So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1奉上帝旨意,按照基督耶穌裏所應許的生命,作基督耶穌使徒的保羅

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ta, Phao-lô, theo ý muốn Đức Chúa Trời, làm sứ đồ của Đức Chúa Jêsus Christ, đặng rao truyền lời hứa của sự sống trong Đức Chúa Jêsus Christ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Phao-lô, sứ đồ của Đấng Christ Jêsus, bởi ý muốn Đức Chúa Trời, theo lời hứa ban sự sống trong Đấng Christ Jêsus,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Phao-lô, sứ đồ của Ðức Chúa Jesus Christ bởi ý muốn của Ðức Chúa Trời, theo lời hứa về sự sống trong Ðức Chúa Jesus Christ,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Tôi là Phao-lô, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-su do ý chỉ Đức Chúa Trời, với trách nhiệm rao truyền sự sống Đức Chúa Trời hứa ban cho chúng ta trong Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Phao-lô, sứ đồ của Chúa Cứu Thế Giê-xu theo ý muốn Thượng Đế. Ngài sai ta rao giảng lời hứa về sự sống trong Chúa Cứu Thế Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

2寫信給我親愛的兒子提摩太。願恩惠、憐憫、平安從父上帝和我們的主基督耶穌歸給你!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2gởi cho Ti-mô-thê, là con rất yêu dấu của ta: nguyền con được ân điển, sự thương xót, sự bình an ban cho bởi Đức Chúa Trời, là Cha, và bởi Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thân gửi Ti-mô-thê, con rất yêu dấu của ta: Cầu xin Đức Chúa Trời, là Cha, và Đấng Christ Jêsus, Chúa chúng ta, ban ân điển, sự thương xót và bình an cho con!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2gởi cho Ti-mô-thê con yêu dấu của ta. Nguyện xin ân sủng, thương xót, và bình an từ Ðức Chúa Trời là Cha, và từ Ðức Chúa Jesus Christ, Chúa chúng ta, đến với con.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Mến gửi Ti-mô-thê, con yêu dấu của ta. Nguyện xin Đức Chúa Trời là Cha và Chúa Cứu Thế Giê-su, Chúa chúng ta, ban cho con kinh nghiệm được ân sủng, lòng thương xót và sự bình an của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Gởi cho Ti-mô-thê, con yêu dấu của ta: Nguyền xin con được ân phúc, lòng nhân từ và bình an từ Thượng Đế, Cha chúng ta và từ Giê-xu, Chúa Cứu Thế của chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

3我感謝上帝,就是我接續祖先用純潔的良心所事奉的上帝,在祈禱中晝夜不停地想念你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ta cảm tạ Đức Chúa Trời mà ta hầu việc bằng lương tâm thanh sạch như tổ tiên ta đã làm, cả ngày lẫn đêm ta ghi nhớ con không thôi trong khi cầu nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ta cảm tạ Đức Chúa Trời, là Đấng ta phục vụ với lương tâm trong sáng như tổ phụ ta đã làm; cả ngày lẫn đêm, ta luôn nhớ đến con trong khi cầu nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ta cảm tạ Ðức Chúa Trời, Ðấng ta thờ phượng với lương tâm trong sạch như tổ tiên ta đã thờ phượng. Cả ngày lẫn đêm, mỗi khi ta cầu nguyện ta nhớ đến con.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ta tạ ơn Đức Chúa Trời là Đấng ta phụng sự với lương tâm trong sạch như tổ tiên ta đã làm. Ta nhớ mãi không bao giờ quên con mỗi khi ta khẩn nguyện ngày đêm;

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta tạ ơn Thượng Đế và luôn nhắc đến con mỗi khi cầu nguyện cả ngày lẫn đêm. Ta hầu việc Ngài và làm những gì ta cho là phải, như tổ tiên ta đã làm.

和合本修訂版 (RCUV)

4我一想起你的眼淚,就急切想見你,好讓我滿心快樂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vì ta nhớ đến nước mắt con, muốn đến thăm con quá chừng, để được đầy lòng vui vẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi nhớ đến nước mắt con, ta ước ao sớm đến thăm con để lòng được tràn ngập niềm vui.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ta nhớ đến nước mắt con, ta mong sớm gặp lại con để được tràn ngập niềm vui.

Bản Dịch Mới (NVB)

4nhớ dòng nước mắt của con, nên mong sớm gặp mặt con để được đầy dẫy niềm vui thỏa.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhớ nước mắt của con, nên ta rất muốn thăm con để ta được vui mừng.

和合本修訂版 (RCUV)

5我記得你無偽的信心,這信心先存在你外祖母羅以和你母親友妮基的心裏,我深信也存在你的心裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta cũng nhớ đến đức tin thành thật của con, là đức tin trước đã ở trong Lô-ít, bà ngoại con, và trong Ơ-nít, mẹ con, ta chắc rằng nay cũng ở trong con nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ta cũng nhớ đến đức tin chân thành của con, là đức tin trước đã sống trong Lô-ít, bà ngoại con, và trong Ơ-nít, mẹ con; ta tin chắc rằng đức tin ấy nay đang sống trong con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ta nhớ đến đức tin chân thành của con, đức tin ngày trước ở trong Lô-ít bà ngoại con, và trong Êu-nít mẹ con, và hiện nay ta tin chắc cũng đang ở trong con.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ta cũng nhớ lại đức tin chân thành của con, là đức tin mà chính bà ngoại con là cụ Lô-ít, rồi đến mẹ con là bà Ơ-nít đã có trước con, và ta tin chắc con cũng đang có đức tin ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta cũng nhớ đức tin thật của con. Đức tin đó trước hết đã ở trong Lô-ít, bà ngoại con và trong Ơ-nít, mẹ con, và ta biết hiện nay cũng ở trong con.

和合本修訂版 (RCUV)

6為這緣故,我提醒你要把上帝藉着我按手所給你的恩賜再如火挑旺起來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy nên ta khuyên con hãy nhen lại ơn của Đức Chúa Trời ban cho, mà con đã nhận lãnh bởi sự đặt tay của ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì vậy, ta nhắc con hãy nhen lại ân tứ của Đức Chúa Trời mà con đã nhận lãnh qua sự đặt tay của ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì thế ta muốn nhắc con hãy khơi dậy ân tứ của Ðức Chúa Trời đang ở trong con qua sự đặt tay của ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì lý do đó, ta nhắc con khơi dậy ân tứ Đức Chúa Trời ban cho con khi ta đặt tay trên con.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Vì thế mà ta nhắc con nên dùng ân tứ mà Thượng Đế ban cho con khi ta đặt tay lên con. Hãy để ân tứ ấy lớn lên như ngọn lửa nhỏ bùng cháy.

和合本修訂版 (RCUV)

7因為上帝賜給我們的不是膽怯的心,而是剛強、仁愛、自制的心。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì Đức Chúa Trời chẳng ban cho chúng ta tâm thần nhút nhát, bèn là tâm thần mạnh mẽ, có tình thương yêu và dè giữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7vì Đức Chúa Trời không ban cho chúng ta tinh thần nhút nhát, nhưng tinh thần mạnh mẽ, có tình yêu thương và tự chủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì Ðức Chúa Trời chẳng ban cho chúng ta tinh thần nhút nhát, nhưng tinh thần mạnh mẽ, yêu thương, và tự chế.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì Thánh Linh Đức Chúa Trời ban cho chúng ta không làm cho chúng ta nhút nhát, nhưng trái lại, Thánh Linh Ngài khiến chúng ta nên mạnh mẽ, giàu tình thương và biết tự chủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Thượng Đế không ban cho chúng ta tinh thần nhút nhát mà là tinh thần mạnh mẽ, có tình yêu thương và tiết độ.

和合本修訂版 (RCUV)

8所以,不要以給我們的主作見證為恥,也不要以我這為主被囚的為恥;總要靠着上帝的大能,與我為福音同受苦難。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, con chớ thẹn vì phải làm chứng cho Chúa chúng ta, cũng đừng lấy sự ta vì Ngài ở tù làm xấu hổ; nhưng hãy cậy quyền phép Đức Chúa Trời mà chịu khổ với Tin lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, con chớ hổ thẹn khi làm chứng về Chúa chúng ta, cũng đừng hổ thẹn về ta, người tù của Ngài; nhưng hãy cậy quyền năng Đức Chúa Trời, cùng ta chịu khổ vì Tin Lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy con đừng hổ thẹn làm chứng về Chúa chúng ta hay hổ thẹn về việc ta vì Ngài bị tù, nhưng hãy cậy vào quyền năng của Ðức Chúa Trời cùng ta chịu khổ trong việc truyền bá Tin Mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy nên, con đừng hổ thẹn trong việc rao giảng về Chúa chúng ta, cũng chớ xấu hổ vì việc ta bị xiềng xích giam cầm vì Ngài nhưng hãy dựa vào quyền năng Đức Chúa Trời mà cùng ta chịu khổ vì Phúc Âm.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đừng xấu hổ khi nói về Chúa Giê-xu cho người khác và cũng đừng xấu hổ về việc ta ngồi tù, nhưng hãy cùng ta chịu khổ vì Tin Mừng. Thượng Đế là Đấng ban cho chúng ta sức lực để thực hiện điều đó.

和合本修訂版 (RCUV)

9上帝救了我們,以聖召召我們,不是按我們的行為,而是按他的旨意和恩典;這恩典是萬古之先在基督耶穌裏賜給我們的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ấy chính Chúa đã cứu chúng ta, đã gọi chúng ta bởi sự kêu gọi thánh, chẳng phải theo việc làm chúng ta, bèn là theo ý riêng Ngài chỉ định, theo ân điển đã ban cho chúng ta trong Đức Chúa Jêsus Christ từ trước muôn đời vô cùng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Chúa Trời đã cứu chúng ta, đã gọi chúng ta bằng sự kêu gọi thánh, không phải do việc làm của chúng ta, nhưng theo mục đích riêng của Ngài và ân điển mà Ngài ban cho chúng ta từ muôn đời trước trong Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngài đã cứu chúng ta và kêu gọi chúng ta bằng sự kêu gọi thánh, không theo những việc làm của chúng ta, nhưng theo mục đích và ân sủng của Ngài, mà Ngài đã ban cho chúng ta trong Ðức Chúa Jesus Christ từ muôn đời về trước,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đức Chúa Trời là Đấng Cứu Rỗi chúng ta. Ngài kêu gọi chúng ta trở nên dân thánh của Ngài, không phải căn cứ vào công đức của chúng ta, nhưng do chính kế hoạch và ân sủng của Ngài. Từ trước vô cùng Đức Chúa Trời đã ban ân sủng đó cho chúng ta qua trung gian Chúa Cứu Thế Giê-su;

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngài đã cứu chúng ta, khiến chúng ta trở nên con dân thánh của Ngài, không phải vì công đức gì của chúng ta mà do mục đích và ân phúc Ngài. Từ trước khi có trời đất Ngài đã ban ân tứ ấy cho chúng ta qua Chúa Cứu Thế Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

10但如今藉着我們的救主基督耶穌的顯現已經表明出來;他把死廢去,藉着福音,將不朽的生命彰顯出來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10mà bây giờ mới bày ra bởi sự hiện ra của Đức Chúa Jêsus Christ, Cứu Chúa chúng ta, Ngài đã hủy phá sự chết, dùng Tin lành phô bày sự sống và sự không hề chết ra cho rõ ràng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ân điển ấy bây giờ mới được thể hiện qua sự hiện đến của Đấng Christ Jêsus, Cứu Chúa chúng ta, Đấng đã tiêu diệt sự chết, dùng Tin Lành làm sáng tỏ sự sống và sự bất diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10nhưng nay được bày tỏ qua sự xuất hiện của Ðức Chúa Jesus Christ, Ðấng Giải Cứu chúng ta, Ðấng đã vô hiệu hóa quyền lực của tử thần và dùng Tin Mừng để đem sự sống và sự bất tử ra ánh sáng;

Bản Dịch Mới (NVB)

10và ngày nay, ân sủng đó thể hiện qua sự giáng sinh của Chúa Cứu Thế Giê-su, Đấng Cứu Chuộc chúng ta. Chính Ngài đã hủy diệt quyền lực của sự chết và ban cho chúng ta Phúc Âm sáng chói về sự sống đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nay Ngài đã sai Cứu Chúa Giê-xu đến để tỏ bày ân tứ ấy cho chúng ta. Ngài tiêu diệt sự chết và qua Tin Mừng Ngài chỉ cho chúng ta con đường để nhận sự sống bất diệt.

和合本修訂版 (RCUV)

11我為這福音奉派作傳道,作使徒,作教師。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ấy là vì Tin lành đó mà ta đã được lập làm người giảng đạo, sứ đồ và giáo sư,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chính vì Tin Lành nầy mà ta đã được lập làm người truyền giảng, sứ đồ và giáo sư;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11về Tin Mừng ấy, ta được lập làm một nhà truyền giảng, một sứ đồ, và một giáo sư.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đức Chúa Trời đã sai ta đi làm sứ đồ để loan báo và giảng dạy Phúc Âm.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vì lý do ấy mà ta đã được chọn rao Tin Mừng, làm sứ đồ và giáo sư.

和合本修訂版 (RCUV)

12為這緣故,我也受這些苦難。然而,我不以為恥,因為我知道我所信的是誰,也深信他能保全他所交託我的,直到那日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12ấy lại là cớ mà ta chịu khổ. Nhưng ta chẳng hề hổ thẹn, vì biết ta đã tin Đấng nào, chắc rằng Đấng ấy có quyền phép giữ sự ta đã phó thác cho đến ngày đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12đó chính là lý do mà ta chịu khổ. Nhưng ta không hổ thẹn vì biết ta đã tin Đấng nào, và ta đoan chắc rằng Đấng ấy có quyền năng bảo vệ điều ta đã ủy thác cho đến Ngày ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Chính vì lý do đó ta phải chịu những khổ đau tù tội nầy, nhưng ta không hổ thẹn, vì ta biết ta đã tin ai, và ta tin chắc rằng Ngài có thể bảo vệ những gì ta đã tín thác nơi Ngài cho đến ngày ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Chính vì lý do đó mà ta chịu khổ như ngày nay. Tuy nhiên, ta chẳng bao giờ hổ thẹn vì ta biết Đấng ta đang tin, chắc chắn Ngài thừa khả năng bảo vệ điều ta ủy thác cho đến Ngày Phán Xét sau cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nay ta đang chịu khổ vì Tin Mừng nhưng ta không xấu hổ vì ta biết Chúa Giê-xu, Đấng ta tin. Và ta tin chắc Ngài có thể gìn giữ điều Ngài ủy thác cho ta đến ngày ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

13你從我聽到那健全的言論,要用在基督耶穌裏的信心和愛心常常守着,作為規範。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy lấy lòng tin và yêu trong Đức Chúa Jêsus Christ mà giữ lấy mẫu mực của các sự dạy dỗ có ích, là sự con đã nhận lãnh nơi ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Với đức tin và tình yêu trong Đấng Christ Jêsus, hãy giữ những điều dạy dỗ chân chính mà con đã học nơi ta làm mẫu mực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Con hãy giữ vững những giềng mối của tín lý lành mạnh mà con đã học nơi ta bằng đức tin và tình yêu trong Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Những lời chân chính con nghe ta dạy, con hãy noi theo đó làm mẫu mực; cũng hãy đứng vững trong đức tin và tình yêu thương chúng ta nhận được trong sự tương giao với Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy noi theo khuôn mẫu về sự dạy dỗ chân thật mà con đã nghe từ ta qua đức tin và tình yêu trong Chúa Cứu Thế Giê-xu.

和合本修訂版 (RCUV)

14你要靠着那住在我們裏面的聖靈,牢牢守住所交託給你那美好的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hãy nhờ Đức Thánh Linh ngự trong chúng ta mà giữ lấy điều phó thác tốt lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hãy nhờ Đức Thánh Linh, Đấng đang ngự trong chúng ta, mà gìn giữ điều tốt đẹp đã được ủy thác cho con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nguyện xin Ðức Thánh Linh, Ðấng đang ngự trong chúng ta, giúp con bảo vệ những điều đã ủy thác cho con.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hãy nhờ Đức Thánh Linh đang ngự trong chúng ta mà giữ trọn những điều tốt lành đã được ủy thác cho con.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy giữ gìn chân lý mà con đã nhận bằng Thánh Linh là Đấng sống trong chúng ta.

和合本修訂版 (RCUV)

15你知道,所有在亞細亞的人都離棄了我,其中有腓吉路黑摩其尼

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Con biết rằng mọi người ở xứ A-si đã lìa bỏ ta; trong số ấy có Phy-ghen và Hẹt-mô-ghen.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Con biết rằng tất cả những người trong miền A-si-a đã lìa bỏ ta; trong số ấy có cả Phy-ghen và Hẹt-mô-ghen.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Chắc con đã biết rằng tất cả những người ở A-si-a đã bỏ ta, trong đó có Phy-ghê-lu và Hẹt-mô-ghen.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Con biết rằng tất cả mọi người ở Tiểu-á đã lìa bỏ ta, có cả Phi-ghen và Hẹt-mô-ghen nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Con biết mọi người thuộc vùng Tiểu Á đã bỏ ta, trong số có Phi-ghê-lu và Hẹt-mô-gen.

和合本修訂版 (RCUV)

16願主憐憫阿尼色弗一家的人,因為他屢次令我欣慰。他不以我的鐵鏈為恥,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cầu xin Chúa thương xót lấy nhà Ô-nê-si-phô-rơ, vì người nhiều phen yên ủi ta, chẳng hề lấy sự ta bị xiềng xích làm xấu hổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cầu xin Chúa thương xót gia đình Ô-nê-si-phô-rơ, vì ông ấy đã nhiều lần nâng đỡ ta, không hề hổ thẹn khi ta bị xiềng xích;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nguyện xin Chúa bày tỏ lòng thương xót với gia đình của Ô-nê-si-phô-ru, vì ông đã nhiều lần làm tươi mới tinh thần ta và không hổ thẹn vì ta phải mang xiềng xích.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cầu xin Chúa tỏ lòng thương xót gia đình Ô-nê-si-phô-rơ vì anh ấy thường khích lệ ta, chứ chẳng bao giờ hổ thẹn khi thấy ta bị xiềng xích giam cầm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cầu Chúa tỏ lòng nhân ái đối với gia đình Ô-ni-sê-phô-rơ, người đã thường giúp ta và không hề xấu hổ về việc ta bị tù tội.

和合本修訂版 (RCUV)

17反而一到羅馬就急切尋找我,並且找到了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Lại còn, khi người vừa đến thành Rô-ma, đã vội vã kiếm ta, và kiếm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17trái lại, khi vừa đến Rô-ma, ông ấy đã vội vã tìm ta, và đã tìm được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi đến Rô-ma, ông đã hết lòng tìm ta và đã gặp ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vừa khi đến thành Rô-ma, anh ấy đã vội vã đi tìm ta cho đến khi gặp được.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi đến La-mã, anh hết sức kiếm ta mãi cho đến khi kiếm được.

和合本修訂版 (RCUV)

18願主使他在那日能蒙主的憐憫。他在以弗所怎樣多服事我,你是清楚知道的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Xin chính mình Chúa cho người tìm thấy sự thương xót của Chúa trong ngày đó! Con lại biết hơn kẻ khác, người ở Ê-phê-sô đã hầu việc ta mọi đàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Cầu xin Chúa cho ông ấy tìm được sự thương xót của Chúa trong Ngày đó! Con biết rõ khi ở Ê-phê-sô ông ấy đã hết lòng phục vụ ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nguyện xin Chúa cho ông tìm được lòng thương xót của Ngài trong ngày ấy, và chắc con đã biết, lúc ở Ê-phê-sô ông đã giúp đỡ chúng ta phục vụ Chúa như thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Cầu xin Chúa thương xót anh trong ngày phán xét sau cùng! Con cũng thừa biết khi còn ở tại Ê-phê-sô, anh ấy đã từng phục vụ ta mọi mặt.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nguyện Chúa cho anh nhận được lòng nhân từ của Ngài vào ngày ấy. Con biết anh đã giúp ta rất nhiều khi ta còn ở Ê-phê-sô.