So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdang abih bang bruă mơnuă pơtao Solomôn pơkra brơi kơ sang yang Yahweh hơmâo pơgiŏng hĭ laih, ñu brơi ba mŭt abih bang dram gơnam ama ñu Dawid hơmâo pơyơr pơkô̆ laih kơ Yahweh, laih anŭn pioh amăng khul anih pioh gơnam sang yang Ơi Adai. Hơdôm gơnam anŭn jing: Amrăk, mah laih anŭn abih bang gơnam yua pơkŏn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ấy vậy, các công việc mà Sa-lô-môn làm cho đền của Đức Giê-hô-va đều xong rồi. Sa-lô-môn đem đến những vật mà Đa-vít, cha người, đã biệt riêng ra thánh, tức là bạc, vàng, và các khí dụng, để vào kho của đền Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Như thế, tất cả các công trình mà Sa-lô-môn thực hiện cho đền thờ Đức Giê-hô-va đều hoàn thành. Sa-lô-môn đem những vật mà vua cha là Đa-vít đã biệt riêng ra thánh, tức là bạc vàng và các vật dụng, đặt vào kho tàng của đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi mọi việc Sa-lô-môn làm cho Ðền Thờ CHÚA hoàn tất, Sa-lô-môn mang vào Ðền Thờ những vật mà Ða-vít cha ông đã dâng hiến, tức tất cả các đồ vật bằng bạc và bằng vàng, cùng mọi món đồ khác. Ông để chúng trong các kho của Ðền Thờ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi mọi công trình vua Sa-lô-môn làm cho đền thờ CHÚA đã hoàn tất, vua cũng đem những vật vua cha Đa-vít dâng hiến: bạc, vàng và tất cả vật dụng khác, vào trong kho của đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau cùng các công trình vua Sô-lô-môn thực hiện cho đền thờ CHÚA hoàn tất. Ông mang tất cả những gì mà Đa-vít, cha mình đã biệt riêng cho đền thờ, tất cả những đồ bằng bạc và vàng cùng các thứ khác. Vua để mọi thứ vào trong kho ngân khố của đền thờ Thượng Đế.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tơdơi kơ anŭn, pơtao Solomôn iâu pơƀut rai amăng plei phŭn Yerusalaim abih bang ƀing kŏng tha Israel, abih bang ƀing djă̱ akŏ ƀing kơnung djuai laih anŭn ƀing ba akŏ ƀing djuai Israel, kiăng kơ ba mŭt amăng sang yang Yahweh hip tơlơi pơgop Yahweh mơ̆ng anih Ziôn, jing mơ̆ng Plei Dawid anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sa-lô-môn bèn nhóm tại Giê-ru-sa-lem các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, các trưởng của các chi phái, và các trưởng tộc dân Y-sơ-ra-ên, đặng rước hòm giao ước của Đức Giê-hô-va lên từ thành Đa-vít, là Si-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sa-lô-môn triệu tập các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, trưởng các bộ tộc và các gia tộc của dân Y-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để đưa Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va từ thành Đa-vít, tức là Si-ôn, lên đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Sa-lô-môn triệu tập các vị trưởng lão của I-sơ-ra-ên, tất cả các vị thủ lãnh của các chi tộc, và các vị lãnh đạo của các gia tộc I-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để rước Rương Giao Ước của CHÚA từ Si-ôn, tức Thành Ða-vít, lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bấy giờ vua Sa-lô-môn triệu tập các trưởng lão Y-sơ-ra-ên, tất cả các lãnh đạo chi tộc, các trưởng tộc trong dân Y-sơ-ra-ên về Giê-ru-sa-lem để rước rương giao ước của CHÚA từ thành Đa-vít, tức là Si-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sô-lô-môn triệu tập các bô lão của Ít-ra-en, các trưởng chi tộc, các trưởng gia đình đến cùng mình tại Giê-ru-sa-lem. Ông muốn rước Rương Giao Ước với CHÚA từ khu cũ của thành phố.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Tui anŭn, ƀơi bơyan phet amăng blan tal tơjuh, abih bang ƀing đah rơkơi Israel rai hrŏm hơbĭt hăng pơtao Solomôn yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Mọi người Y-sơ-ra-ên đều nhóm lại đến cùng vua nhằm kỳ lễ tháng bảy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Mọi người Y-sơ-ra-ên tập hợp lại bên vua vào kỳ lễ tháng bảy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy toàn thể dân I-sơ-ra-ên về tụ họp quanh vua trong kỳ đại lễ thường niên vào tháng Bảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Mọi người nam trong Y-sơ-ra-ên đều tập họp lại cùng vua để dự lễ, lúc ấy vào tháng bảy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy toàn dân Ít-ra-en nhóm lại cùng vua trong dịp liên hoan vào tháng bảy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơdang abih bang ƀing kŏng tha Israel hơmâo pơƀut glaĭ laih, ƀing Lêwi yŏng đĭ hip tơlơi pơgop Yahweh anŭn,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều đến, và người Lê-vi khiêng hòm đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Tất cả các trưởng lão Y-sơ-ra-ên đều đến dự, còn người Lê-vi thì khiêng Hòm Giao Ước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sau khi các vị trưởng lão của I-sơ-ra-ên đến, các tư tế khiêng Rương đi lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi tất cả trưởng lão Y-sơ-ra-ên đến, những người Lê-vi khiêng rương giao ước đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi các bô lão của Ít-ra-en đến thì các người Lê-vi khiêng Rương lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5laih anŭn ƀing gơñu ba đĭ hip anŭn laih anŭn Sang Khăn Pơjơnum hrŏm hăng abih bang dram gơnam rơgoh hiam pioh yua amăng sang anŭn. Ƀing khua ngă yang laih anŭn ƀing Lêwi pơkŏn čơkŭng đĭ khul gơnam anŭn truh pơ sang yang Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Những thầy tế lễ và người Lê-vi đều đem lên cái hòm, hội mạc, và các khí dụng thánh vốn ở trong trại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các thầy tế lễ thuộc dòng Lê-vi khiêng Hòm Giao Ước lên cùng với Lều Hội Kiến và các vật dụng thánh trong Lều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ khiêng Rương, Lều Hội Kiến, và mọi vật dụng thánh trong lều ấy đem lên. Các tư tế và những người Lê-vi đã khiêng tất cả những vật ấy và đem lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Những thầy tế lễ người Lê-vi khiêng rương giao ước, trại hội kiến và tất cả những vật dụng thánh trong trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ khiêng Rương Giao Ước, Lều Họp, và các đồ dùng thánh trong lều; các thầy tế lễ và người Lê-vi khiêng tất cả các món đó lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Hlak anŭn, pơtao Solomôn wơ̆t hăng abih ƀing Israel pơjơnum glaĭ hăng ñu gah anăp kơ hip anŭn, pơyơr ngă yang lu triu hăng rơmô tơl ƀing gơñu ƀu dưi tĭng yap ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vua Sa-lô-môn và cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đã nhóm lại với vua, đều đứng trước hòm, dâng những chiên và bò làm của lễ, nhiều vô số không thể đếm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua Sa-lô-môn và toàn thể cộng đoàn Y-sơ-ra-ên tập hợp bên vua, cùng đứng trước Hòm Giao Ước và dâng vô số chiên, bò làm sinh tế, nhiều đến nỗi không ai đếm được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vua Sa-lô-môn và toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên đã tụ họp quanh ông sát tế chiên và bò, nhiều vô số, không thể kể hoặc đếm được, ở trước Rương.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua Sa-lô-môn và toàn thể cộng đồng Y-sơ-ra-ên tập họp bên cạnh vua trước rương giao ước; họ dâng sinh tế chiên và bò nhiều đến nỗi không thể đếm được.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vua Sô-lô-môn cùng toàn dân Ít-ra-en họp lại trước Rương Giao Ước và dâng chiên và bò nhiều đến nỗi không thể đếm được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Giŏng anŭn, ƀing khua ngă yang anŭn ba mŭt hip tơlơi pơgop Yahweh pơ sang yang laih anŭn pioh amăng gah lăm Anih Rơgoh Hiam Hloh, jing gah yŭ kơ čăng dua boh rup čerub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Những thầy tế lễ đem hòm giao ước của Đức Giê-hô-va vào nơi dọn cho hòm, tức trong nơi chí thánh của đền, dưới cánh chê-ru-bim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các thầy tế lễ đem Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va vào nơi dành sẵn trong nội điện của đền thờ, dưới cánh chê-ru-bim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau đó các tư tế khiêng Rương Giao Ước của CHÚA đặt vào chỗ của Rương ở phòng trong cùng của Ðền Thờ, tức Nơi Chí Thánh, bên dưới các cánh của chê-ru-bim.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các thầy tế lễ đem rương giao ước của CHÚA vào nơi dành sẵn cho rương trong nội điện của đền thờ, tức là nơi chí thánh, phía dưới cánh các chê-ru-bim.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi các thầy tế lễ đặt Rương Giao Ước của CHÚA vào bên trong Nơi Chí Thánh bên trong đền thờ, dưới các cánh của hai con thú bằng vàng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Dua boh rup čerub anŭn blang čăng gơñu gah ngŏ kơ hip jing go̱m hĭ hip anŭn wơ̆t hăng dua ƀĕ gai čơkŭng hip mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hai chê-ru-bim xòe cánh ra trên chỗ hòm, che hòm và đòn khiêng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hai chê-ru-bim xòe cánh ra trên chỗ đặt Hòm Giao Ước, che Hòm Giao Ước và đòn khiêng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các chê-ru-bim dang cánh ra bên trên nơi đặt Rương, che trên Rương và hai đòn khiêng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các chê-ru-bim xòe cánh trên chỗ để rương, che cả rương lẫn các đòn khiêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cánh của hai con thú đó giương ra phủ trên Rương và các đòn khiêng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Khul gai čơkŭng anŭn rơyong ñu glông biă mă tơl arăng dưi ƀuh črăn rơnuč mơ̆ng Anih Rơgoh Hiam, jing anih gah anăp kơ Anih Rơgoh Hiam Hloh. Samơ̆ arăng ƀu thâo ƀuh ôh mơ̆ng anih pơkŏn gah rơngiao kơ Anih Rơgoh Hiam. Sĭt khul gai čơkŭng anŭn ăt dŏ pơ anŭn mơ̆n tă anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đòn khiêng thì dài, nên đầu đòn thấy ló ra ngoài hòm, trước nơi chí thánh; nhưng ở ngoài đền thì chẳng thấy; hòm vẫn ở đó cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các đòn khiêng rất dài, nên ở trước nội điện người ta có thể thấy các đầu đòn ló ra khỏi Hòm Giao Ước, nhưng ở phía ngoài thì không thấy. Hòm Giao Ước vẫn còn ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các đòn khiêng ấy khá dài, đến nỗi lòi các đầu ra, khiến ai đứng ở trước Nơi Chí Thánh đều có thể trông thấy, nhưng ai đứng ở ngoài thì không thấy được. Hai đòn khiêng ấy vẫn còn ở đó cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các đòn khiêng rất dài nên từ phía trước nội điện có thể thấy các đầu đòn nhưng ở bên ngoài không thấy được; chúng vẫn còn đó cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các đòn khiêng dài đến nỗi ai đứng trong Nơi Thánh trước mặt Nơi Chí Thánh cũng có thể thấy được cán đuôi của các đòn đó. Nhưng ở ngoài Nơi Thánh thì không thấy được. Các đòn nầy hiện vẫn còn ở đó cho đến ngày nay.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀơi mông anŭn, ƀu hơmâo gơnam hơget ôh amăng hip anŭn rơngiao kơ dua boh hơnăl boh pơtâo Môseh hơmâo pioh mŭt laih amăng anŭn ƀơi anih Hôrêb. Hôrêb jing anih Yahweh pơjing laih tơlơi pơgop hăng ƀing Israel tơdơi kơ ƀing gơñu tơbiă laih mơ̆ng lŏn čar Êjip.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chẳng có gì trong hòm, trừ ra hai bảng luật pháp mà Môi-se đã để vào tại Hô-rếp, khi Đức Giê-hô-va lập giao ước với dân Y-sơ-ra-ên, lúc chúng ra khỏi Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chẳng có gì trong Hòm Giao Ước ngoài hai bảng luật pháp mà Môi-se đã đặt vào đó tại Hô-rếp, khi Đức Giê-hô-va lập giao ước với dân Y-sơ-ra-ên lúc họ ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Trong Rương đó không có gì ngoài hai bản đá mà Mô-sê đã đặt vào trong đó lúc ở Hô-rếp, nơi CHÚA đã lập giao ước với dân I-sơ-ra-ên khi họ vừa ra khỏi Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Không có gì trong rương ngoại trừ hai bảng đá kinh luật Môi-se đã đặt vào đó tại Hô-rếp khi CHÚA lập giao ước với người Y-sơ-ra-ên lúc họ ra khỏi Ai cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Bên trong Rương chỉ có hai bảng đá mà Mô-se đã đặt vào Rương trên núi Hô-rếp. Đó là nơi CHÚA lập giao ước với dân Ít-ra-en sau khi họ ra khỏi Ai-cập.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Giŏng anŭn, ƀing khua ngă yang tơbiă đuaĭ hĭ mơ̆ng Anih Rơgoh Hiam. Abih bang ƀing khua ngă yang hlak dŏ pơ anih anŭn, wơ̆t hăng khul grup ƀu mă bruă ôh amăng hrơi anŭn hơmâo pơrơgoh hĭ gơñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi những thầy tế lễ ra khỏi nơi thánh (vì phàm thầy tế lễ ở đó đều đã dọn mình ra thánh sạch, mà chưa giữ theo ban thứ nào),

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tất cả thầy tế lễ có mặt đều đã biệt riêng ra thánh, không phân biệt ban thứ. Khi các thầy tế lễ ra khỏi nơi thánh

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Kế đó, các tư tế ra khỏi Nơi Thánh. Số là tất cả các tư tế hiện diện đều đã thánh hóa chính họ, bất kể phẩm trật của họ như thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bấy giờ các thầy tế lễ lui ra khỏi nơi thánh vì tất cả các thầy tế lễ, bất luận thuộc ngành nào, đều đã phải thánh hóa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau đó các thầy tế lễ ra khỏi Nơi Thánh. Tất cả các thầy tế lễ thuộc mỗi nhóm đều đã dọn mình sẵn sàng phục vụ CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Abih bang ƀing Lêwi thâo yua ayŭ dŏ dơ̆ng ƀơi akiăng gah ngŏ̱ kơ kơnưl, hơô ao blâo ƀlĭ laih anŭn kač khul răng răi, pĕ khul go̱ng trưng, go̱ng trap. Ƀing gơñu jing: Asap, Heman, Yeduthun laih anŭn ƀing ană đah rơkơi gơñu wơ̆t hăng ƀing adơi ai gơñu mơ̆n laih anŭn hrŏm hăng ƀing gơñu hơmâo sa-rơtuh duapluh čô ƀing khua ngă yang ayŭp khul tơdiăp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12và các người ca hát trong dân Lê-vi, tức A-sáp, Hê-man, Giê-đu-thun, cùng con trai và anh em họ, đương mặc quần áo bằng vải gai mịn, cầm chập chỏa, đàn sắt, và đàn cầm, đều đứng ở phía đông bàn thờ, với một trăm hai mươi thầy tế lễ thổi kèn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì các người ca hát thuộc dòng Lê-vi, tức A-sáp, Hê-nan, Giê-đu-thun cùng con trai và anh em của họ, mặc lễ phục bằng vải gai mịn, cầm chập chõa, đàn hạc và đàn lia đứng ở phía đông bàn thờ cùng với một trăm hai mươi thầy tế lễ thổi kèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tất cả người Lê-vi trong ban thánh nhạc, gồm A-sáp, Hê-man, Giê-đu-thun, các con cháu của họ, và bà con dòng họ của họ đều mặc áo lễ bằng vải gai mịn, đứng ở phía đông bàn thờ, sử dụng các phèng la, hạc cầm, và đàn lia, hòa với ban kèn gồm một trăm hai mươi tư tế mà trỗi nhạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tất cả những ca nhạc sĩ người Lê-vi, tức là A-sáp, Hê-man, Giê-đu-thun, và các con trai, họ hàng của họ, mặc áo vải gai mịn, cầm chập chỏa, đàn lia, đàn hạc, đứng ở phía đông bàn thờ cùng với 120 thầy tế lễ thổi kèn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tất cả các nhạc sĩ người Lê-vi: A-sáp, Hê-man, Giê-đu-thun, và con trai cùng thân quyến đều đứng về phía Đông của bàn thờ. Họ mặc vải gai trắng và chơi chập chỏa, đờn cầm, và đờn sắt. Cùng với họ có một trăm hai mươi thầy tế lễ thổi kèn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀing ayŭp tơdiăp, ƀing adoh pơgop hrŏm hơdrăm jing hĭ sa asăp adoh bơni kiăng kơ bơni hơơč kơ Yahweh. Hrŏm hăng khul asăp tơdiăp, răng răi laih anŭn gơnam ayŭ pơkŏn, ƀing gơñu ur dreo adoh bơni hơơč kơ Yahweh tui anai:“Yahweh jing hiam klă;tơlơi khăp hiam klă Ñu dŏ nanao hlŏng lar.”Giŏng anŭn, sang yang Yahweh hơmâo kơthul pơbă hĭ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Xảy khi kẻ thổi kèn và kẻ ca hát đồng thinh hòa nhau như một người, mà khen ngợi cảm tạ Đức Giê-hô-va, và khi họ trổi tiếng kèn, chập chỏa, nhạc khí lên khen ngợi Đức Giê-hô-va, rằng: Ngài từ thiện, lòng thương xót Ngài hằng có đời đời, thì đền của Đức Giê-hô-va bị mây lấp đầy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Những người thổi kèn và ca hát đồng thanh hòa điệu như một người mà ca ngợi, cảm tạ Đức Giê-hô-va. Họ cất tiếng hát cùng với tiếng kèn, tiếng chập chõa, và các nhạc cụ khác, ca ngợi Đức Giê-hô-va rằng:“Vì Chúa là thiện,Lòng nhân từ Ngài còn đến đời đời!”Ngay lúc ấy, đền thờ Đức Giê-hô-va đầy mây

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kế đó, ban kèn và ca đoàn đồng thanh trỗi tiếng vang lừng ca ngợi và cảm tạ CHÚA. Họ cất tiếng hòa cùng tiếng kèn, tiếng phèng la, và tiếng các nhạc khí chúc tụng CHÚA rằng, “Ngài thật tốt, vì tình thương của Ngài còn đến đời đời.” Bấy giờ mây mù bao phủ ngôi đền, tức Ðền Thờ CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Những người thổi kèn và ca sĩ cùng hòa ca một điệu; họ ca ngợi và cảm tạ CHÚA. Họ cất tiếng hát hòa với tiếng kèn, tiếng chập chỏa và những nhạc cụ khác cùng ca ngợi CHÚA rằng: “Ngài là thiện, Tình yêu thương nhân từ Ngài còn đến đời đời.” Bấy giờ đền thờ của CHÚA đầy mây,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Những người thổi kèn và những người hát đều nghe rập y giọng một người khi họ ca ngợi và cảm tạ CHÚA. Họ đồng ca trong khi những người khác thổi kèn, đánh chập chỏa, và các nhạc khí khác. Họ ca ngợi CHÚA bằng bài sau đây: “Ngài rất nhân từ; tình yêu Ngài còn đến đời đời.”Rồi đền thờ CHÚA đầy mây phủ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14tui anŭn ƀing khua ngă yang ƀu thâo mŭt glaĭ mă bruă ngă yang gơñu ôh yuakơ hơmâo lu kơthul đơi, anŭn jing yuakơ tơlơi ang yang Yahweh pơbă hĭ sang yang Ơi Adai jing hĭ bơngač biă mă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14đến đỗi những thầy tế lễ vì mây không thể đứng đó hầu việc được, vì sự vinh hiển của Đức Giê-hô-va đầy lấp đền của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14đến nỗi các thầy tế lễ không thể đứng đó phục vụ được, vì vinh quang của Đức Giê-hô-va đầy dẫy đền thờ của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14đến nỗi các tư tế không thể đứng để tiếp tục thi hành chức vụ, vì mây mù bao phủ mịt mùng, bởi vinh quang của CHÚA tràn ngập cả Ðền Thờ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

14đến nỗi các thầy tế lễ không thể đứng hành lễ vì mây tỏa, vì vinh quang của CHÚA tỏa đầy đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các thầy tế lễ không thể thi hành nhiệm vụ được vì đám mây quá dầy, và vì vinh hiển CHÚA đầy dẫy đền thờ Thượng Đế.