 (RCUV)

22約西亞卻不轉臉離開他,反而改裝要與他打仗。他不聽從上帝藉尼哥的口所說的話,就來到米吉多平原爭戰。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Dầu vậy, Giô-si-a chẳng khứng thối lại, chẳng chịu nghe lời Đức Chúa Trời cậy Nê-cô mà phán ra; nhưng lại ăn mặc giả dạng đặng đối địch cùng người; bèn đến đánh giặc tại trũng Mê-ghi-đô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng Giô-si-a không chịu rút quân. Vua không chịu nghe lời Đức Chúa Trời dùng Nê-cô nói ra mà lại cải trang để nghênh chiến với vua Ai Cập tại thung lũng Mê-ghi-đô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Giô-si-a không nghe lời ông ấy. Ông cải trang và kéo quân ra nghinh chiến. Ông không nghe những lời của Nê-cô đã nhận từ miệng Ðức Chúa Trời truyền lại. Vì thế ông kéo quân ra đón đánh quân Ai-cập trong Thung Lũng Mê-ghi-đô.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng vua Giô-si-a không chịu rút lui, vua ngụy trang và cứ tiến quân tấn công vua Ai-cập. Vua không chịu nghe lời Đức Chúa Trời cậy miệng vua Nê-cô nói, cứ tiến quân nghênh chiến tại đồng bằng Mê-ghi-đô.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng vua Giô-xia không chịu lui binh. Vua ăn mặc giả dạng để không ai nhận ra mình. Vua không chịu nghe lời Nê-cô nói theo mệnh lệnh Thượng Đế mà vẫn cứ kéo binh ra đánh nhau ở bình nguyên Mê-ghi-đô.

和合本修訂版 (RCUV)

23弓箭手射中約西亞王。王對他的臣僕說:「我受了重傷,你們載我離開戰場吧!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Các lính cầm cung bắn nhằm vua Giô-si-a; vua nói với đầy tớ mình rằng: Hãy đem ta khỏi đây; vì ta bị thương nặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Các xạ thủ Ai Cập bắn tên trúng vua Giô-si-a. Vua nói với các thuộc hạ: “Hãy đem ta ra khỏi đây vì ta bị thương nặng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Quân xạ tiễn của Ai-cập bắn trúng Vua Giô-si-a. Vua bèn nói với các tôi tớ ông, “Hãy đem ta ra khỏi mặt trận, vì ta đã bị trọng thương.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua Giô-si-a bị tên bắn trúng; vua bảo những người hầu cận: “Hãy đem ta ra ngoài vì ta bị thương nặng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Đang khi lâm trận thì vua Giô-xia bị các lính cầm cung bắn trúng. Vua bảo các đầy tớ, “Hãy mang ta ra khỏi đây vì ta bị thương nặng.”

和合本修訂版 (RCUV)

24他的臣僕扶他下了戰車,上了他的副座車,送他到耶路撒冷。他就死了,葬在他祖先的墳墓裏。全猶大耶路撒冷都哀悼約西亞

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Các đầy tớ người đem người khỏi xe, để người trong một cái xe thứ nhì mà người có sẵn, rồi đem người về Giê-ru-sa-lem. Người thác, được chôn tại trong mồ mả của tổ phụ người. Cả Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đều thương khóc người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các thuộc hạ đem vua khỏi chiến xa và chuyển qua một chiến xa khác rồi đưa vua về Giê-ru-sa-lem. Vua qua đời và được an táng trong phần mộ của tổ phụ vua. Cả xứ Giu-đa và thành Giê-ru-sa-lem đều khóc thương Giô-si-a.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Các tôi tớ của ông đem ông ra khỏi xe chiến mã của ông, họ đặt ông trên một xe chiến mã khác, rồi chở ông về Giê-ru-sa-lem. Về đến nơi thì ông tắt thở. Ông được chôn trong mộ của tổ tiên ông. Toàn thể Giu-đa và Giê-ru-sa-lem để tang than khóc Giô-si-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Những người hầu cận đem vua ra khỏi xe chiến mã, đặt trên một xe chiến mã khác rồi chở vua về Giê-ru-sa-lem và vua chết tại đó. Vua được chôn cất trong lăng cùng với tổ tiên mình. Toàn thể Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đều khóc thương vua Giô-si-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Vậy họ mang vua ra khỏi quân xa và đặt vua trên một quân xa khác mang về Giê-ru-sa-lem. Vua qua đời tại đó và được chôn trong mồ mả của tổ tiên mình. Tất cả dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đều thương tiếc cho cái chết của vua Giô-xia.

和合本修訂版 (RCUV)

25耶利米約西亞作哀歌,所有歌唱的男女也唱哀歌,追悼約西亞,直到今日。他們在以色列中以此為定例;看哪,這些哀歌寫在《哀歌書》上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Giê-rê-mi đặt bài ai ca về Giô-si-a; lại các kẻ ca xướng, nam và nữ, hãy còn hát về Giô-si-a trong bài ai ca của mình cho đến ngày nay; người ta lập điều đó như một thường lệ trong Y-sơ-ra-ên; kìa, các chuyện ấy đã chép trong sách ai ca.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Giê-rê-mi viết bài ai ca về Giô-si-a. Cho đến ngày nay, các nam nữ ca sĩ vẫn còn hát bài ai ca về Giô-si-a, và nó trở thành một thông lệ trong Y-sơ-ra-ên; các việc ấy được chép trong sách Ai Ca.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Giê-rê-mi-a đã làm một bài ai ca để khóc Giô-si-a. Tất cả các ca viên, nam lẫn nữ, đều nhắc đến Giô-si-a trong những bài ai ca của họ cho đến ngày nay. Từ đó họ làm cho những bài ai ca trở thành một truyền thống trong I-sơ-ra-ên, và này, họ đã ghi bài ai ca đó vào Tập Ai Ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Giê-rê-mi đã sáng tác một bài ai ca khóc vua Giô-si-a. Ngày nay những người ca hát nam lẫn nữ đều hát bài ai ca khóc vua Giô-si-a và nó trở thành một truyền thống trong Y-sơ-ra-ên; này, nó cũng được ghi chép trong các bài ai ca.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Giê-rê-mi viết mấy bài ai ca về vua Giô-xia. Cho đến ngày nay các ca sĩ nam và nữ vẫn còn nhớ và hát các bài đó để tôn kính vua Giô-xia. Việc đó trở thành tục lệ trong Ít-ra-en khi hát những bài ca ấy trong số tuyển tập các bài ai ca.

和合本修訂版 (RCUV)

26約西亞其餘的事和他遵照耶和華律法上所記而行的善事,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các công việc khác của Giô-si-a, những việc thiện người làm cứ theo điều đã chép trong sách luật pháp của Đức Giê-hô-va và các sự người, từ đầu đến cuối, kìa, đã ghi chép trong sách các vua Y-sơ-ra-ên và Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Các việc khác của Giô-si-a, những việc thiện vua làm đúng như đã được chép trong sách luật pháp của Đức Giê-hô-va,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Những hoạt động khác của Giô-si-a, những việc tốt ông làm theo những điều đã chép trong Luật Pháp của CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Những công việc khác của vua Giô-si-a, sự sùng kính của vua theo như Kinh Luật của CHÚA;

Bản Phổ Thông (BPT)

26-27Các việc khác vua Giô-xia làm từ dầu đến cuối đều được ghi trong sách các vua Ít-ra-en và Giu-đa. Sách đó ghi lại cho thấy vua yêu mến những lời giáo huấn của Chúa ra sao.

和合本修訂版 (RCUV)

27以及他自始至終所行的,看哪,都寫在《以色列和猶大列王記》上。

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27các việc ấy, từ đầu đến cuối, đã ghi chép trong sách Các Vua Y-sơ-ra-ên và Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27những hoạt động của ông, từ đầu đến cuối, này, chúng đều được chép trong sách Các Vua của I-sơ-ra-ên và Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27kìa, những công việc của vua từ đầu đến cuối đều được chép trong sách các vua Y-sơ-ra-ên và Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26-27Các việc khác vua Giô-xia làm từ dầu đến cuối đều được ghi trong sách các vua Ít-ra-en và Giu-đa. Sách đó ghi lại cho thấy vua yêu mến những lời giáo huấn của Chúa ra sao.