So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1 Y-Pôl, Y-Silas, leh anăn Y-Timôthê. Čih mơĭt kơ Phung Sang Aê Diê ti ƀuôn Têsalônik dôk hlăm Aê Diê Ama drei leh anăn hlăm Yêsu Krist Khua Yang drei:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Phao-lô, Sin-vanh và Ti-mô-thê gởi cho Hội thánh Tê-sa-lô-ni-ca, là Hội thánh ở trong Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và trong Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phao-lô, Sin-vanh và Ti-mô-thê gửi cho Hội Thánh tại Tê-sa-lô-ni-ca ở trong Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và trong Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phao-lô, Sin-va-nu, và Ti-mô-thê kính gởi Hội Thánh Thê-sa-lô-ni-ca trong Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, và trong Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Chúng tôi là Phao-lô, Sin-vanh và Ti-mô-thê, Kính gởi Hội Thánh Tê-sa-lô-ni-ca ở trong Đức Chúa Trời, là Cha chúng ta và ở trong Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phao-lô, Xi-la và Ti-mô-thê, kính gởi hội thánh Tê-sa-lô-ni-ca trong Thượng Đế, Cha chúng ta và trong Giê-xu, Chúa Cứu Thế chúng ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Brei diih mâo klei pap leh anăn klei êđăp ênang mơ̆ng Aê Diê Ama leh anăn Khua Yang Yêsu Krist.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2nguyền xin anh em được ân điển và sự bình an ban cho bởi Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và bởi Đức Chúa Jêsus Christ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Cầu xin Đức Chúa Trời, Cha chúng ta, và Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ ban ân điển và bình an cho anh em!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nguyện xin ân sủng và bình an từ Ðức Chúa Trời, Cha chúng ta, và từ Ðức Chúa Jesus Christ đến với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nguyện xin Đức Chúa Trời, Cha chúng ta và Chúa Cứu Thế Giê-su ban ân sủng và bình an cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nguyền xin ân phúc và sự bình an từ Thượng Đế, Cha chúng ta và từ Giê-xu, Chúa Cứu Thế chúng ta, ở với anh chị em.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ơ phung ayŏng adei, jing klei djŏ yơh hmei čiăng bi mni kơ Aê Diê nanao kyua diih, kyuadah klei diih đăo hriê kơ prŏng nanao, leh anăn klei grăp čô diih bi khăp hdơ̆ng diih pô hriê kơ prŏng hĭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi anh em, chúng tôi phải vì anh em cảm tạ Đức Chúa Trời luôn luôn; điều đó là phải lắm, vì đức tin anh em rất tấn tới, và lòng yêu thương của mỗi người trong hết thảy anh em đối với nhau càng ngày càng thêm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Thưa anh em, chúng tôi phải luôn cảm tạ Đức Chúa Trời về anh em; và điều nầy rất đúng, vì đức tin anh em tăng trưởng rất nhiều, và tình yêu thương của mỗi người trong anh em đối với nhau càng ngày càng gia tăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Thưa anh chị em, chúng tôi phải luôn cảm tạ Ðức Chúa Trời về anh chị em, và đó là điều phải lẽ, bởi vì đức tin của anh chị em đã tăng trưởng mạnh mẽ, và tình yêu của mỗi người trong anh chị em đối với nhau cũng gia tăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Thưa anh chị em, chúng tôi phải luôn luôn cảm tạ Đức Chúa Trời vì anh chị em. Đó là điều thật phải lẽ, vì đức tin của anh chị em tăng trưởng nhiều và tình yêu thương của tất cả mỗi người đối với nhau cũng gia tăng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng tôi phải luôn luôn tạ ơn Thượng Đế về anh chị em vì đức tin anh chị em càng ngày càng vững mạnh, đồng thời tình yêu anh chị em dành cho nhau càng ngày càng gia tăng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4Kyuanăn hmei bi mni kơ hmei pô kyua diih hlăm Phung Sang Aê Diê mkăn, kyua klei diih dôk kjăp leh anăn klei diih đăo hlăm jih klei arăng ngă jhat kơ diih leh anăn klei knap mñai diih dôk tŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng tôi cũng vì anh em mà khoe mình cùng các Hội thánh của Đức Chúa Trời, vì lòng nhịn nhục và đức tin anh em trong mọi sự bắt bớ khốn khó đương chịu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng tôi cũng tự hào về anh em trong các Hội Thánh của Đức Chúa Trời, về sự kiên nhẫn và đức tin anh em trong tất cả những bắt bớ và hoạn nạn mà anh em đang chịu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Thật vậy chúng tôi nói một cách hãnh diện về anh chị em giữa các hội thánh của Ðức Chúa Trời, vì anh chị em đã kiên trì và giữ vững đức tin trước mọi hình thức bách hại và những đau khổ mà anh chị em đang gánh chịu.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cho nên chúng tôi rất hãnh diện về anh chị em trong các Hội Thánh của Đức Chúa Trời vì lòng kiên trì và đức tin của anh chị em trong mọi sự bắt bớ và hoạn nạn mà anh chị em đang chịu.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng tôi thường khoe về anh chị em với các hội thánh khác của Thượng Đế. Chúng tôi thuật cho họ biết anh chị em mạnh mẽ và vững niềm tin mặc dù hiện thời đang bị ngược đãi và chịu nhiều cảnh khổ đau.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Klei anăn bi knăl sĭt kơ klei Aê Diê phat kđi kpă, čiăng kơ Aê Diê brei kơ diih klei năng kơ ƀuôn ala mtao Aê Diê, kyua ƀuôn ala mtao anăn diih dôk tŭ klei knap mñai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đó đủ chứng cớ về sự đoán xét công bình của Đức Chúa Trời, Ngài muốn khiến anh em nên xứng đáng cho nước Ngài, là vì nước đó mà anh em chịu khổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đây là chứng cứ về sự phán xét công minh của Đức Chúa Trời, để anh em trở nên xứng đáng với vương quốc Đức Chúa Trời, chính vì vương quốc đó mà anh em chịu khổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðó là bằng chứng hiển nhiên về sự phán xét công minh của Ðức Chúa Trời rằng anh chị em đã được kể là xứng đáng để hưởng vương quốc Ðức Chúa Trời, tức vương quốc mà vì đó anh chị em chịu khổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đó là bằng chứng về sự đoán xét công minh của Đức Chúa Trời để anh chị em được coi như xứng đáng với Nước Đức Chúa Trời, chính vì nước đó mà anh chị em chịu khổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đây là bằng chứng Thượng Đế rất công bằng khi xét xử. Ngài muốn anh chị em xứng đáng cho nước Ngài vì thế mà anh chị em đang chịu khổ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Kyuadah sĭt nik Aê Diê mĭn jing djŏ bi wĭt klei knap mñai kơ phung bi knap diih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, theo sự công bình Đức Chúa Trời, thì ắt là Ngài lấy điều khổ báo những kẻ làm khổ anh em,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Theo sự công minh của Đức Chúa Trời, Ngài hẳn sẽ lấy hoạn nạn báo trả những kẻ gây hoạn nạn cho anh em;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì theo công lý của Ðức Chúa Trời, Ngài sẽ lấy đau khổ báo trả những kẻ đã gây đau khổ cho anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì Đức Chúa Trời là Đấng chí công, Ngài ắt sẽ lấy hoạn nạn mà báo trả cho những kẻ gây hoạn nạn cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thượng Đế rất công bằng. Ngài sẽ làm khổ những kẻ đã làm khổ anh chị em.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7leh anăn brei kơ diih phung mâo leh klei knap mñai klei mdei mbĭt hŏng hmei hlăk Khua Yang Yêsu srăng bi êdah mơ̆ng adiê mbĭt hŏng phung dĭng buăl jăk myang Ñu ti krah pui trơ̆ng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7và cho anh em, là kẻ chịu khổ, được nghỉ ngơi với chúng tôi, trong khi Đức Chúa Jêsus từ trời hiện đến với các thiên sứ của quyền phép Ngài, giữa ngọn lửa hừng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7và cho anh em là những người chịu hoạn nạn được an nghỉ với chúng tôi, trong ngày Chúa là Đức Chúa Jêsus từ trời hiện đến giữa ngọn lửa hừng, với các thiên sứ đầy uy lực của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7rồi Ngài sẽ cho anh chị em là những người bị áp bức, và cho chúng tôi nữa, được an nghỉ khi Ðức Chúa Jesus từ trời hiện ra với các thiên sứ quyền năng của Ngài

Bản Dịch Mới (NVB)

7Và cho anh chị em, những kẻ bị hoạn nạn, được nghỉ ngơi cũng như chúng tôi khi Chúa Giê-su từ trời hiện đến cùng với các thiên sứ quyền năng của Ngài trong ngọn lửa hừng

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngài sẽ ban sự bình an cho anh chị em là những người đang chịu khổ và cho chúng tôi khi Chúa Giê-xu hiện ra trong đám lửa hừng từ thiên đàng cùng với đoàn thiên sứ hùng hậu của Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8čiăng bi kmhal phung amâo thâo kral Aê Diê ôh, leh anăn phung amâo gưt ôh kơ klei mrâo mrang jăk Khua Yang drei Yêsu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8báo thù những kẻ chẳng hề nhận biết Đức Chúa Trời, và không vâng phục Tin lành của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngài sẽ trừng phạt những kẻ không chịu nhận biết Đức Chúa Trời và không vâng phục Tin Lành của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8trong ngọn lửa hừng. Ngài sẽ hình phạt những kẻ không chịu nhìn biết Ðức Chúa Trời và những kẻ không vâng phục Tin Mừng của Ðức Chúa Jesus, Chúa chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

8để trừng phạt những kẻ không chịu nhận biết Đức Chúa Trời, những kẻ không vâng phục Phúc Âm của Chúa Giê-su chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lúc ấy Ngài sẽ trừng phạt những kẻ không biết Thượng Đế và chống nghịch Tin Mừng về Chúa Cứu Thế Giê-xu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9 Diñu srăng tŭ klei bi kmhal klei rai tuč hlŏng lar, leh anăn klei arăng suôt kbưi mơ̆ng anăp Khua Yang leh anăn mơ̆ng klei guh kơang klei myang Ñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Họ sẽ bị hình phạt hư mất đời đời, xa cách mặt Chúa và sự vinh hiển của quyền phép Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Họ sẽ chịu hình phạt hủy diệt đời đời, phân cách khỏi sự hiện diện của Chúa và vinh quang của quyền năng Ngài

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Những kẻ ấy sẽ lãnh lấy án phạt bị hủy diệt đời đời, bị cách biệt khỏi sự hiện diện của Chúa và khỏi vinh hiển của quyền năng Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Họ sẽ bị hình phạt hủy diệt đời đời, bị phân cách khỏi sự hiện diện của Chúa và quyền năng vinh quang của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ sẽ bị hình phạt đời đời tức là bị phân cách khỏi Chúa cũng như khỏi quyền năng vinh hiển của Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10hlăk Ñu srăng lŏ hriê hlăm hruê anăn, čiăng mâo klei guh kơang mơ̆ng phung doh jăk Ñu, leh anăn klei mpŭ mơ̆ng jih jang phung đăo leh, kyuadah diih đăo leh kơ klei hmei hưn kơ diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10tức là khi Ngài sẽ đến trong ngày đó, để được sáng danh trong các thánh đồ, được khen ngợi trong mọi kẻ tin; vì anh em đã tin lời chúng tôi làm chứng trước mặt anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10khi Ngài đến trong Ngày ấy, để được tôn vinh giữa các thánh đồ và được chiêm ngưỡng bởi tất cả những người tin, trong đó có anh em, vì anh em đã tin lời chứng của chúng tôi trước mặt anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10khi Ngài ngự đến để được tôn vinh giữa các thánh đồ của Ngài và giữa sự chiêm ngưỡng của những người tin thờ Ngài trong ngày ấy, vì anh chị em đã tin lời chứng của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vào ngày ấy, khi Ngài đến để được tôn vinh giữa các thánh và được chiêm ngưỡng giữa mọi người đã tin; mà anh chị em là những người trong số đó vì anh chị em đã tin lời chứng của chúng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Việc đó sẽ xảy ra trong ngày Chúa Giê-xu hiện đến để nhận vinh hiển cùng với con dân thánh của Ngài. Và những người tin sẽ kinh ngạc về Chúa Giê-xu. Anh chị em cũng thuộc nhóm người ấy vì anh chị em tin điều chúng tôi nói.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Kơ klei anăn hmei wah lač nanao kyua diih, čiăng kơ Aê Diê srăng mjing diih năng kơ klei Ñu iêu leh anăn dưi bi sĭt jih klei čiăng jăk leh anăn bruă klei đăo hŏng klei myang Ñu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Cho nên, chúng tôi vì anh em cầu nguyện không thôi, hầu cho Đức Chúa Trời chúng ta khiến anh em xứng đáng với sự gọi của Ngài, và cho Ngài lấy quyền phép làm trọn trong anh em mọi ý định thương xót của lòng nhân Ngài và công việc của đức tin;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì vậy, chúng tôi luôn cầu nguyện cho anh em, để Đức Chúa Trời chúng ta làm cho anh em được xứng đáng với sự kêu gọi của Ngài, và nhờ quyền năng Ngài mà hoàn tất mọi khát vọng tốt đẹp và công việc của đức tin anh em;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì lẽ ấy, chúng tôi luôn cầu nguyện cho anh chị em, để Ðức Chúa Trời của chúng ta kể anh chị em xứng đáng là những người được kêu gọi, và để bởi quyền năng của Ngài, anh chị em có thể hoàn thành những ước vọng tốt đẹp và những công việc của đức tin,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Cho nên chúng tôi luôn luôn cầu nguyện cho anh chị em để Đức Chúa Trời của chúng ta làm cho anh chị em được xứng đáng với ơn kêu gọi của Ngài, và nhờ năng lực Ngài hoàn tất mọi ước vọng tốt lành cũng như công việc xuất phát từ đức tin.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vì thế mà chúng tôi luôn luôn cầu nguyện để Thượng Đế chúng ta giúp anh chị em sống xứng đáng với nếp sống mà Ngài đã gọi anh chị em. Chúng tôi nguyện rằng với quyền năng Ngài, Thượng Đế sẽ giúp anh chị em hoàn thành những việc phúc đức mà anh chị em muốn làm và thực hiện những kết quả phát xuất do đức tin anh chị em.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12čiăng kơ anăn Khua Yang drei Yêsu dưi mâo klei guh kơang hlăm diih, leh anăn diih mâo klei guh kơang hlăm Ñu, tui si klei pap mơ̆ng Aê Diê drei leh anăn Khua Yang Yêsu Krist.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12đến nỗi làm sáng danh Đức Chúa Jêsus chúng ta trong anh em, và anh em trong Ngài, tùy theo ân điển của Đức Chúa Trời chúng ta và của Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12đến nỗi danh của Chúa chúng ta là Đức Chúa Jêsus được tôn vinh trong anh em, và anh em trong Ngài, tùy theo ân điển của Đức Chúa Trời chúng ta và của Chúa là Đức Chúa Jêsus Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12hầu danh của Ðức Chúa Jesus, Chúa chúng ta, được vinh hiển qua anh chị em, và anh chị em cũng được vinh hiển qua Ngài, theo như ân sủng của Ðức Chúa Trời chúng ta và của Chúa là Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhờ thế danh Chúa Giê-su chúng ta được tôn vinh nơi anh chị em, và anh chị em được vinh hiển trong Ngài tùy theo ân sủng của Đức Chúa Trời chúng ta và của Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúng tôi cầu xin danh Chúa Giê-xu sẽ được hiển vinh trong anh chị em và anh chị em cũng được vinh hiển trong Ngài. Vinh hiển ấy do ân phúc của Thượng Đế và của Chúa Cứu Thế chúng ta.