So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1所羅門耶路撒冷開工建造耶和華的殿,就在耶和華向他父親大衛顯現的摩利亞山上,耶布斯阿珥楠的禾場,大衛指定的地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Sa-lô-môn khởi cất đền Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem, trên núi Mô-ri-a, là nơi Đức Giê-hô-va đã hiện ra cùng Đa-vít, cha người, tại trên chỗ mà Đa-vít đã dọn, tức là trong sân đạp lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sa-lô-môn khởi công xây cất đền thờ Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem trên núi Mô-ri-a, là nơi Đức Giê-hô-va đã hiện ra với Đa-vít, thân phụ vua. Đó là nơi Đa-vít đã chỉ định để xây cất trong sân đập lúa của Ọt-nan, người Giê-bu-sít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Sa-lô-môn cho khởi công xây cất Ðền Thờ CHÚA ở Giê-ru-sa-lem, trên Núi Mô-ri-a, nơi CHÚA đã hiện ra với Ða-vít cha ông, ở chỗ mà Ða-vít đã chọn sẵn, trong sân đập lúa của Oït-nan người Giê-bu-si.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Sa-lô-môn bắt đầu xây đền thờ CHÚA tại Giê-ru-sa-lem, trên núi Mô-ri-a, là nơi CHÚA đã hiện ra với vua cha Đa-vít; người đã chỉ định nơi này, tức là sân đạp lúa của Ọt-nan người Giê-bu-sít.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi Sô-lô-môn bắt đầu xây đền thờ cho CHÚA ở Giê-ru-sa-lem trên núi Mô-ri-a. Đó là nơi CHÚA hiện ra cùng Đa-vít, cha vua. Sô-lô-môn xây đền thờ ngay trên nơi Đa-vít đã chuẩn bị trên sàn đạp lúa của A-rau-na, người Giê-bu-sít.

和合本修訂版 (RCUV)

2所羅門作王第四年二月初二開工建造。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sa-lô-môn khởi xây cất nhằm ngày mồng hai tháng hai, năm thứ tư đời người trị vì.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua khởi công xây cất vào ngày mồng hai tháng hai năm thứ tư đời trị vì của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông cho khởi công xây cất vào ngày mồng hai tháng Hai, năm thứ tư của triều đại ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua khởi công xây cất vào ngày hai tháng hai năm thứ tư dưới thời trị vì của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sô-lô-môn khởi công vào tháng hai năm thứ tư triều đại mình.

和合本修訂版 (RCUV)

3所羅門所建築的上帝殿的根基是這樣:長六十肘,寬二十肘,都按着古時的尺寸。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nầy là nền Sa-lô-môn đã lập đặng cất đền của Đức Chúa Trời: bề dài, theo thước xưa, là sáu mươi thước, và bề ngang hai mươi thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đây là kích thước mà Sa-lô-môn đã quy định để xây cất đền thờ Đức Chúa Trời: chiều dài ba mươi mét, chiều rộng mười mét.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðây là kích thước của cái nền mà Sa-lô-môn đã đặt để xây Ðền Thờ Ðức Chúa Trời. Chiều dài ba mươi mét và chiều rộng mười mét, tính theo thước cũ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Đây là nền vua Sa-lô-môn xây cho đền thờ Đức Chúa Trời, theo thước đo cũ, chiều dài 27m, chiều rộng 9m.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sô-lô-môn dùng các kích thước sau đây để xây Đền thờ của Thượng Đế. Dài ba mươi thước, rộng mười thước, đó là thước đo cũ.

和合本修訂版 (RCUV)

4前面的走廊長二十肘,與殿的寬度一樣,高一百二十肘;裏面貼上純金。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hiên cửa ở phía trước, bề dài hai mươi thước, y như bề ngang của đền vậy, và bề cao một trăm hai mươi thước; người bọc bề trong bằng vàng ròng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chiều dài của hành lang phía trước là mười mét, bằng chiều rộng của đền thờ; chiều cao là sáu mươi mét. Vua cho bọc vàng ròng bên trong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tiền đình ở phía trước Ðền Thờ dài mười mét, nằm dọc theo chiều rộng của Ðền Thờ. Chiều cao sáu mươi mét. Toàn thể mặt trong đều được dát bằng vàng ròng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tiền đường ở phía trước, dài 9m, bằng chiều rộng của đền thờ, cao 9m phía trong dát vàng ròng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vòm cửa trước của phòng chính trong đền thờ dài mười thước, cao mười thước. Ông bọc vàng ròng bên trong vòm cửa.

和合本修訂版 (RCUV)

5大殿的牆都用松木板遮蔽,又貼上純金,上面刻着棕樹和鏈子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Cái vách đền lớn, người lợp bằng gỗ bá hương, và bọc vàng ròng, chạm hình cây chà là và dây xích ở trên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Phòng lớn của đền thờ được làm bằng gỗ bá hương và bọc vàng ròng, có trang trí hình cây chà là và dây xích phía trên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông dùng gỗ trắc lát mặt trong của phòng chính Ðền Thờ. Sau đó ông dùng vàng thượng hạng dát lên trên, và cho khắc hình các cây kè và các dây xích trên mặt tường.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đại sảnh đường được lót bằng gỗ bá hương, dát vàng tốt và có chạm hình cây chà là và vòng xích.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông đặt các bảng gỗ thông trên vách của phòng chính và bọc vàng ròng các bảng gỗ đó. Rồi ông đặt các kiểu vẽ cây chà là và các xích vàng lên đó.

和合本修訂版 (RCUV)

6他用寶石裝飾這殿,使殿華美;金子都是巴瓦音的金子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người lót đền bằng đá quý đặng trang sức nó; vàng là vàng Phạt-va-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua trang hoàng đền thờ bằng đá quý, còn vàng thì dùng vàng Phạt-va-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông trang trí Ðền Thờ bằng những đá quý. Loại vàng ông dùng là vàng Pạc-va-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua cũng trang hoàng đền thờ bằng đá quí và vàng dùng là vàng Phạt-va-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ông trang hoàng đền thờ bằng ngọc và vàng lấy từ Ba-va-im.

和合本修訂版 (RCUV)

7他用金子貼殿和殿的棟梁、門檻、牆壁、門扇;牆上刻着基路伯。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người lại bọc vàng cái đền, mè, ngạch cửa, vách, và cửa của đền, còn trên vách thì chạm hình chê-ru-bim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua cho bọc vàng khắp đền thờ: xà nhà, ngưỡng cửa, tường và cửa; còn trên tường thì chạm hình chê-ru-bim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông dát vàng khắp Ðền Thờ, gồm các đà ngang của trần nhà, các khung cửa, các vách tường, và các cánh cửa; trên các vách tường ông chạm hình các chê-ru-bim.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua dát vàng khắp đền thờ, xà ngang, khung cửa, tường, cửa và chạm hình chê-ru-bim trên tường.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ông khảm vàng trên các đà, và trần đền thờ, các cột cửa, vách, cửa và đồng thời khắc các con thú có cánh trên vách.

和合本修訂版 (RCUV)

8他建造至聖所,長二十肘,與殿的寬度一樣,寬二十肘,都貼上純金,共用了六百他連得金子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người cũng làm nơi chí thánh: Bề dài hai mươi thước, y như bề ngang của đền, và bề ngang cũng hai mươi thước; người bọc nơi ấy bằng vàng ròng; vàng dùng cộng được sáu trăm ta-lâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua làm Nơi Chí Thánh có chiều dài mười mét, bằng chiều ngang của đền thờ; và chiều rộng Nơi Chí Thánh cũng mười mét. Vua cho bọc nơi ấy bằng hai mươi tấn vàng ròng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông xây Nơi Chí Thánh. Chiều dọc của phòng ấy dài bằng chiều rộng của Ðền Thờ, tức mười mét, và chiều ngang của phòng ấy cũng mười mét. Ông dùng hai mươi ngàn bốn trăm ký vàng thượng hạng để dát toàn thể mặt trong của phòng ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua xây nơi chí thánh, chiều dài bằng chiều rộng của đền thờ, 9m vuông vức mỗi chiều; vua dùng đến 21 tấn vàng tốt để dát phòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi ông xây Nơi Chí Thánh. Nơi đó dài mười thước, rộng mười thước, tức bằng chiều rộng của đền thờ. Ông dùng khoảng 21 tấn vàng để bọc các vách nơi đó.

和合本修訂版 (RCUV)

9金的釘子重五十舍客勒。樓房都貼上金子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Những đinh vàng cân nặng năm mươi siếc-lơ; người cũng bọc vàng các phòng cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Số vàng để mạ đinh nặng khoảng hơn nửa ký. Vua cũng bọc vàng các phòng cao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông dùng các đinh nặng năm trăm bảy mươi lăm gờ-ram một cái. Ông dát vàng các phòng nhỏ ở tầng trên.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các đinh bằng vàng nặng nửa kí; vua cũng dát vàng các phòng lầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các đinh vàng cân nặng hơn một cân. Ông cũng bọc vàng các phòng thượng.

和合本修訂版 (RCUV)

10他又在至聖所用雕刻的手藝造兩個基路伯,包上金子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tại trong nơi chí thánh, người làm hai chê-ru-bim, cứ phép trổ tượng, rồi bọc vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Trong Nơi Chí Thánh, vua cho làm hai chê-ru-bim bằng kim khí, rồi bọc vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong Nơi Chí Thánh, ông làm hai tượng chê-ru-bim và dát vàng chúng; đó là một tác phẩm của nghệ thuật điêu khắc.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Trong nơi chí thánh vua làm hai chê-ru-bim, là hai vật điêu khắc bọc vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ông làm hai con thú có cánh bọc vàng cho Nơi Chí Thánh.

和合本修訂版 (RCUV)

11兩個基路伯的翅膀共長二十肘。這基路伯的一個翅膀長五肘,挨着殿這邊的牆;另一個翅膀也長五肘,與那基路伯翅膀相接。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Bốn cánh của hai chê-ru-bim dài hai mươi thước; cánh nầy của chê-ru-bim bên hữu dài năm thước, đụng đến vách đền; còn cánh kia cũng dài năm thước, và đụng cánh của chê-ru-bim bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các cánh của hai chê-ru-bim dài tổng cộng mười mét; một cánh của chê-rúp nầy dài hai mét rưỡi chạm vào tường đền thờ, cánh còn lại cũng dài hai mét rưỡi và chạm một cánh của chê-rúp kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Các cánh của hai chê-ru-bim dang ra dài mười mét. Một cánh của chê-rúp nầy dài hai mét rưỡi dang ra chạm vào tường Ðền Thờ, còn cánh kia cũng dài hai mét rưỡi và dang ra chạm vào chóp của cánh chê-rúp kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các cánh của chê-ru-bim dài tổng cộng 9m, mỗi cánh dài 2.25m. Một cánh của chê-ru-bim chạm một tường của đền thờ, còn cánh kia, dài 2.25m, đụng cánh của chê-ru-bim kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các con thú có cánh ngang ba thước. Một cánh của con thú ngang hai thước và chạm một vách đền thờ. Cánh kia của con thú cũng dài hai thước và chạm cánh với con thú thứ nhì.

和合本修訂版 (RCUV)

12那基路伯的一個翅膀長五肘,挨着殿那邊的牆;另一個翅膀也長五肘,與這基路伯的翅膀相接。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cánh nầy của chê-ru-bim về bên tả dài năm thước, và đụng đến vách đền; còn cánh kia cũng dài năm thước, tiếp giáp với cánh chê-ru-bim về bên hữu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Một cánh của chê-rúp kia dài hai mét rưỡi và chạm vào tường đền thờ, cánh còn lại cũng dài hai mét rưỡi tiếp giáp với cánh của chê-rúp trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tương tự, một cánh của chê-rúp kia dài hai mét rưỡi dang ra chạm vào tường bên kia của Ðền Thờ, còn cánh khác cũng dài hai mét rưỡi dang ra chạm vào chóp của cánh chê-rúp nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Một cánh của chê-ru-bim này dài 2.25m, chạm tường kia của đền thờ, còn cánh kia, cũng dài 2.25m, đụng cánh của chê-ru-bim kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Một cánh của con thú thứ nhì chạm vách kia của phòng và cũng dài hai thước. Cánh kia của con thú thứ nhì chạm cánh với cánh của con thú thứ nhất, và cũng dài hai thước.

和合本修訂版 (RCUV)

13這兩個基路伯張開翅膀,共長二十肘,用腳站立,臉面向殿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các cánh của hai chê-ru-bim đều xòe ra, cộng dài hai mươi thước; hai chê-ru-bim đứng thẳng chân lên, ngoảnh mặt hướng về nơi thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Các cánh của hai chê-ru-bim đều xòe ra, dài tổng cộng mười mét. Hai chê-ru-bim đứng thẳng trên chân, mặt hướng về nơi thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các cánh của hai chê-ru-bim dang ra dài cả thảy mười mét. Hai chê-ru-bim đó đứng trên chân mình, và mặt nhìn vào Nơi Thánh.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các cánh của hai chê-ru-bim này xòe ra dài 9m; chúng đứng trên chân mình, mặt hướng về sảnh đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cộng chung lại hai cánh của các con thú ngang chín thước. Các con thú đứng trên chân mình đối diện Nơi Thánh.

和合本修訂版 (RCUV)

14他又用藍色、紫色、朱紅色線和細麻織幔子,在其上繡基路伯。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người lại chế bức màn bằng chỉ màu xanh, màu tím, màu đỏ sậm, cùng chỉ gai xe mịn, rồi ở trên thêu hình chê-ru-bim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua làm một bức màn bằng vải màu xanh, màu tím, màu đỏ sậm cùng với vải gai mịn, có thêu hình chê-ru-bim ở trên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông làm một bức màn bằng chỉ xanh dương, chỉ tím, chỉ đỏ thắm, và vải gai mịn, rồi thêu hình các chê-ru-bim lên màn đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua cũng làm các màn bằng vải xanh, tím, đỏ thẳm, vải gai mịn và thêu hình chê-ru-bim lên trên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ông làm màn bằng chỉ xanh, tím, và đỏ, vải đắt tiền và vẽ kiểu các con thú có cánh trên đó.

和合本修訂版 (RCUV)

15他在殿前造了兩根柱子,高三十五肘;柱子上面的柱頂高五肘。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đằng trước đền, người xây hai cây trụ, bề cao ba mươi lăm thước, đầu trụ ở trên chót hai trụ được năm thước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Phía trước đền thờ, vua dựng hai cây trụ cao mười bảy mét rưỡi, trên đỉnh hai trụ có đầu trụ cao hai mét rưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Phía trước Ðền Thờ, ông dựng hai cây trụ, mỗi trụ cao mười bảy mét rưỡi, trên đỉnh mỗi trụ có một cái đầu trụ cao hai mét rưỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Trước đền thờ vua xây hai trụ cao 16m; trên đỉnh mỗi trụ có một đầu trụ cao 2.25m.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ông làm hai cây trụ đứng phía trước đền thờ cao khoảng mười tám thước và mỗi đầu trụ cao hơn hai thước.

和合本修訂版 (RCUV)

16他造鏈子在內殿裏,安在柱頂上,又做一百個石榴,安在鏈子上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người lại làm dây xích giống như dây xích trong nơi chí thánh, để trên chót trụ, rồi làm một trăm trái lựu mà gắn nơi dây xích ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vua cũng làm dây xích giống như dây xích trong Nơi Chí Thánh để trên đỉnh trụ, rồi làm một trăm trái lựu gắn trên dây xích ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông làm các dây chuyền và treo chúng quanh hai đầu trụ ấy. Ông làm một trăm trái lựu và treo chúng vào các dây chuyền ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vua làm các vòng xích dây chuyền, treo trên đầu các trụ; người làm một trăm trái lựu, gắn vào các vòng xích ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ông cũng làm một mạng lưới và đặt nó trên đầu trụ. Ông làm 100 trái lựu và treo chúng trên các dây xích.

和合本修訂版 (RCUV)

17他把兩根柱子立在殿前,一根在右邊,一根在左邊;右邊的起名叫雅斤,左邊的起名叫波阿斯

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người dựng hai trụ đó ở trước đền thờ, cây nầy bên hữu, cây kia bên tả; đặt tên cây bên hữu là Gia-kin, và cây bên tả là Bô-ách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua dựng hai trụ đó phía trước đền thờ, một trụ bên phải, một trụ bên trái; vua đặt tên trụ bên phải là Gia-kin và trụ bên trái là Bô-ách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ông dựng hai trụ ở trước Ðền Thờ, một trụ bên phải và một trụ bên trái. Ông đặt tên cho trụ bên phải là Gia-kin và trụ bên trái là Bô-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua dựng các trụ trước đền thờ, một bên phải và một bên trái; trụ bên phải người gọi là Gia-kin và trụ bên trái là Bô-ách.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi ông dựng hai cây trụ trước đền thờ. Một trụ nằm về phía Nam, trụ kia về phía Bắc. Ông đặt tên trụ phía Nam là Gia-kin và trụ phía Bắc tên là Bô-ô.