So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Giŏng anŭn, ƀing ană plei amăng lŏn čar Yudah mă Yêhôahaz ană đah rơkơi Yôsiyahu laih anŭn brơi kơ gơ̆ jing pơtao amăng plei Yerusalaim pơala brơi kơ ama gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Dân sự của xứ bèn lập Giô-a-cha, con trai Giô-si-a, làm vua thay vì cha người tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Dân chúng trong xứ lập Giô-a-cha, con trai Giô-si-a, làm vua thay thế vua cha tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó dân trong xứ lập Giê-hô-a-ha con của Giô-si-a lên ngôi làm vua kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Dân trong xứ tôn Giô-a-cha, con trai vua Giô-si-a lên làm vua kế vị vua cha tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Dân Giu-đa chọn Giô-A-cha, con trai Giô-xia lên làm vua ở Giê-ru-sa-lem, nối ngôi cha mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Yêhôahaz hlak duapluh-klâo thŭn tơdang ñu jing pơtao laih anŭn ñu git gai wai lăng amăng plei Yerusalaim klâo blan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giô-a-cha được hai mươi ba tuổi khi lên ngôi làm vua, và cai trị ba tháng tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giô-a-cha lên ngôi vua khi được hai mươi ba tuổi, và cai trị ba tháng tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Giê-hô-a-ha được hai mươi ba tuổi khi lên ngôi làm vua. Ông trị vì ba tháng tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua Giô-a-cha được hai mươi ba tuổi khi lên ngôi; vua trị vì ba tháng tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giô-A-cha được hai mươi ba tuổi khi lên ngôi vua và trị vì tại Giê-ru-sa-lem được ba tháng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Hlak anŭn, Nekhôh pơtao lŏn čar Êjip pơglưh hĭ tơlơi ñu jing pơtao amăng plei Yerusalaim laih anŭn brơi kơ ƀing Yudah duh kơ ñu sa-rơtuh talang amrăk hăng sa talang mah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua Ê-díp-tô truất ngôi người tại Giê-ru-sa-lem, và bắt vạ xứ một trăm ta-lâng bạc và một ta-lâng vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua Ai Cập truất ngôi Giô-a-cha tại Giê-ru-sa-lem, và bắt xứ Giu-đa cống nạp ba tấn bạc và ba mươi ký vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua Ai-cập truất phế ông tại Giê-ru-sa-lem và phạt cả nước phải nộp triều cống ba ngàn bốn trăm ký bạc và ba mươi bốn ký vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bấy giờ vua Ai-cập truất ngôi vua Giô-a-cha ở Giê-ru-sa-lem và bắt nước Giu-đa triều cống 3.4 tấn bạc và 34kg vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau đó Nê-cô vua Ai-cập truất ngôi của Giô-A-cha ở Giê-ru-sa-lem. Nê-cô buộc dân Giu-đa đóng triều cống khoảng ba tấn rưỡi bạc và khoảng ba mươi lăm kí vàng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Pơtao lŏn čar Êjip anŭn ăt brơi mơ̆n kơ Elyakim, adơi Yêhôahaz, jing pơtao kơ lŏn čar Yudah hăng plei phŭn Yerusalaim, laih anŭn ñu pơplih hĭ anăn Elyakim jing hĭ Yehôyakim. Samơ̆ bơ kơ Yêhôahaz, jing ayŏng Elyakim, pơtao Nekhôh mă ba glaĭ pơ lŏn čar Êjip jing mơnă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đoạn, vua Ê-díp-tô lập Ê-li-a-kim, em Giô-a-cha, làm vua của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, và đổi tên người ra là Giê-hô-gia-kim. Nê-cô bắt Giô-a-cha, anh của Giê-hô-gia-kim, đem người về xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Sau đó, vua Ai Cập lập em Giô-a-cha là Ê-li-a-kim làm vua Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, rồi đổi tên là Giê-hô-gia-kim. Vua Nê-cô bắt Giô-a-cha, anh của Giê-hô-gia-kim, đem về Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua Ai-cập lập Ê-li-a-kim em của Giê-hô-a-ha làm vua trị vì dân Giu-đa tại Giê-ru-sa-lem, và đổi tên ông ấy thành Giê-hô-gia-kim. Nê-cô bắt Giê-hô-a-ha anh ông đem lưu đày ở Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua Ai-cập lập Ê-li-a-kim, anh vua Giô-a-cha lên làm vua Giu-đa tại Giê-ru-sa-lem và đổi tên người thành Giê-hô-gia-kim; vua Nê-cô cũng bắt vua Giô-a-cha đem về Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua Ai-cập đặt Ê-li-a-kim, anh Giô-A-cha, làm vua Giu-đa ở Giê-ru-sa-lem và đổi tên ông là Giê-hô-gia-kim. Còn Giô-A-cha, em ông, thì Nê-cô mang sang Ai-cập.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Yehôyakim hlak duapluh-rơma thŭn tơdang ñu jing pơtao laih anŭn ñu git gai wai lăng amăng plei Yerusalaim pluh-sa thŭn. Ñu ngă tơlơi sat ƀai ƀơi anăp Yahweh Ơi Adai ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giê-hô-gia-kim được hai mươi lăm tuổi khi người lên ngôi làm vua; người cai trị mười một năm tại Giê-ru-sa-lem, và làm điều ác trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giê-hô-gia-kim lên ngôi vua khi được hai mươi lăm tuổi, và cai trị mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Vua làm điều ác dưới mắt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Giê-hô-gia-kim được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi làm vua. Ông trị vì mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua Giê-hô-gia-kim lên ngôi lúc hai mươi lăm tuổi; người trị vì tại Giê-ru-sa-lem mười một năm; người làm điều ác trước mắt CHÚA, Đức Chúa Trời người.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giê-hô-gia-kim được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi vua và trị vì mười một năm ở Giê-ru-sa-lem. Ông làm điều ác trước mặt CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Nebukhadnezzar pơtao prŏng dêh čar Babilon kơsung blah Yehôyakim laih anŭn mă akă hĭ ñu hăng hrĕ čuăk ko̱ng kiăng kơ ba ñu nao pơ lŏn čar Babilon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, đi lên hãm đánh người, xiềng người lại, và dẫn người qua Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, lên tấn công vua Giu-đa, xiềng vua bằng xích đồng và giải về Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn lên đánh ông và dùng xích đồng xiềng ông lại và đem ông qua Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn tấn công vua, bắt vua trói lại bằng xích đồng và dẫn về Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn tấn công Giu-đa, bắt sống Giê-hô-gia-kim, xiềng lại và đày qua Ba-by-lôn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Pơtao prŏng Nebukhadnezzar ăt mă ba glaĭ mơ̆n pơ dêh čar Babilon khul gơnam yua yom mơ̆ng sang yang Yahweh laih anŭn pioh khul gơnam anŭn amăng sang yang ñu pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nê-bu-cát-nết-sa cũng đoạt lấy đem về Ba-by-lôn những khí dụng của đền Đức Giê-hô-va, rồi để vào trong miễu người tại Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nê-bu-cát-nết-sa cũng lấy những vật dụng của đền thờ Đức Giê-hô-va đem về Ba-by-lôn, rồi để vào miếu thờ tại Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nê-bu-cát-nê-xa lấy các vật dụng trong Ðền Thờ CHÚA đem qua Ba-by-lôn và để chúng trong cung điện của ông tại Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua Nê-bu-cát-nết-sa của Ba-by-lôn cũng lấy các vật dụng trong đền thờ CHÚA đem về để trong cung mình ở Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nê-bu-cát-nết-xa tháo gỡ một số đồ trong đền thờ CHÚA mang sang Ba-by-lôn và đặt trong cung điện mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Khul tơlơi truh pơkŏn dơ̆ng amăng rơnŭk pơtao Yehôyakim git gai wai lăng wơ̆t hăng khul bruă hơƀak drak ñu ngă laih hăng abih bang tơlơi tơnap tap truh kơ ñu yuakơ khul bruă anŭn, sĭt arăng hơmâo čih laih amăng hră ƀing pơtao Israel hăng ƀing pơtao Yudah. Ană ñu Yehôyakhin tŏ tui ñu jing pơtao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các công việc khác của Giê-hô-gia-kim, những sự gớm ghiếc người đã làm, và sự đã tìm được trong lòng người, thảy đều chép trong sách các vua Y-sơ-ra-ên và Giu-đa. Giê-hô-gia-kin, con trai người, cai trị thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các việc khác của Giê-hô-gia-kim, những việc ghê tởm mà vua đã làm, và các việc có liên quan đến vua, tất cả đều được chép trong sách Các Vua Y-sơ-ra-ên và Giu-đa. Giê-hô-gia-kin, con vua, lên ngôi kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các sinh hoạt khác của Giê-hô-gia-kim, những việc gớm ghiếc ông làm, những điều bất lợi cho ông, này, chúng đều được chép trong sách Các Vua của I-sơ-ra-ên và Giu-đa. Giê-hô-gia-kin con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Những việc khác của vua Giê-hô-gia-kim, những việc ghê tởm người đã làm cùng những việc khác về người, kìa chúng đều được chép trong sách các vua Y-sơ-ra-ên và Giu-đa. Giê-hô-gia-kin, con trai vua lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các việc khác Giê-hô-gia-kim làm, những điều gớm ghiếc ông làm, tất cả những tội lỗi ông đều được chép trong sách các vua Ít-ra-en và Giu-đa. Rồi Giê-hô-gia-kin, con trai Giê-hô-gia-kim lên nối ngôi vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Yehôyakhin hlak pluh-sapăn thŭn tơdang ñu jing pơtao laih anŭn ñu git gai wai lăng amăng plei Yerusalaim klâo blan hăng pluh hrơi. Yehôyakhin ngă tơlơi sat ƀai ƀơi anăp Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giê-hô-gia-kin được mười tám tuổi khi người lên ngôi làm vua, và cai trị ba tháng mười ngày tại Giê-ru-sa-lem. Người làm điều ác tại trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giê-hô-gia-kin lên ngôi vua khi được mười tám tuổi, và cai trị ba tháng mười ngày tại Giê-ru-sa-lem. Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Giê-hô-gia-kin được mười tám tuổi khi lên ngôi làm vua. Ông trị vì ba tháng mười ngày tại Giê-ru-sa-lem. Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giê-hô-gia-kin lên ngôi làm vua khi được mười tám tuổi; vua trị vì tại Giê-ru-sa-lem ba tháng mười ngày; vua làm điều ác trước mắt CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giê-hô-gia-kin được mười tám tuổi khi lên ngôi vua Giu-đa và trị vì ở Giê-ru-sa-lem được ba tháng mười ngày. Ông làm điều ác trước mặt CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Amăng bơyan bơnga, pơtao prŏng Nebukhadnezzar pơkiaŏ ƀing ding kơna ñu nao mă ba Yehôyakhin pơ lŏn čar Babilon, hrŏm hăng khul gơnam yua yom mơ̆ng sang yang Yahweh, laih anŭn Nebukhadnezzar brơi kơ met Yehôyakhin anăn Zidkiyah jing pơtao kơ lŏn čar Yudah hăng plei Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Sang đầu năm, vua Nê-bu-cát-nết-sa sai bắt người dẫn về Ba-by-lôn, cùng đoạt lấy đem về các vật tốt đẹp của đền Đức Giê-hô-va, rồi lập Sê-đê-kia, em người, làm vua Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vào đầu năm, vua Nê-bu-cát-nết-sa sai người bắt giải Giê-hô-gia-kin về Ba-by-lôn cùng với các vật dụng quý giá của đền thờ Đức Giê-hô-va, rồi lập em của vua là Sê-đê-kia làm vua Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vào mùa xuân năm sau, Vua Nê-bu-cát-nê-xa sai quân đến bắt ông và đem ông qua Ba-by-lôn cùng các vật dụng có giá trị trong Ðền Thờ CHÚA. Sau đó, ông ấy lập Xê-đê-ki-a chú của ông lên làm vua của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vào đầu năm sau, vua Nê-bu-cát-nết-sa sai người đến bắt, điệu vua về Ba-by-lôn cùng với những vật dụng quí giá trong đền thờ CHÚA. Vua cũng lập Sê-đê-kia, chú người lên làm vua Giu-đa tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đến mùa xuân, vua Nê-bu-cát-nết-xa cho triệu Giê-hô-gia-kin và giải ông qua Ba-by-lôn cùng một số của báu trong đền thờ. Rồi vua Nê-bu-cát-nết-xa đặt em của Giê-hô-gia-kin là Xê-đê-kia lên làm vua Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Zidkiyah hlak duapluh-sa thŭn tơdang ñu jing pơtao laih anŭn ñu git gai wai lăng amăng plei Yerusalaim truh kơ pluh-sa thŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Sê-đê-kia được hai mươi mốt tuổi, khi người lên ngôi làm vua, và cai trị mười một năm tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sê-đê-kia lên ngôi vua khi được hai mươi mốt tuổi, và cai trị mười một năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Xê-đê-ki-a được hai mươi mốt tuổi khi lên ngôi làm vua. Ông trị vì mười một năm tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua Sê-đê-kia lên ngôi khi được hai mươi mốt tuổi; vua trị vì tại Giê-ru-sa-lem mười một năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Xê-đê-kia được hai mươi mốt tuổi khi lên ngôi vua Giu-đa và trị vì mười một năm ở Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ñu ngă tơlơi sat ƀai ƀơi anăp Yahweh Ơi Adai ñu laih anŭn ƀu pơluă gŭ ôh ñu pô ƀơi anăp pô pơala Yirmeyah, jing pô pơhaih boh hiăp Yahweh pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người làm điều ác trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của người, không hạ mình xuống trước mặt Giê-rê-mi, là đấng tiên tri vâng mạng Đức Giê-hô-va mà khuyên bảo người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vua làm điều ác dưới mắt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của vua và không hạ mình xuống trước mặt Giê-rê-mi là nhà tiên tri đã nói lời Đức Giê-hô-va cho vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông. Ông không hạ mình khiêm tốn trước mặt Tiên Tri Giê-rê-mi-a, người nói lại với ông những lời phán ra từ miệng CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua làm điều ác trước mắt CHÚA, Đức Chúa Trời mình và không khiêm nhường trước mặt tiên tri Giê-rê-mi, là người phán lời CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Xê-đê-kia làm điều ác trước mặt CHÚA là Thượng Đế mình. Nhà tiên tri Giê-rê-mi truyền sứ điệp của CHÚA cho vua, nhưng Xê-đê-kia không vâng theo.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Zidkiyah ăt tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng pơtao prŏng Nebukhadnezzar, jing pô pơgŏ̱ kơ Zidkiyah ƀuăn rơ̆ng hăng anăn Ơi Adai kơ tơlơi ñu či dŏ tŏng ten hăng pơtao prŏng. Zidkiyah jing hĭ khăng akŏ laih anŭn ngă kơpĭl pran jua ƀu kiăng wơ̆t glaĭ pơ Yahweh, jing Ơi Adai ƀing Israel ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người cũng dấy lên nghịch cùng vua Nê-bu-cát-nết-sa, là vua đã buộc người chỉ Đức Chúa Trời mà thề; song người lại cứng cổ rắn lòng, không khứng trở về cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua cũng nổi lên chống lại vua Nê-bu-cát-nết-sa là người đã buộc vua nhân danh Đức Chúa Trời mà thề. Vua trở nên cứng cổ rắn lòng, không chịu quay về cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ông nổi lên phản lại Vua Nê-bu-cát-nê-xa, người đã bắt ông nhân danh Ðức Chúa Trời thề sẽ tuyệt đối trung thành. Ông cứng cổ và cứng lòng chống lại CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua cũng phản nghịch chống lại vua Nê-bu-cát-nết-sa, người đã buộc vua nhân danh CHÚA tuyên thệ. Vua trở nên cứng cổ, lòng dạ chai đá, không chịu quay lại với CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua Xê-đê-kia phản nghịch cùng vua Nê-bu-cát-nết-xa là người đã buộc ông nhân danh Thượng Đế trung thành với mình. Nhưng vua Xê-đê-kia ương ngạnh và không vâng theo CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Hloh kơ anŭn dơ̆ng, abih bang ƀing khua moa, ƀing khua ngă yang laih anŭn ƀing ană plei ƀrư̆ hrơi ƀu dŏ tŏng ten hăng Ơi Adai dơ̆ng tah. Ƀing gơñu ngă tui abih bang tơlơi bruă hơƀak drak ƀing lŏn čar pơkŏn hăng pơgrĭ hĭ sang yang Yahweh, jing anih Ñu hơmâo pơrơgoh hĭ laih amăng plei Yerusalaim kơ Ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Những thầy tế lễ cả và dân sự đều theo những sự gớm ghiếc của các dân ngoại bang mà phạm tội lỗi nhiều quá đỗi; làm cho ô uế đền của Đức Giê-hô-va mà Ngài đã biệt riêng ra thánh tại Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hơn nữa, tất cả những người lãnh đạo của các thầy tế lễ và toàn dân ngày càng bất trung, làm mọi điều ghê tởm như các dân chung quanh đã làm. Họ làm ô uế đền thờ Đức Giê-hô-va mà Ngài đã biệt riêng ra thánh tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngoài ra, tất cả trưởng tế và dân chúng đều đã phạm tội rất nặng. Họ làm theo mọi điều gớm ghiếc để thờ lạy các thần tượng của các dân chung quanh. Họ làm ô uế Ðền Thờ CHÚA, nơi Ngài đã biệt riêng ra thánh tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hơn thế nữa, những thầy tế lễ lãnh đạo và dân chúng ngày càng trở nên bất trung, làm mọi điều ghê tởm như các nước chung quanh; họ làm ô uế đền thờ CHÚA, là đền thờ Ngài đã để riêng ra thánh tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ngoài ra các lãnh tụ của các thầy tế lễ và dân Giu-đa gian ác hơn trước, họ bắt chước những gương xấu của các dân khác. CHÚA đã làm cho đền thờ Ngài nên thánh nhưng các lãnh tụ đó làm cho đền thờ ra nhơ nhớp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Yahweh Ơi Adai ƀing ơi adon gơñu mơit nanao boh hiăp mơ̆ng ƀing ding kơna Ñu, jing ƀing pô pơala, kiăng kơ pơkơđiăng kơ ƀing gơñu yuakơ Ñu pap kơ ƀing ană plei Ñu laih anŭn kơ sang dŏ Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ chúng, vì có lòng thương xót dân sự và đền của Ngài; nên hằng sai sứ giả đến cùng chúng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ vì thương xót dân Ngài và nơi ngự của Ngài nên vẫn thường sai sứ giả đến với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ, đã liên tục sai các sứ giả đến cảnh cáo họ, vì Ngài thương xót dân Ngài và nơi Ngài ngự.

Bản Dịch Mới (NVB)

15CHÚA, Đức Chúa trời của tổ phụ họ đã nhiều lần sai các sứ giả Ngài đến với chúng vì Ngài thương xót dân Ngài và nơi Ngài ngự.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA là Thượng Đế của tổ tiên họ đã sai các sứ giả cảnh cáo họ nhiều lần vì Ngài thương xót họ và đền thờ Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Samơ̆ ƀing gơñu djik djak kơ ƀing ding kơna Ơi Adai anŭn. Ƀing gơñu hơngah hĭ ƀu kiăng hơmư̆ ôh khul boh hiăp Ñu laih anŭn klao djik kơ ƀing pô pơala Ñu tơl Yahweh hil nač pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing ană plei Ñu. Tui anŭn, ƀing gơñu ƀu tơklaih hĭ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16nhưng chúng nhạo báng sứ giả của Đức Chúa Trời, khinh bỉ các lời phán Ngài, cười nhạo những tiên tri của Ngài, cho đến nỗi cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng dân sự Ngài, chẳng còn phương chữa được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng họ nhạo báng sứ giả của Đức Chúa Trời, xem thường lời Chúa và chế nhạo các nhà tiên tri của Ngài, cho đến khi cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng dân Ngài, vô phương cứu chữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng họ nhạo báng các sứ giả của Ðức Chúa Trời, khinh bỉ các lời Ngài, và chế giễu các tiên tri Ngài, cho đến khi cơn thịnh nộ của CHÚA đã nổi phừng lên chống lại dân Ngài, bấy giờ thì đã vô phương cứu chữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng chúng nhạo báng các sứ giả của Đức Chúa Trời, khinh thường lời Chúa, chế giễu các tiên tri của Ngài, vì thế cơn thịnh nộ của CHÚA nổi lên trừng phạt dân chúng, không còn phương cứu chữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nhưng họ chế giễu các sứ giả của Thượng Đế và ghét các lời cảnh cáo của Ngài. Họ nhất định không nghe các nhà tiên tri cho đến cuối cùng; Ngài quá bực mình với dân Ngài đến nỗi không ai có thể can ngăn Ngài được nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Yahweh pơkiaŏ pơtao prŏng ƀing Babilon rai pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ƀing gơñu laih anŭn ñu pơdjai hĭ ƀing hlak ai gơñu hăng đao gưm. Pơtao anŭn ƀu pioh hơdip ôh ƀing hlak ai đah rơkơi ƀôdah đah kơmơi, ƀing hlak hrăl ƀôdah tha rơma, ƀing kơjăp rơjăng ƀôdah duăm ruă. Ơi Adai jao hĭ abih bang ƀing gơñu kơ pơtao Nebukhadnezzar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vì vậy, Đức Chúa Trời khiến vua dân Canh-đê lên hãm đánh chúng, người dùng gươm giết những trai trẻ của chúng tại đền thánh họ; người chẳng thương xót đến, hoặc trai trẻ, nữ đồng trinh, già cả, hay là kẻ đầu bạc: Ngài phó hết thảy vào tay của vua Canh-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì vậy, Đức Giê-hô-va khiến vua Canh-đê lên tấn công họ, dùng gươm giết các thanh niên ngay tại đền thánh của họ, chẳng chút xót thương, bất kể thanh niên thiếu nữ, người già cả hay là kẻ yếu sức. Ngài phó tất cả vào tay vua Canh-đê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì thế Ngài đã sai vua dân Canh-đê đến đánh họ, dùng gươm giết chết các trai tráng của họ ngay trong khu đền thánh. Ngài không thương xót thanh niên hay thiếu nữ, già cả hay bịnh tật. Ngài phó tất cả họ vào tay ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA cho vua Ba-by-lôn đến trừng phạt chúng; vua này dùng gươm giết những thanh niên trong nơi thánh; người không tha mạng thanh niên, thiếu nữ, người già, kẻ yếu ớt; Ngài trao tất cả chúng nó vào tay vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vì thế Thượng Đế đưa vua Ba-by-lôn đến tấn công dân chúng Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Vua giết những trai tráng ngay cả khi họ đang ở trong đền thờ. Ông không nương tay với thanh niên hay thiếu nữ, người già cả hay bệnh tật gì hết. Thượng Đế trao tất cả mọi người vào tay Nê-bu-cát-nết-xa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Pơtao prŏng anŭn ba glaĭ pơ dêh čar Babilon abih bang gơnam yua mơ̆ng sang yang Ơi Adai, prŏng ƀôdah anet, khul mŭk gơnam mơ̆ng sang yang Yahweh wơ̆t hăng mŭk gơnam lŏm kơ pơtao hăng ƀing khua moa ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các khí dụng nhỏ và lớn của đền Đức Chúa Trời, các bửu vật của đền Đức Giê-hô-va, các bửu vật của vua và của các quan trưởng vua, cả thảy đều bị đem qua Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Toàn bộ các vật dụng lớn nhỏ của đền thờ Đức Chúa Trời, các kho báu của đền thờ Đức Giê-hô-va, của vua và các quan chức, tất cả đều bị đem qua Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tất cả vật dụng trong Ðền Thờ Ðức Chúa Trời, bất kể lớn hay nhỏ, các đồ vật trong các kho báu của Ðền Thờ CHÚA, trong các kho tàng của vua, và trong các kho tàng của bầy tôi của vua, ông lấy tất cả và mang qua Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua lấy tất cả vật dụng lớn nhỏ trong đền thờ Đức Chúa Trời, các kho báu của đền thờ CHÚA, các kho báu của vua và của các quan, đem hết về Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nê-bu-cát-nết-xa lấy hết những vật dụng trong đền thờ Thượng Đế, từ lớn đến nhỏ mang qua Ba-by-lôn. Vua cũng lấy các của báu trong đền thờ CHÚA, trong cung vua và trong nhà của các sĩ quan hoàng gia.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ƀing Babilon čuh hĭ sang yang Ơi Adai laih anŭn pơrai hĭ pơnăng plei phŭn Yerusalaim. Ƀing gơñu čuh hĭ abih bang sang yom pơphan hăng pơrai hĭ abih bang gơnam yom pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng đốt đền Đức Chúa Trời, đánh đổ vách thành Giê-ru-sa-lem, lấy lửa đốt các cung điện, và phá hủy các khí dụng tốt đẹp của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chúng đốt đền thờ Đức Chúa Trời, triệt hạ tường thành Giê-ru-sa-lem, lấy lửa đốt các cung điện và phá hủy các vật dụng quý giá trong thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sau đó, chúng lấy lửa phóng hỏa Ðền Thờ Ðức Chúa Trời. Chúng đập phá tường thành Giê-ru-sa-lem đổ xuống, đốt rụi mọi lâu đài dinh thự trong thành, và phá hủy tất cả những gì có giá trị trong thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Quân Ba-by-lôn đốt đền thờ Đức Chúa Trời; phá hủy tường thành Giê-ru-sa-lem; thiêu đốt mọi cung điện và báu vật trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua Nê-bu-cát-nết-xa và quân đội ông phóng hỏa đền thờ Thượng Đế, phá sập vách thành Giê-ru-sa-lem và thiêu hủy cung vua. Họ lấy hay tiêu hủy tất cả những gì quí giá trong Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Bơ kơ ƀing dŏ so̱t anŭn, jing ƀing tơklaih hĭ mơ̆ng đao gưm, Ñu ba pơđuaĭ hĭ ataih pơ lŏn čar Babilon laih anŭn ƀing gơñu jing hĭ ƀing hlŭn mơnă kơ pơtao anŭn hăng ƀing ană đah rơkơi pơtao anŭn hlŏng truh kơ rơnŭk dêh čar Persia hơmâo tơlơi dưi kơtang biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Phàm ai thoát khỏi gươm, thì người bắt đem qua Ba-by-lôn; chúng làm tôi mọi cho người và cho con trai người cho đến đời nước Phe-rơ-sơ hưng khởi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Những ai còn sót lại không bị giết bằng gươm đều bị bắt đày sang Ba-by-lôn, và họ trở thành nô lệ cho vua và con cháu của vua, cho đến thời vương quốc Ba Tư cai trị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ông bắt tất cả những kẻ thoát khỏi lưỡi gươm và đem qua Ba-by-lôn để làm tôi đòi cho ông và cho con cháu ông ở đó, cho đến khi vương quốc Ba-tư được thành lập,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Những kẻ sống sót thoát nạn gươm đao, thì bị vua bắt đem qua Ba-by-lôn làm nô lệ cho vua và cho con cháu vua cho đến thời vương quốc Ba-tư tể trị.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nê-bu-cát-nết-xa bắt sống và đày qua Ba-by-lôn những người còn sống sót, bắt họ làm tôi mọi cho mình và dòng dõi mình. Họ ở đó làm tôi mọi cho đến khi đế quốc Ba-tư đánh bại Ba-by-lôn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tơlơi anŭn truh kiăng kơ pơkrĕp truh hĭ boh hiăp Yahweh hơmâo pơhiăp laih mơ̆ng pô pơala Yirmeyah. Tui anŭn, anih lŏn Yudah dŏ hông hang amăng tơjuhpluh thŭn kiăng kơ pơplih pơala kơ khul thŭn saƀat ƀing Yudah ƀu brơi anih lŏn gơñu pơdơi ôh. Amăng tơjuhpluh thŭn anŭn anih lŏn či mơak pơdơi yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21để cho ứng nghiệm lời của Đức Giê-hô-va đã cậy miệng Giê-rê-mi mà phán ra, tức cho đến khi xứ được hưởng các năm sa-bát của nó; vì trọn lúc xứ bị bỏ hoang, thì dường như giữ sa-bát, cho đến khi mãn hạn bảy mươi năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Thế là ứng nghiệm lời của Đức Giê-hô-va đã phán qua miệng Giê-rê-mi rằng, đất được hưởng bù các năm sa-bát của nó. Suốt thời gian bị bỏ hoang, đất được nghỉ ngơi cho đến khi trọn bảy mươi năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21để làm ứng nghiệm những lời CHÚA đã phán qua miệng Giê-rê-mi-a. Như vậy đất được hưởng thời kỳ nghỉ sa-bát; suốt thời gian bảy mươi năm bị bỏ hoang, đất được nghỉ sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Điều này xảy ra để ứng nghiệm lời CHÚA cậy tiên tri Giê-rê-mi phán rằng, xứ được hưởng bù những ngày Sa-bát, tức là trọn những ngày xứ sở bị hoang tàn, nó được nghỉ ngơi đến bảy mươi năm trọn.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cho nên những gì CHÚA phán cùng Ít-ra-en qua nhà tiên tri Giê-rê-mi đã thành sự thật: Xứ trở thành hoang vu trong bảy mươi năm để đền bù cho những năm Sa-bát nghỉ ngơi mà họ không tôn trọng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Amăng thŭn tal sa rơnŭk pơtao prŏng Sirus jing pơtao dêh čar Persia, Yahweh mă bruă amăng pran jua pơtao prŏng Sirus anai kiăng kơ čih pơtă sa tơlơi pơđar hăng mơit nao djŏp djang anih amăng dêh čar ñu laih anŭn brơi kơ ƀing khua moa ñu đŏk kraih kiăng kơ abih bang ƀing ană plei hơmư̆. Yahweh brơi kơ pơtao prŏng Sirus ngă tui anŭn kiăng kơ boh hiăp Ñu pô hơmâo pơhiăp laih mơ̆ng pô pơala Yirmeyah krep truh sĭt. Hiăp pơtă pơtao anŭn čih tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Năm thứ nhứt đời Si-ru, vua Phe-rơ-sơ trị vì, Đức Giê-hô-va muốn làm cho ứng nghiệm lời Ngài đã cậy miệng Giê-rê-mi mà phán ra, bèn cảm động lòng Si-ru, vua Phe-rơ-sơ, rao truyền trong khắp nước mình, và cũng ra chiếu chỉ, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vào năm thứ nhất đời trị vì của Si-ru, vua Ba Tư, để làm ứng nghiệm lời Đức Giê-hô-va đã phán qua miệng Giê-rê-mi, Đức Giê-hô-va tác động tâm trí Si-ru, vua Ba Tư, khiến vua ra chiếu chỉ và công bố khắp đế quốc rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Năm thứ nhất của triều đại Sy-ru vua Ba-tư, để lời CHÚA đã phán qua miệng Giê-rê-mi-a được ứng nghiệm, CHÚA cảm động lòng Sy-ru vua Ba-tư khiến ông ban hành một chiếu chỉ thông báo trong khắp đế quốc của ông. Chiếu chỉ ấy viết rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vào năm thứ nhất dưới triều Si-ru, vua Ba-tư; lời CHÚA cậy tiên tri Giê-rê-mi phán được ứng nghiệm. CHÚA tác động tâm trí Si-ru, vua Ba-tư, để vua công bố trên toàn vương quốc và bằng sắc chỉ rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vào năm đầu tiên khi vua Xi-ru lên ngôi nước Ba-tư vì CHÚA giục lòng Xi-ru, nên ông ban chỉ thị trên toàn đế quốc để lời CHÚA phán qua nhà tiên tri Giê-rê-mi thành sự thật.Vua viết rằng:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Anai yơh jing tơlơi kâo, pơtao prŏng Sirus, jing pơtao dêh čar Persia pơđar tui anai:Yahweh, jing Ơi Adai amăng adai adih, hơmâo brơi laih kơ kâo git gai wai lăng abih bang dêh čar amăng lŏn tơnah anai. Ñu ăt hơmâo jao laih kơ kâo bruă jao kiăng pơdơ̆ng glaĭ Sang Yang Ñu ƀơi plei prŏng Yerusalaim amăng lŏn čar Yudah. Rơkâo kơ Ơi Adai dŏ hrŏm hăng abih bang ƀing gih jing ƀing ană plei Ñu. Brơi kơ ƀing gih nao bĕ pơ plei prŏng Yerusalaim kiăng kơ ma̱n pơdơ̆ng glaĭ Sang Yang Yahweh, jing Ơi Adai ƀing Israel laih anŭn ăt jing Ơi Adai jing Pô ƀing gơñu hơmâo kơkuh pơpŭ laih amăng plei Yerusalaim yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Si-ru, vua Phe-rơ-sơ, nói như vầy: Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã ban cho ta các nước thế gian, và bảo ta xây cất cho Ngài một cái đền ở tại Giê-ru-sa-lem trong xứ Giu-đa. Trong các ngươi, phàm ai thuộc về dân sự Ngài, hãy trở lên Giê-ru-sa-lem; nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời của người ấy ở cùng người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23“Si-ru, vua Ba Tư tuyên bố như sau: ‘Giê-hô-va Đức Chúa Trời trên trời đã ban cho ta tất cả các vương quốc trần gian; chính Ngài bảo ta xây cất cho Ngài một đền thờ tại Giê-ru-sa-lem, thuộc xứ Giu-đa. Vậy, ai trong các ngươi là dân của Ngài hãy trở lên Giê-ru-sa-lem. Nguyện Giê-hô-va Đức Chúa Trời ở cùng người ấy!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23“Sy-ru vua Ba-tư truyền thế nầy: CHÚA, Ðức Chúa Trời ở trên trời, đã ban cho ta mọi vương quốc trên đất. Ngài đã truyền cho ta phải xây cho Ngài một đền thờ ở Giê-ru-sa-lem trong xứ Giu-đa. Vậy ai trong các ngươi là con dân Ngài, nguyền xin CHÚA, Ðức Chúa Trời của người ấy, ở với người ấy. Người ấy hãy đi lên...”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vua Si-ru nước Ba-tư tuyên bố như vầy: “CHÚA, Đức Chúa Trời trên trời đã ban cho ta mọi vương quốc dưới đất và Ngài lập ta để xây cho Ngài một đền thờ tại Giê-ru-sa-lem trong xứ Giu-đa. Vậy ai trong vòng các ngươi là dân của Ngài, nguyện xin CHÚA, Đức Chúa Trời ngươi ở cùng ngươi, hãy tiến lên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Xi-ru, vua Ba-tư, ra chỉ thị rằng: CHÚA, Thượng Đế trên trời đã ban cho ta mọi nước trên đất và Ngài chỉ định ta xây một đền thờ cho Ngài tại Giê-ru-sa-lem trong Giu-đa. Vậy nguyện CHÚA là Thượng Đế ở cùng tất cả các ngươi là dân Ngài. Các ngươi được phép tự do trở về Giê-ru-sa-lem.