So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ, Sa-lô-môn cầu nguyện: “Lạy Đức Giê-hô-va, Chúa đã phán rằng Ngài sẽ ngự trong đám mây dày đặc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, Sa-lô-môn nói rằng: Đức Giê-hô-va đã phán rằng Ngài sẽ ngự trong nơi tối thẳm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Sa-lô-môn nói, “CHÚA đã phán rằng, Ngài ngự giữa mây mù đen mịt,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vua Sa-lô-môn nói: CHÚA đã phán rằng Ngài sẽ ngự trong đám mây dày đặc.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Sô-lô-môn nói, “CHÚA phán Ngài sẽ ở trong đám mây đen kịt.

Bản Diễn Ý (BDY)

1Vua Sa-lô-môn liền cầu nguyện với Chúa: "Lạy Chúa, Chúa đã bảo: 'Ta sẽ ngự trong nơi u minh dày đặc.'

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng con đã xây cất một đền thờ làm nơi ở cho Chúa, một nơi để Chúa ngự đời đời.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng tôi đã cất một cái đền cho Chúa trú ngụ, một nơi cho Chúa ở đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2và con thật được vinh dự xây cho Ngài một Ðền Thờ tráng lệ, làm một nơi để Ngài ngự đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Còn chính con, con đã xây một ngôi đền nguy nga cho Chúa, một nơi để Ngài ngự đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lạy Chúa, tôi đã xây một đền thờ nguy nga cho Ngài, một nơi để Ngài ngự đời đời.”

Bản Diễn Ý (BDY)

2Nhưng con đã xây một Đền thờ để Chúa ngự đời đời!"

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Rồi vua quay mặt lại chúc phước cho toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên, trong khi cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đang đứng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn vua xây mặt lại chúc phước cho cả hội chúng Y-sơ-ra-ên; cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đều đứng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Kế đó vua quay lại và chúc phước cho toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên, trong khi cả hội chúng I-sơ-ra-ên đang đứng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Bấy giờ vua xoay mặt lại chúc phước cho dân chúng trong khi cả hội chúng Y-sơ-ra-ên đang đứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trong khi toàn dân Ít-ra-en đang đứng đó thì vua Sô-lô-môn quay về phía họ, chúc phước cho họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

3Vua quay lại, chúc phước cho nhân dân, trong khi toàn dân đều đứng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua nói: “Đáng ca ngợi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên là Đấng đã ra tay hoàn thành lời hứa mà chính miệng Ngài đã phán với Đa-vít, thân phụ trẫm. Vì Ngài phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người nói: Đáng ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, là Đấng đã phán hứa với Đa-vít, cha tôi, và nay lấy tay Ngài mà làm cho thành lời hứa ấy; Ngài rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông nói, “Chúc tụng CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ðấng đã dùng tay Ngài làm trọn mọi điều miệng Ngài đã hứa với Ða-vít cha tôi rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua nói: “Ca ngợi CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Đấng đã lấy tay hoàn thành điều miệng Ngài đã hứa với vua cha, rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ông nói, “Đáng ca ngợi CHÚA, là Thượng Đế của Ít-ra-en. Ngài đã thực hiện điều Ngài hứa cùng cha tôi là Đa-vít. CHÚA phán,

Bản Diễn Ý (BDY)

4“Hãy chúc tụng Chúa là Chân Thần của Y-sơ-ra-ên, Đấng đã phán bảo thân phụ ta là Đa-vít, và nay cũng đã thực hiện lời hứa với người. Chúa đã phán:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5‘Từ ngày Ta đem dân Ta ra khỏi đất Ai Cập, Ta chưa chọn một thành nào trong các bộ tộc Y-sơ-ra-ên để xây cất một đền thờ cho danh Ta ngự tại đó, và Ta cũng chưa chọn người nào làm nhà lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên Ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Từ ngày ta đem dân ta ra khỏi xứ Ê-díp-tô, ta chưa chọn một thành nào trong các chi phái Y-sơ-ra-ên đặng cất một cái đền, để đặt danh ta tại đó, và ta cũng chẳng chọn người nào làm vua chúa trên dân Y-sơ-ra-ên ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5‘Từ ngày Ta đem dân Ta ra khỏi Ai-cập, Ta đã không chọn thành nào của bất cứ chi tộc nào trong dân I-sơ-ra-ên để xây một Ðền Thờ, hầu danh Ta có thể ngự tại đó, và Ta cũng đã không chọn ai để làm người lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

5‘Từ khi Ta đem dân ta ra khỏi Ai Cập, Ta chưa hề chọn một thành nào trong vòng các thành của các chi tộc để xây đền cho danh Ta ngự tại đó; Ta cũng chưa chọn một người nào để lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

5‘Từ khi ta mang dân ta ra khỏi Ai-cập, ta chưa hề chọn một thành nào trong các chi tộc Ít-ra-en để xây đền thờ cho ta. Ta cũng không chọn ai hướng dẫn dân Ít-ra-en ta cả.

Bản Diễn Ý (BDY)

5“Từ ngày Ta đem dân Ta ra khỏi Ai-cập, Ta chọn một thành phố nào trong đất nước Y-sơ-ra-ên để xây Đền thờ cho Danh Ta. Ta cũng chưa hề chọn một người nào làm lãnh tụ dân Y-sơ-ra-ên Ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng nay Ta đã chọn Giê-ru-sa-lem để danh Ta ngự tại đó, và chọn Đa-vít để cai trị dân Y-sơ-ra-ên Ta.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6nhưng ta đã chọn Giê-ru-sa-lem, để đặt danh ta tại đó, và chọn Đa-vít đặng cai trị dân Y-sơ-ra-ên ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng Ta đã chọn Giê-ru-sa-lem để danh Ta ngự tại đó, và đã chọn Ða-vít làm người lãnh đạo dân I-sơ-ra-ên Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng Ta đã chọn Giê-ru-sa-lem để danh Ta ngự tại đó và Ta đã chọn Đa-vít để lãnh đạo dân Y-sơ-ra-ên Ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng nay ta đã chọn Ít-ra-en làm nơi thờ phụng ta, và chọn Đa-vít để hướng dẫn dân ta.’

Bản Diễn Ý (BDY)

6Nhưng nay Ta đã chọn Giê-ru-sa-lem để Danh Ta ngự tại dó. Ta cũng chọn Đa-vít làm lãnh tụ dân Ta!"

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đa-vít, thân phụ trẫm, có lòng muốn xây cất đền thờ cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, Đa-vít, cha tôi, đã rắp lòng xây đền cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lúc ấy, Ða-vít cha tôi có ý xây một Ðền Thờ cho danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua cha Đa-vít đã định trong lòng sẽ xây đền thờ cho danh CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Cha ta là Đa-vít muốn xây một đền thờ cho CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en.

Bản Diễn Ý (BDY)

7Thân phụ ta là Đa-vít có lòng mong ước xây cất một Đền thờ cho Danh Chân Thần của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng Đức Giê-hô-va phán với Đa-vít, thân phụ trẫm, rằng: ‘Con có lòng muốn xây cất một đền thờ cho danh Ta, ước muốn ấy thật tốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng Đức Giê-hô-va phán với Đa-vít, cha tôi, rằng: Ngươi có rắp lòng cất một cái đền cho danh ta, ấy thật phải lắm;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8nhưng CHÚA đã phán với Ða-vít cha tôi rằng, ‘Ngươi quả có ý tốt, khi lòng ngươi muốn xây một Ðền Thờ cho danh Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng CHÚA phán với vua cha Đa-vít rằng: “Ngươi có lòng định xây một đền thờ cho danh Ta là điều tốt;

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng CHÚA phán cùng Đa-vít cha ta rằng, ‘Ý ngươi muốn xây đền thờ cho ta rất tốt.

Bản Diễn Ý (BDY)

8Nhưng Chúa phán bảo thân phụ ta: "Lòng con mong ước xây cất một Đền thờ cho Danh Ta; ước muốn đó thật tốt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tuy nhiên, con sẽ không xây cất đền thờ ấy đâu, nhưng con ruột của con, chính nó sẽ xây cất đền thờ cho danh Ta.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9dầu vậy, ngươi sẽ chẳng cất đền ấy; song con trai ngươi sanh ra sẽ cất cái đền cho danh ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tuy nhiên ngươi sẽ không xây Ðền Thờ ấy cho Ta đâu, nhưng con trai ngươi, kẻ do ngươi sinh ra, sẽ xây Ðền Thờ ấy cho danh Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9tuy nhiên, ngươi không phải là người xây đền thờ, nhưng con trai từ lòng ngươi, chính nó sẽ xây đền thờ cho danh Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng ngươi sẽ không phải là người xây đền đó. Con trai ngươi, tức con sinh ra từ lòng ngươi, là kẻ sẽ xây đền thờ cho ta.’

Bản Diễn Ý (BDY)

9nhưng con không phải là người xây cất Đền thờ, vì con trai ruột của con sẽ xây cất Đền thờ cho Danh Ta".

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bây giờ, Đức Giê-hô-va đã làm ứng nghiệm lời Ngài phán, khiến trẫm kế vị thân phụ trẫm là Đa-vít để trị vì Y-sơ-ra-ên, đúng như Đức Giê-hô-va đã phán, và trẫm đã xây cất đền thờ cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Giê-hô-va đã làm ứng nghiệm lời Ngài phán, khiến tôi kế cho Đa-vít, cha tôi, lên ngôi trị vì Y-sơ-ra-ên, y như Đức Giê-hô-va đã hứa: nên tôi có cất đền cho danh Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10CHÚA đã làm thành những lời Ngài đã phán. Tôi đã được nhấc lên thế vị của Ða-vít cha tôi và được ngồi trên ngai của I-sơ-ra-ên như CHÚA đã phán, và tôi cũng đã xây một Ðền Thờ cho danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

10CHÚA đã giữ lời hứa của Ngài, cho tôi lên ngôi kế vị vua cha Đa-vít, trị vì Y-sơ-ra-ên như CHÚA đã hứa, và tôi đã xây đền thờ cho danh CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nay CHÚA đã giữ lời hứa của Ngài. Ta hiện làm vua thay Đa-vít, cha ta. Ta đang trị vì trên Ít-ra-en theo như CHÚA hứa, và ta đã xây một đền thờ cho CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en.

Bản Diễn Ý (BDY)

10Chúa Hằng Hữu đã thực hiện điều Ngài hứa, vì ta đã lên ngôi kế vị thân phụ ta là Đa-vít, trị vì Y-sơ-ra-ên, đúng như Chúa đã phán, và ta cũng đã xây cất xong Đền thờ cho Danh Chúa Hằng Hữu, Chân Thần của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tại đó, trẫm đã đặt cái Hòm có giao ước của Đức Giê-hô-va mà Ngài đã lập với dân Y-sơ-ra-ên.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11và tại đền ấy đã đặt cái hòm đựng giao ước của Đức Giê-hô-va mà Ngài lập với dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðây nầy tôi đã làm một chỗ để đặt Rương Giao Ước, trong đó có đựng giao ước CHÚA đã lập với dân I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11tại nơi đó tôi đã đặt rương, là rương chứa giao ước mà CHÚA đã lập với dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nơi đó ta đặt Rương, trong đó có Giao Ước CHÚA lập với dân Ít-ra-en.”

Bản Diễn Ý (BDY)

11Ta đã rước vào đây Rương của Chúa, tượng trưng giao ước Chúa đã lập với dân Y-sơ-ra-ên."

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sa-lô-môn đang đứng trước bàn thờ của Đức Giê-hô-va, trước mặt toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên và giơ tay lên cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sa-lô-môn đứng trước bàn thờ của Đức Giê-hô-va, đối mặt cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, giơ tay mình ra

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Bấy giờ ông đứng trước bàn thờ CHÚA, trước mặt toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên, và đưa hai tay lên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ vua đang đứng trước bàn thờ CHÚA, trước mặt toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên; vua giơ tay lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi Sô-lô-môn đứng đối diện bàn thờ CHÚA, toàn dân Ít-ra-en đứng phía sau ông. Ông giơ tay ra.

Bản Diễn Ý (BDY)

12,13Sa-lô-môn đến trước bàn thờ Chúa, trước mặt toàn dân Y-sơ-ra-ên, bước lên bệ (Nhà vua đã cho làm một cái bệ bằng đồng, vuông vức mỗi bề 2 mét 29, cao 1 mét 37, đặt giữa sân trong Đền thờ). Vua quỳ gối xuống, đưa thẳng hai tay hướng lên trời cầu nguyện:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13(Vua đã làm một cái bục bằng đồng, dài hai mét rưỡi, rộng hai mét rưỡi, cao một mét rưỡi, đặt giữa sân; và vua đứng trên đó, rồi quỳ gối xuống trước mặt toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên, giơ tay lên trời.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13(vì người đã đóng một cái sạp bằng đồng, bề dài năm thước, bề ngang năm thước, bề cao ba thước, để tại giữa hành lang; người đứng tại đó, quì gối xuống trước mặt cả hội chúng Y-sơ-ra-ên, giơ tay lên trên trời),

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Số là Sa-lô-môn đã làm một bục bằng đồng, chiều ngang hai mét rưỡi, chiều dọc hai mét rưỡi, và chiều cao bảy tấc rưỡi, và đặt bục đó ở giữa sân. Ông đứng trên bục ấy; rồi trước mặt toàn thể hội chúng I-sơ-ra-ên ông quỳ xuống, đưa hai tay lên trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua Sa-lô-môn đã làm một bục đồng vuông vức mỗi cạnh 2.25m, cao 1.30m, đặt giữa sân; vua đứng trên đó, rồi quì xuống trước toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên và giơ tay lên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ông đã làm một cái bục bằng đồng dài ba thước, rộng ba thước, cao một thước rưỡi, đặt giữa sân ngoài của đền thờ. Sô-lô-môn đứng trên bục. Rồi ông quì xuống trước mặt cả dân Ít-ra-en đang tụ họp tại đó, giơ tay lên hướng lên trời.

Bản Diễn Ý (BDY)

12,13Sa-lô-môn đến trước bàn thờ Chúa, trước mặt toàn dân Y-sơ-ra-ên, bước lên bệ (Nhà vua đã cho làm một cái bệ bằng đồng, vuông vức mỗi bề 2 mét 29, cao 1 mét 37, đặt giữa sân trong Đền thờ). Vua quỳ gối xuống, đưa thẳng hai tay hướng lên trời cầu nguyện:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua cầu nguyện: “Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! Trên trời và dưới đất chẳng có thần nào giống như Chúa. Chúa giữ lời giao ước và lòng nhân từ đối với các đầy tớ Chúa, là những người hết lòng bước đi trước mặt Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14mà rằng: Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! Trên trời và dưới đất, chẳng có thần nào giống như Chúa. Chúa gìn giữ lời giao ước và lòng nhân từ đối với kẻ tôi tớ Chúa, là kẻ hết lòng đi trước mặt Chúa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14và cầu nguyện rằng:“Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, chẳng có thần nào giống như Ngài ở trên trời cao kia hay ở dưới đất thấp nầy. Ngài giữ giao ước và bày tỏ tình thương đối với các tôi tớ Ngài, những người hết lòng bước đi trước mặt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua nói: “Lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, không có thần nào giống như Chúa ở trên trời hay dưới đất, Ngài gìn giữ giao ước và lòng yêu thương nhân từ đối với các tôi tớ Ngài khi họ hết lòng bước đi trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ông thưa, “Lạy CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en, trên trời dưới đất không có thần nào giống như Ngài. Ngài giữ giao ước về tình yêu với tôi tớ nào của Ngài thực tâm theo Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

14“Lạy Chúa Tự Hữu Hằng Hữu, Chân Thần của Y-sơ-ra-ên! Trên các tầng trời và dưới đất, không có thần nào giống như Chúa, luôn giữ giao ước và lòng nhân từ với các tôi tớ Chúa, là những người hết lòng đi trước mặt Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đối với đầy tớ Chúa là Đa-vít, thân phụ con, Chúa đã giữ lời Ngài phán hứa với người. Thật, điều gì miệng Chúa đã phán thì tay Chúa làm cho hoàn thành đúng như đã có ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15đối với tôi tớ Chúa là Đa-vít, cha tôi, Chúa có gìn giữ lời Chúa đã hứa với người: Thật hễ điều gì miệng Chúa phán, thì tay Chúa đã làm cho hoàn thành, y như đã có ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài đã giữ những lời Ngài đã phán với tôi tớ Ngài là Ða-vít cha con. Ðiều miệng Ngài đã phán thì ngày nay chính tay Ngài đã thực hiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài đã giữ lời hứa với tôi tớ Ngài, vua cha Đa-vít. Thật vậy, chính miệng Ngài đã hứa và ngày nay chính tay Ngài đã hoàn thành điều ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngài đã giữ lời hứa đã lập cùng Đa-vít, cha tôi, kẻ tôi tớ Ngài. Chính miệng Ngài đã phán và hôm nay tay Ngài đã thực hiện điều ấy.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Chúa đã giữ đúng lời hứa với Đa-vít là đầy tớ Chúa và thân phụ con. Thật thế miệng Chúa phán dạy thì tay Chúa đã làm ứng nghiệm như hiện có ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! Chúa đã hứa với đầy tớ Chúa là Đa-vít, thân phụ con, rằng: ‘Nếu con cháu của con cẩn thận trong đường lối mình, tuân giữ luật pháp Ta như con đã tuân giữ thì trước mặt Ta, con sẽ chẳng bao giờ thiếu người ngồi trên ngai Y-sơ-ra-ên.’ Bây giờ, xin Chúa giữ lời Ngài đã hứa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên ôi! Chúa đã hứa cùng tôi tớ Chúa là Đa-vít, cha tôi, rằng: Ví bằng con cháu ngươi cẩn thận đường lối mình, giữ theo các luật pháp ta, y như ngươi đã làm, thì trước mặt ta ngươi sẽ chẳng hề thiếu người ngồi trên ngôi Y-sơ-ra-ên; nay cầu xin Chúa hãy giữ gìn lời hứa ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy bây giờ, lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, xin Ngài tiếp tục giữ những gì Ngài đã hứa với Ða-vít cha con rằng, ‘Ngươi sẽ không bao giờ thiếu một kẻ kế vị để ngồi trên ngai của I-sơ-ra-ên trước mặt Ta, nếu con cháu ngươi biết cẩn thận trong đường lối chúng, bước đi trước mặt Ta như ngươi đã bước đi trước mặt Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Giờ đây, lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, xin Ngài giữ lời Ngài đã hứa cùng tôi tớ Ngài, là vua cha Đa-vít rằng: Trước mặt Ta, ngươi sẽ không thiếu người ngồi trên ngai trị vì Y-sơ-ra-ên nếu con cháu ngươi cẩn thận trong đường lối mình, đi theo kinh luật Ta như ngươi đã đi trước mặt Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Bây giờ, lạy CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en, xin hãy giữ lời hứa Ngài cùng Đa-vít, cha tôi, kẻ tôi tớ Ngài. Ngài phán, ‘Nếu con cháu ngươi cẩn thận vâng giữ các lời giáo huấn của ta đã làm thì trong dòng họ ngươi sẽ luôn luôn có người trị vì trên Ít-ra-en.’

Bản Diễn Ý (BDY)

16Lạy Chúa là Chân Thần của Y-sơ-ra-ên, xin Chúa giữ lời hứa với Đa-vít là đầy tớ Chúa và thân phụ con rằng: nếu con cháu con thận trọng trong nếp sống, và đi theo đường lối Ta như con đã đi, thì trước mặt Ta, con sẽ không bao giờ thiếu người ngồi trên ngai Y-sơ-ra-ên

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! Nguyện lời Chúa đã hứa với Đa-vít, đầy tớ Chúa, được ứng nghiệm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! Nguyện lời Chúa đã hứa cùng Đa-vít, tôi tớ Chúa, được ứng nghiệm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì vậy, lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, cầu xin Ngài thực hiện những lời Ngài đã hứa với Ða-vít tôi tớ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vậy, lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, xin lời Ngài đã hứa cùng tôi tớ Ngài, là vua Đa-vít được ứng nghiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Bây giờ, lạy CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en, xin hãy giữ lời hứa ấy mà Ngài lập cùng tôi tớ Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Bây giờ, lạy Chúa là Chân Thần của Y-sơ-ra-ên, nguyện lời Chúa phán hứa với Đa-vít được kiểm chứng và xác nhận

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng thật ra, Đức Chúa Trời có ngự với loài người trên mặt đất chăng? Kìa, bầu trời, ngay cả các tầng trời thăm thẳm còn không chứa nổi Chúa, huống chi đền thờ mà con đã xây cất đây!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Mà chi! Có thật rằng Đức Chúa Trời ngự chung với loài người ở trên đất ư? Kìa trời, cho đến đỗi trời của các từng trời còn chẳng có thể chứa Chúa được thay, phương chi cái đền nầy tôi đã cất!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng Ðức Chúa Trời có ở với người phàm trên đất chăng? Ngay cả trời của các từng trời còn chưa thể chứa được Ngài thay, huống chi Ðền Thờ con xây cất cho Ngài đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng, Đức Chúa Trời có thật sự cư ngụ với phàm nhân ở dưới đất chăng? Kìa, trời của các tầng trời còn chưa chứa nổi Ngài huống chi đền thờ này mà con đã xây.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhưng Thượng Đế ôi, có quả thật Ngài cư ngụ trên đất với loài người không? Bầu trời và nơi cao nhất trên thiên đàng còn không chứa nổi Ngài nữa huống chi là tòa nhà nầy mà tôi xây cho Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Phải chăng Chân Thần sẽ ngự giữa loài người trên mặt đất? Kìa, bầu trời, ngay cả trời của các tầng trời cũng không đủ chỗ cho Chúa ngự, huống chi cái Đền thờ con đã xây cất?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Dù vậy, lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con! Xin đoái đến lời cầu nguyện và nài xin của đầy tớ Ngài, nghe tiếng kêu cầu và khẩn nguyện của đầy tớ Ngài cầu khẩn trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Dầu vậy, hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ôi! Xin hãy đoái thương lời cầu nguyện và sự nài xin của tôi tớ Chúa, nghe tiếng kêu cầu và khẩn nguyện của tôi tớ Chúa cầu trước mặt Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của con, xin đoái đến lời cầu nguyện và nài xin của tôi tớ Ngài; xin lắng nghe lời cầu xin và khẩn nguyện tôi tớ Ngài dâng lên trước thánh nhan Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Dẫu sao, lạy CHÚA, Đức Chúa Trời của con, xin đoái đến lời cầu nguyện và nài xin của tôi tớ Chúa, xin lắng nghe lời kêu xin và cầu nguyện mà tôi tớ Ngài cầu trước mặt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng xin hãy lắng nghe lời khẩn cầu của tôi vì tôi là kẻ tôi tớ CHÚA. Lạy CHÚA là Thượng Đế tôi, xin hãy lắng nghe lời khẩn xin nầy của kẻ tôi tớ Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

19“Lạy Chúa là Chân Thần của con, Chúa đã xây lại nghe lời cầu nguyện của đầy tớ Chúa! Chúa đã lắng nghe tiếng kêu la của đầy tớ Ngài đang cầu xin trước mặt Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nguyện mắt Chúa ngày và đêm đoái xem nhà nầy, là nơi Chúa đã phán hứa sẽ đặt danh Ngài tại đó, và nghe lời cầu nguyện mà đầy tớ Chúa hướng về nơi nầy khẩn cầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nguyện mắt Chúa ngày và đêm đoái xem nhà nầy, vì về nhà nầy Chúa đã phán rằng: Sẽ đặt danh Chúa tại đó. Khi tôi tớ Chúa hướng về nơi nầy mà cầu nguyện, xin Chúa dủ nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nguyện mắt Ngài ngày đêm đoái xem Ðền Thờ nầy, nơi Ngài phán, ‘Danh Ta sẽ ngự tại đó,’ để nghe lời cầu nguyện của tôi tớ Ngài hướng về nơi đây mà cầu nguyện.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Xin mắt Chúa ngày đêm đoái đến đền thờ này, là nơi Chúa hứa sẽ để danh Ngài tại đó. Xin lắng nghe lời cầu nguyện tôi tớ Chúa hướng về nơi này mà cầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngày và đêm xin hãy trông chừng đền thờ nầy là nơi Ngài phán Ngài sẽ được sùng bái. Xin hãy nghe lời cầu nguyện của tôi hướng về đền thờ nầy.

Bản Diễn Ý (BDY)

20,21Xin mắt Chúa đoái nhìn Đền thờ này ngày đêm, là nơi Chúa hứa sẽ đặt Danh Ngài tại đó, để nghe và đáp lời con cầu nguyện mỗi khi con hướng về Đền thờ này. Xin Chúa lắng nghe con và toàn thể dân Chúa khi chúng con hướng về Đền thờ này mà cầu nguyện. Vâng, từ trên trời cao xin Chúa lắng nghe và đáp lời, tha thứ tội chúng con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Xin Chúa lắng nghe lời khẩn nài mà đầy tớ Chúa và dân Y-sơ-ra-ên của Ngài hướng về nơi nầy cầu nguyện. Từ nơi Ngài ngự ở trên trời, xin Chúa lắng nghe, nhậm lời và tha thứ cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Phàm điều gì tôi tớ Chúa và dân Y-sơ-ra-ên của Chúa sẽ cầu khẩn trong khi hướng về nơi nầy, xin Chúa hãy dủ nghe; phải, ở nơi ngự của Chúa tại trên các từng trời, xin Chúa dủ nghe, nhậm lời, và tha thứ cho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Cầu xin Ngài lắng nghe lời cầu nguyện của tôi tớ Ngài và của I-sơ-ra-ên dân Ngài, mỗi khi họ hướng về nơi nầy mà cầu nguyện. Từ thiên đàng, nơi Ngài ngự, xin Ngài dủ nghe, nhậm lời, và tha thứ cho.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Xin Chúa lắng nghe lời nài xin của tôi tớ Chúa và của con dân Y-sơ-ra-ên khi họ hướng về nơi này cầu nguyện; từ trên trời, nơi Ngài ngự, xin lắng nghe, nhậm lời và tha thứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Xin hãy nghe lời khẩn cầu của tôi và của dân Ít-ra-en Ngài khi chúng tôi hướng về nơi nầy mà cầu xin. Từ nơi ở Ngài trên trời xin hãy lắng nghe, và khi nghe xin Ngài tha tội cho chúng tôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

20,21Xin mắt Chúa đoái nhìn Đền thờ này ngày đêm, là nơi Chúa hứa sẽ đặt Danh Ngài tại đó, để nghe và đáp lời con cầu nguyện mỗi khi con hướng về Đền thờ này. Xin Chúa lắng nghe con và toàn thể dân Chúa khi chúng con hướng về Đền thờ này mà cầu nguyện. Vâng, từ trên trời cao xin Chúa lắng nghe và đáp lời, tha thứ tội chúng con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nếu có ai phạm tội cùng người lân cận mình và người ta buộc phải thề, nếu người ấy đến thề trước bàn thờ của Chúa trong đền thờ nầy,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nếu ai phạm tội cùng kẻ lân cận mình, và người ta bắt nó phải thề, nếu nó đến thề ở trước bàn thờ của Chúa tại trong đền nầy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi có ai phạm tội đối với người khác, và người ta bắt kẻ ấy phải thề, nếu kẻ ấy đến và thề trước bàn thờ Ngài trong Ðền Thờ nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nếu có ai phạm tội cùng người khác và buộc phải thề; người ấy đến thề trước bàn thờ Chúa trong đền thờ này.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nếu có ai làm thiệt hại người khác, nó sẽ được mang đến đền thờ nầy. Nếu nó thề rằng nó không gây ra chuyện đó,

Bản Diễn Ý (BDY)

22“Khi có người phạm tội, buộc phải thề trước bàn thờ này,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23thì xin Chúa từ trên trời lắng nghe và hành động. Xin phân xử cho các đầy tớ Chúa: báo trả kẻ ác theo đường lối hắn và khiến tội hắn đổ lại trên đầu hắn, xưng công chính cho người công chính và thưởng cho người theo sự công chính của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23thì xin Chúa từ trên trời hãy nghe, thi hành, và xét đoán tôi tớ Chúa, mà báo trả kẻ ác tùy việc nó làm, khiến tội nó đổ lại trên đầu nó, xưng công bình cho người công bình, và thưởng người tùy sự công bình của người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23thì từ thiên đàng xin Ngài lắng nghe, hành động, và xét xử các tôi tớ Ngài. Xin Ngài kết án kẻ có tội và bắt nó phải cúi đầu nhận lấy hậu quả tội lỗi của nó, và xin Ngài minh oan cho người ngay lành và ban thưởng cho người ấy vì sự ngay lành của người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Xin Chúa từ trên trời lắng nghe và hành động; xin xét xử các tôi tớ Chúa; hãy báo trả kẻ phạm tội, đổ lại trên đầu hắn đường lối hắn đã làm; minh oan cho người vô tội, thưởng cho người tùy theo sự công chính người làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

23thì xin Ngài từ trời hãy nghe. Hãy phân xử trường hợp đó, phạt kẻ có tội, nhưng giải oan cho người vô tội.

Bản Diễn Ý (BDY)

23xin Chúa phạt người dối trá, và minh oan người vô tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nếu dân Y-sơ-ra-ên của Chúa vì phạm tội với Ngài mà bị quân thù đánh bại, và nếu họ trở lại cùng Chúa, nhận biết danh Chúa và cầu nguyện nài xin trước mặt Ngài trong đền thờ nầy,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Nếu dân Y-sơ-ra-ên của Chúa, vì phạm tội với Chúa, bị quân thù nghịch đánh được, mà chúng trở lại cùng Chúa, nhận biết danh Ngài, và cầu nguyện nài xin trước mặt Chúa trong đền nầy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi dân I-sơ-ra-ên của Ngài phạm tội đối với Ngài và bị đánh bại trước mặt quân thù, nhưng nếu họ biết quay về với Ngài, xưng nhận danh Ngài, cầu nguyện, và van xin Ngài trong Ðền Thờ nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Nếu dân Y-sơ-ra-ên của Chúa bị kẻ thù đánh bại vì họ phạm tội cùng Ngài, nhưng họ ăn năn, tuyên xưng danh Chúa mà cầu nguyện, nài xin Ngài tại đền thờ này,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi dân Ít-ra-en của Ngài phạm tội cùng Ngài và bị kẻ thù đánh bại. Nếu họ trở lại cùng Ngài, ca ngợi và khẩn cầu Ngài trong đền thờ nầy,

Bản Diễn Ý (BDY)

24Nếu dân Chúa bị thất trận trước quân thù, rồi quay về với Chúa, nhìn nhận Danh Chúa, cầu xin khẩn khoản với Chúa trong Đền thờ này,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25thì xin Chúa từ trên trời lắng nghe, tha tội cho dân Y-sơ-ra-ên của Chúa và đưa họ trở về xứ mà Chúa đã ban cho họ cũng như cho tổ phụ của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25thì xin Chúa từ trên trời hãy dủ nghe, tha tội cho dân Y-sơ-ra-ên của Chúa, và khiến họ trở về xứ mà Chúa đã ban cho họ và cho tổ phụ của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25thì từ thiên đàng, xin Ngài dủ nghe, xin Ngài tha thứ tội của dân I-sơ-ra-ên Ngài, và đem họ trở về xứ sở Ngài đã ban cho họ và cho tổ tiên họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25thì xin Chúa từ trên trời lắng nghe, tha thứ tội lỗi cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài và đem họ về đất mà Chúa đã ban cho họ cũng như tổ tiên họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25thì xin Ngài từ trời hãy nghe. Xin tha tội cho dân Ít-ra-en của Ngài và mang họ về xứ mà Ngài đã ban cho họ và tổ tiên họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

25thì xin Chúa từ trời lắng nghe, tha thứ tội ác họ và ban lại cho họ đất nước này mà Ngài đã ban cho tổ phụ họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi các tầng trời đóng chặt không có mưa vì dân Y-sơ-ra-ên đã phạm tội với Chúa, nếu sau khi Chúa đã trừng phạt họ mà họ hướng về nơi nầy cầu nguyện, nhận biết danh Chúa và từ bỏ tội lỗi mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi các từng trời đóng chặt, không có mưa, bởi vì dân Y-sơ-ra-ên đã phạm tội với Chúa; nếu sau khi Chúa đã đoán phạt họ, họ hướng về nơi nầy mà cầu nguyện, nhận biết danh Chúa, trở bỏ tội lỗi mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi trời đóng lại và không mưa xuống đất, vì họ phạm tội đối với Ngài, nhưng sau đó họ biết hướng về nơi nầy mà cầu nguyện, xưng nhận danh Ngài, lìa bỏ tội lỗi của họ, vì Ngài đã sửa phạt họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi trời đóng lại, không có mưa vì dân chúng phạm tội cùng Ngài nhưng rồi họ hướng về đền này cầu nguyện, tuyên xưng danh Ngài, ăn năn tội lỗi của mình vì Ngài đã phạt họ cực khổ,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi họ phạm tội cùng Ngài, và Ngài ngăn không cho mưa xuống đất. Họ sẽ khẩn cầu, hướng về nơi nầy và ca ngợi Ngài; và khi Ngài trừng phạt họ thì họ sẽ không phạm tội nữa.

Bản Diễn Ý (BDY)

26“Khi bầu trời đóng chặt, không có mưa trên đất vì chúng con phạm tội, nhưng nếu chúng con hướng về Đền thờ này, nhìn nhận Chúa là Chân Thần, từ bỏ tội lỗi sau khi bị Chúa hình phạt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27thì xin Chúa ở trên trời lắng nghe, tha tội cho đầy tớ Chúa và cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài. Rồi khi Chúa đã dạy họ con đường chính đáng mà họ phải đi theo, xin Chúa cho mưa sa xuống đất mà Ngài đã ban cho dân Ngài làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27thì xin Chúa ở trên trời hãy dủ nghe, tha tội cho kẻ tôi tớ Chúa và cho dân Y-sơ-ra-ên của Ngài, khi Ngài đã dạy cho chúng con đường lành mà chúng phải đi theo, và giáng mưa xuống trên đất mà Chúa đã ban cho dân Ngài làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27thì từ thiên đàng, xin Ngài dủ nghe, xin tha thứ tội lỗi của các tôi tớ Ngài, tức dân I-sơ-ra-ên của Ngài, xin chỉ dạy họ con đường tốt họ phải đi, và xin ban mưa xuống xứ sở Ngài ban cho dân Ngài làm sản nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

27thì xin Chúa từ trên trời lắng nghe, tha thứ tội lỗi của các tôi tớ Chúa và dân Y-sơ-ra-ên của Ngài. Thật vậy, Chúa đã dạy họ con đường tốt lành họ phải theo và ban mưa tưới đất mà Ngài đã ban cho dân Ngài làm cơ nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nếu vậy thì xin Ngài từ trời hãy nghe, tha thứ tội lỗi cho tôi tớ Ngài là dân Ít-ra-en. Xin hãy dạy họ làm điều phải và xin ban mưa xuống đất nầy là đất Ngài đã cho riêng họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

27thì xin Chúa từ trời lắng nghe, tha tội cho dân Chúa, và dạy họ con đường chính đáng, cũng cho mưa sa xuống đất này mà Chúa đã ban cho dân Chúa làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi trong xứ có nạn đói, dịch bệnh, hạn hán, nấm mốc, cào cào hay châu chấu, hoặc khi quân thù vây hãm các cổng thành trong đất nước họ, hoặc có bất cứ tai họa hay bệnh tật gì,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nếu trong xứ có cơn đói kém, ôn dịch, đại hạn, ten sét, cào cào, hay là châu chấu; hoặc kẻ thù nghịch vây hãm các thành trong địa phận họ; bất kỳ có tai vạ gì, tật bịnh gì;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi trong xứ gặp nạn đói, khi họ gặp phải ôn dịch, hạn hán, nấm mốc, cào cào, hay sâu bọ, nếu quân thù đến vây hãm thành nào của họ, bất cứ họ bị ôn dịch nào, bất cứ họ bị chứng bịnh gì,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi trong xứ có nạn đói kém, dịch lệ, khi mùa màng hư hoại, nấm mốc ăn hại, cào cào, châu chấu hoặc khi quân thù vây hãm một trong những nơi định cư trong xứ hay có tai họa hay bệnh tật gì xảy ra;

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nếu khi đất gặp hạn hán không trồng trọt được, hay nếu có bệnh dịch hành hại dân chúng, nếu mùa màng bị cào cào hay châu chấu tiêu hủy, hoặc nếu dân sự Ngài bị kẻ thù tấn công trong các thành, hay nếu họ bị bệnh,

Bản Diễn Ý (BDY)

28“Nếu trong xứ gặp nạn đói, dịch hạch, mất mùa, hoặc bị cào cào và sâu bọ phá hoại hoa lợi, hoặc nếu địch quân xâm lăng đất nước này, bao vây các thành phố, hoặc gặp bất cứ tai họa nào,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29nếu có một người, hoặc toàn dân Y-sơ-ra-ên của Chúa, đã nhận biết tai họa và sự đau đớn của mình mà giơ tay ra hướng về nhà nầy cầu nguyện và khẩn xin bất cứ điều gì

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29ví bằng có một người, hoặc cả dân Y-sơ-ra-ên của Chúa đã nhận biết tai vạ và sự đau đớn của mình, mà giơ tay ra hướng về nhà nầy, cầu nguyện và khẩn xin vô luận điều gì,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29nhưng có cá nhân nào hay toàn dân I-sơ-ra-ên của Ngài hết lòng nhận biết nỗi đau đớn của họ, đưa tay ra hướng về Ðền Thờ nầy mà cầu nguyện và nài xin,

Bản Dịch Mới (NVB)

29nếu có người nào hay toàn dân Y-sơ-ra-ên của Chúa vì ý thức được sự hoạn nạn, đau đớn của mình mà giơ tay hướng về đền thờ này cầu nguyện và nài xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

29nếu có những chuyện đó thì dân chúng sẽ thực lòng ăn năn. Nếu dân Ngài giơ tay ra hướng về đền thờ nầy mà khẩn cầu,

Bản Diễn Ý (BDY)

29thì xin Chúa lăng nghe lời cầu nguyện về các vấn đề riêng tư của từng cá nhân, cũng như lời cầu nguyện tập thể của toàn dân

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30thì xin Chúa từ trên trời, là nơi ngự của Chúa, lắng nghe và tha thứ cho, báo lại cho mỗi người tùy theo lối sống của họ vì Chúa biết rõ lòng của họ; thật, chỉ một mình Chúa biết rõ lòng dạ của loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30thì xin Chúa từ trên trời, là nơi ngự của Chúa, hãy dủ nghe, tha thứ cho, và báo lại cho mỗi người tùy theo công việc họ, vì Chúa thông biết lòng của họ (thật chỉ một mình Chúa biết được lòng của con cái loài người);

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30thì từ thiên đàng, nơi Ngài ngự, xin Ngài dủ nghe, tha thứ, và báo trả mỗi người tùy theo điều Ngài biết nơi lòng họ, và tùy theo các đường lối của họ –vì chỉ một mình Ngài biết rõ mọi sự trong lòng người–

Bản Dịch Mới (NVB)

30Xin Chúa từ trên trời, là nơi Ngài ngự, lắng nghe, tha thứ và báo đền cho mỗi người tùy theo đường lối của họ vì Chúa biết tấm lòng họ; thật vậy, chỉ có Chúa biết lòng dạ loài người;

Bản Phổ Thông (BPT)

30thì xin CHÚA từ nơi ở Ngài trên trời lắng nghe. Xin tha tội và xử mỗi người thật phải lẽ vì Ngài biết rõ lòng dạ con người. Chỉ một mình Ngài thấu rõ tâm tư con người.

Bản Diễn Ý (BDY)

30Từ trời xin Chúa lắng nghe, tha thứ và báo trả cho mỗi người cách công minh vì Chúa biết rõ lòng dạ của loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Như thế, họ sẽ kính sợ Chúa và đi theo đường lối của Chúa suốt thời gian họ sống trên đất mà Ngài đã ban cho tổ phụ chúng con.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31để khiến chúng kính sợ Chúa, đi theo đường lối của Chúa trọn đời chúng sống ở trên đất mà Chúa đã ban cho tổ phụ chúng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31hầu họ sẽ kính sợ Ngài và bước đi trong đường lối Ngài trọn đời của họ, trong xứ Ngài đã ban cho tổ tiên chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

31như thế họ sẽ kính sợ Ngài, đi theo đường lối Ngài suốt đời khi họ sống trên mặt đất mà Ngài đã ban cho tổ tiên chúng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Bao lâu họ còn sống trên đất nầy mà Ngài đã ban cho tổ tiên chúng tôi thì dân chúng sẽ tôn kính Ngài bấy lâu.

Bản Diễn Ý (BDY)

31Như thế, họ sẽ kính sợ Chúa đời đời và mãi mãi đi theo đường lối Chúa hướng dẫn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đối với những người nước ngoài, là người không thuộc về dân Y-sơ-ra-ên của Chúa, nhưng vì được biết đến danh vĩ đại của Chúa và cánh tay quyền năng giơ thẳng ra của Ngài, nếu họ từ xứ xa đến và hướng về đền thờ nầy mà cầu nguyện

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vả lại, về người ngoại bang là người chẳng thuộc về dân Y-sơ-ra-ên của Chúa, nhưng vì danh lớn Chúa, vì cánh tay quyền năng giơ thẳng ra của Ngài, họ sẽ từ xứ xa đi đến hướng về đền này mà cầu nguyện,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ngoài ra, khi có người ngoại quốc nào, không phải là dân I-sơ-ra-ên của Ngài, từ một xứ xa xăm đến đây vì đã được nghe về đại danh của Ngài, về tay quyền năng của Ngài, và về cánh tay Ngài đã đưa ra, khi họ đến và hướng về Ðền Thờ nầy mà cầu nguyện,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Còn đối với người ngoại quốc, không thuộc về dân Y-sơ-ra-ên của Chúa, người đến từ phương xa vì danh lớn của Ngài, vì cánh tay quyền năng và giang ra của Ngài; nếu họ đến, hướng về đền thờ này cầu nguyện;

Bản Phổ Thông (BPT)

32Những người không phải Ít-ra-en, tức những kiều dân từ các xứ khác, sẽ nghe về sự uy nghi và quyền năng Ngài. Họ sẽ đến từ những nơi rất xa để cầu nguyện trong đền thờ nầy.

Bản Diễn Ý (BDY)

32“Khi dân các nước ngoài nghe đến quyền năng Chúa và từ xa đến đây để thờ phượng Danh vĩ đại của Chúa và hướng về Đền thờ này mà cầu nguyện,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33thì xin Chúa từ trên trời, là nơi ngự của Chúa, lắng nghe và làm theo mọi điều người ấy cầu xin, để muôn dân trên đất nhận biết danh Chúa, kính sợ Chúa như Y-sơ-ra-ên là dân Ngài, và biết rằng đền thờ mà con đã xây cất được gọi bằng danh Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33thì xin Chúa từ trên trời, là nơi ngự của Chúa, hãy dủ nghe, và làm theo mọi điều người ngoại bang ấy cầu xin Chúa; hầu cho muôn dân trên đất nhận biết danh Chúa, kính sợ Ngài như dân Y-sơ-ra-ên của Chúa, và biết rằng cái đền này mà tôi đã xây cất, được gọi bằng danh Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33thì từ thiên đàng, nơi Ngài ngự, xin Ngài dủ nghe và đoái nhậm mọi điều người ngoại quốc đó cầu xin với Ngài, hầu mọi dân trên đất sẽ biết đến danh Ngài và kính sợ Ngài, giống như dân I-sơ-ra-ên của Ngài đã làm, và thiên hạ sẽ biết rằng Ðền Thờ nầy mà con đã xây được gọi bằng danh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

33thì xin Chúa từ trên trời, từ nơi Ngài ngự, lắng nghe, thực hiện mọi lời người ngoại kiều ấy cầu nguyện để mọi dân tộc trên đất biết đến danh Ngài và kính sợ Ngài như dân Y-sơ-ra-ên và để họ cũng biết rằng đền thờ con xây đây mang danh Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Xin Ngài từ trời hãy ban cho họ điều họ nài xin. Lúc đó dân chúng khắp nơi sẽ biết và tôn kính Ngài như dân Ít-ra-en Ngài đã làm vậy. Rồi mọi người sẽ biết rằng tôi đã xây đền thờ nầy dùng làm nơi thờ phụng Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

33xin Chúa từ trời lắng nghe và thực hiện những điều họ cầu xin. Như thế, tất cả các dân tộc trên thế giới đều được nghe danh tiếng Chúa và kính sợ Chúa như Y-sơ-ra-ên là dân Ngài, vì họ biết Đền thờ này con đã xây cất thật ra là của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Khi dân Chúa ra chiến đấu với quân thù theo con đường mà Chúa sai đi, nếu họ cầu nguyện cùng Chúa, hướng về thành mà Chúa đã chọn và về đền thờ mà con đã xây cất cho danh Chúa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Khi dân sự Chúa ra chiến tranh với kẻ thù nghịch mình, theo đường nào mà Chúa sẽ sai đi, nếu chúng cầu nguyện cùng Chúa, xây về hướng thành nầy mà Chúa đã chọn, và về đền nầy mà tôi đã xây cất cho danh Chúa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Khi dân Ngài phải ra chiến trận đối phó với quân thù ở bất cứ nơi nào Ngài sai họ đến, khi họ hướng về thành nầy, thành Ngài đã chọn, và Ðền Thờ con đã xây cho danh Ngài mà cầu nguyện,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Khi dân Ngài đi ra chiến đấu cùng quân thù, bất cứ nơi nào Ngài sai họ đi, nếu họ hướng về thành Ngài đã chọn này và về đền thờ con đã xây cho danh Ngài mà cầu nguyện,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Khi dân Ngài đi ra chiến đấu cùng kẻ thù dọc theo đường Ngài đưa họ đi, họ sẽ khẩn nguyện cùng Ngài, hướng về thành nầy là nơi Ngài đã chọn và nơi có đền thờ mà tôi đã xây cho Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

34“Nếu dân Chúa vâng lệnh Chúa ra đi chống đánh quân thù, khi họ hướng về thành Giê-ru-sa-lem mà Chúa đã chọn, và về Đền thờ này mà con đã xây cất cho Danh Chúa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35thì xin Chúa từ trên trời lắng nghe lời cầu nguyện nài xin của họ và thực thi công lý cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35thì xin Chúa từ trên trời hãy dủ nghe lời cầu nguyện nài xin của chúng, và binh vực cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35thì từ thiên đàng, nơi Ngài ngự, xin Ngài dủ nghe lời cầu nguyện và nài xin của họ mà binh vực duyên cớ của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

35thì xin Ngài từ trên trời lắng nghe lời cầu nguyện, nài xin của họ và phù hộ chính nghĩa họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Xin Ngài hãy từ trời nghe lời khẩn cầu của họ và đối xử công bằng cho họ.

Bản Diễn Ý (BDY)

35thì xin Chúa từ trời lắng nghe và cho dân Ngài chiến thắng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nếu dân Y-sơ-ra-ên phạm tội với Chúa (vì chẳng có người nào mà không phạm tội), và Chúa nổi giận phó họ cho kẻ thù bắt lưu đày đến một xứ xa hay gần;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nếu dân Y-sơ-ra-ên phạm tội với Chúa (vì chẳng có người nào mà không phạm tội), và Chúa nổi giận, phó chúng cho kẻ thù nghịch, và kẻ thù nghịch bắt họ làm phu tù dẫn đến xứ xa hay gần;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Khi họ phạm tội đối với Ngài –vì chẳng ai là không phạm tội– khiến Ngài giận họ và phó họ cho quân thù; chúng bắt họ đem đi lưu đày biệt xứ, bất kể xa hay gần;

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nếu họ phạm tội cùng Chúa, vì không ai mà không phạm tội, và Ngài nổi giận cùng chúng nó, phó chúng nó cho quân thù bắt đi lưu đày ở một xứ xa hay gần.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ai cũng phạm tội, cho nên dân Ngài cũng có thể phạm tội cùng Ngài. Ngài sẽ nổi giận cùng họ, trao họ vào tay quân thù. Kẻ thù sẽ bắt họ đày đi sang xứ xa hay gần.

Bản Diễn Ý (BDY)

36“Nếu dân Chúa phạm tội với Chúa (vì ai mà chẳng bao giờ phạm tội?) và khi Chúa nổi phẫn nộ cùng họ, cho phép quân thù đánh bại họ rồi bắt họ làm phu tù, lưu đày ra một nước ngoài, hoặc gần hoặc xa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37nếu trong xứ bị lưu đày, họ suy nghĩ lại, ăn năn và cầu khẩn với Chúa rằng: ‘Chúng con đã phạm tội, hành động cách sai quấy và gian ác’;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37nếu trong xứ mà họ bị dẫn đến làm phu tù, họ suy nghĩ lại, ăn năn, và cầu khẩn Chúa, mà rằng: Chúng tôi có phạm tội, làm điều gian ác và cư xử cách dữ tợn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37nhưng nếu đang lúc ở trong xứ lưu đày, họ biết tỉnh ngộ, ăn năn, và kêu cầu với Ngài trong xứ họ bị lưu đày, mà rằng, ‘Chúng con đã phạm tội, chúng con đã sai lầm, chúng con đã làm việc gian tà,’

Bản Dịch Mới (NVB)

37Tại xứ lưu đày ấy lòng họ hối cãi; từ đất bị lưu đày họ ăn năn và nài xin Ngài rằng: Chúng con đã phạm tội, làm điều sai quấy và gian ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Dân sự Ngài sẽ ăn năn tội khi họ bị làm tù binh nơi xứ khác. Họ sẽ hối hận và khẩn cầu cùng Ngài trong xứ họ bị làm tù binh. Họ sẽ thưa rằng, ‘Chúng tôi đã phạm tội. Chúng tôi quả làm quấy và hành động gian ác.’

Bản Diễn Ý (BDY)

37,38nếu tại đất lưu đày, họ quay về với Chúa, hướng về xứ sở mà Chúa đã ban cho tổ phụ họ, về thành phố này và Đền thờ này mà con xây cất, để hết lòng nài xin Chúa tha thứ cho họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38nếu trong xứ mà họ bị kẻ thù lưu đày, họ hết lòng hết ý trở lại cùng Chúa và cầu nguyện với Ngài, hướng về xứ mà Chúa đã ban cho tổ phụ họ, về thành mà Chúa đã chọn và về đền thờ mà con đã xây cất cho danh Chúa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38nếu tại trong xứ mà kẻ thù nghịch đã dẫn họ đến làm phu tù, họ hết lòng hết ý trở lại cùng Chúa, cầu nguyện cùng Ngài hướng về xứ mà Chúa đã ban cho tổ phụ họ, về thành Chúa đã chọn, và về đền mà tôi đã xây cất cho danh Chúa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38nếu họ hết lòng và hết linh hồn ăn năn quay về với Ngài trong xứ họ bị lưu đày, và từ nơi họ bị đem đi lưu đày, họ hướng về xứ Ngài đã ban cho tổ tiên họ, về thành Ngài đã chọn, và về Ðền Thờ con đã xây cho danh Ngài mà cầu nguyện,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Nếu từ xứ, nơi họ bị lưu đày, họ hết lòng hết linh hồn quay trở lại cùng Chúa, cầu nguyện hướng về đất nước Ngài đã ban cho tổ tiên, về thành Ngài đã chọn và về đền thờ mà con xây cho danh Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

38Họ sẽ thực tâm quay về cùng Ngài trong xứ họ bị làm tù binh. Họ sẽ khẩn cầu, hướng về xứ nầy là xứ Ngài ban cho tổ tiên họ, thành nầy mà Ngài đã chọn, và đền thờ nầy mà tôi đã xây cho Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

37,38nếu tại đất lưu đày, họ quay về với Chúa, hướng về xứ sở mà Chúa đã ban cho tổ phụ họ, về thành phố này và Đền thờ này mà con xây cất, để hết lòng nài xin Chúa tha thứ cho họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39thì xin Chúa từ trên trời, là nơi ngự của Chúa, lắng nghe lời cầu nguyện nài xin của họ, thực thi công lý cho họ, và tha thứ tội mà dân của Chúa đã phạm với Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39thì xin Chúa từ trên trời, là nơi ngự của Chúa, hãy dủ nghe lời cầu nguyện nài xin của chúng, binh vực họ, và tha thứ tội mà dân sự của Chúa đã phạm cùng Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39thì từ thiên đàng, nơi Ngài ngự, xin Ngài dủ nghe lời cầu nguyện và nài xin của họ mà binh vực duyên cớ của họ, và xin Ngài tha thứ cho dân Ngài, những người đã phạm tội đối với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

39thì xin Chúa từ trên trời, nơi Ngài ngự, lắng nghe lời cầu nguyện nài xin của họ, xét duyên cớ và tha thứ cho dân Chúa, là dân đã phạm tội cùng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Xin hãy nghe lời cầu khẩn của họ từ nơi ở của Ngài trên trời và hãy làm điều gì Ngài cho là phải. Xin tha tội cho dân Ngài là dân đã phạm tội cùng Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

39thì xin Chúa từ trời lắng nghe, cứu giúp họ và tha thứ cho những người đã phạm tội với Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Lạy Đức Chúa Trời của con! Bây giờ, xin mắt Chúa đoái xem và tai Ngài lắng nghe lời cầu nguyện tại nơi nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vậy, Đức Chúa Trời tôi ôi! Bây giờ cầu xin Chúa đoái thương và lắng tai nghe phàm lời nào cầu nguyện trong nơi nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Bây giờ, lạy Ðức Chúa Trời của con, cầu xin Ngài luôn để mắt nhìn và để tai nghe những lời cầu nguyện dâng lên từ nơi nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Lạy Đức Chúa Trời của con, nay xin Ngài đoái xem và lắng nghe lời cầu nguyện tại nơi đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Bây giờ, lạy Thượng Đế, xin hãy nhìn đến chúng tôi. Xin hãy lắng nghe lời cầu nguyện của chúng tôi tại nơi nầy.

Bản Diễn Ý (BDY)

40“Lạy Thượng Đế của con, bây giờ xin Chúa đoái nhìn và lắng nghe các lời cầu nguyện tại nơi này.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời! Xin trỗi dậyĐể Chúa và Hòm Giao Ước đầy quyền năng Ngài được vào nơi nghỉ ngơi của Ngài!Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời!Nguyện các thầy tế lễ của Chúa được mặc sự cứu rỗi,Và những người tin kính của Chúa được vui mừngTrong sự nhân từ Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Nầy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ôi! Xin hãy chỗi dậy, để Chúa và hòm quyền năng Ngài được vào nơi an nghỉ Ngài! Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời! Nguyện những thầy tế lễ Chúa được mặc sự cứu rỗi, và các thánh đồ Chúa được mừng rỡ trong sự nhân từ Ngài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Vậy bây giờ, lạy CHÚA Hằng Hữu, xin trỗi dậy và đến nơi an nghỉ của Ngài,Xin Ngài và Rương quyền năng của Ngài an nghỉ.Lạy CHÚA Hằng Hữu, nguyện các tư tế của Ngài mặc lấy ơn cứu rỗi,Nguyện những người trung tín tin thờ Ngài được vui vẻ vì phước hạnh Ngài ban.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Giờ đây, lạy CHÚA, Đức Chúa Trời, Xin Ngài và rương quyền năng của Ngài ngự vào nơi nghỉ ngơi của Ngài. Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời, nguyện các thầy tế lễ của Chúa được mặc lấy sự cứu rỗi; Nguyện các người trung tín của Chúa vui mừng trong ơn lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Lạy CHÚA là Thượng Đế xin hãy đứng dậy đến nơi nghỉ ngơi của Ngài.Xin hãy đến cùng Rương Giao Ước để tỏ ra quyền năng Ngài.Lạy CHÚA là Thượng Đế,nguyện các thầy tế lễ Ngài nhận sự cứu rỗi của Ngài,và nguyện dân thánh của Ngài vui mừng vì lòng nhân từ Ngài.

Bản Diễn Ý (BDY)

41Lạy Chúa là Chân Thần, xin hãy chổi dậy và ngự vào nơi an nghỉ của Chúa, là nơi đã đặt chiếc Rương tượng trưng sức mạnh Chúa. Lạy Chúa là Chân Thần, xin cho các thầy tế lễ của Chúa mặc lấy sự cứu rỗi và cho các thánh đồ Ngài vui mừng vì các việc nhân từ Chúa thực hiện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời! Xin đừng từ bỏ người được xức dầu của Chúa.Xin nhớ lại sự nhân từ của Chúa đối với Đa-vít là đầy tớ Ngài.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời! xin chớ từ bỏ kẻ chịu xức dầu của Chúa; khá nhớ lại các sự nhân từ của Chúa đối với Đa-vít, là kẻ tôi tớ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Lạy CHÚA Hằng Hữu, xin đừng loại bỏ người được xức dầu của Ngài,Xin nhớ lại tình thương vô đối Ngài dành cho Ða-vít đầy tớ Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Lạy CHÚA, Đức Chúa Trời, xin chớ từ bỏ đấng được xức dầu của Chúa; Xin ghi nhớ lòng yêu thương nhân từ của Chúa đối với vua Đa-vít, tôi tớ Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Lạy CHÚA là Thượng Đế,xin đừng từ bỏ kẻ được Ngài chỉ định.Xin nhớ lại tình yêu Ngài đối cùng Đa-vít, kẻ tôi tớ Ngài.”

Bản Diễn Ý (BDY)

42Lạy Chúa là Chân Thần, xin đừng xây mặt khỏi con, là kẻ được Chúa xức dầu. Xin ghi nhớ lòng yêu thương và nhân từ Ngài đối với Đa-vít, là đầy tớ Ngài!"