So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tui anŭn, ih, Ơ Timothe ană kâo hơi, dŏ kơjăp kơtang bĕ hăng tơlơi Krist Yêsu pơdưi hĭ ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy, hỡi con, hãy cậy ân điển trong Đức Chúa Jêsus Christ mà làm cho mình mạnh mẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vậy hỡi con, hãy nhờ ân điển trong Đấng Christ Jêsus mà làm cho mình mạnh mẽ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Vậy con ơi, hãy mạnh mẽ trong ân sủng của Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vậy, hỡi con ta, hãy nhờ ân sủng của Chúa Cứu Thế Giê-su làm cho mình mạnh mẽ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ti-mô-thê, con ta, con hãy mạnh dạn trong ân phúc mà chúng ta nhận lãnh trong Chúa Cứu Thế Giê-xu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Laih anŭn hơdôm mơta tơlơi ih hơmâo hơmư̆ laih kâo pơhiăp ƀơi anăp lu mơnuih ngă gơ̆ng jơlan kiăng kơ jao brơi kơ ƀing mơnuih lăp kơnang, jing ƀing mơnuih ăt či năng lăp kiăng kơ pơtô kơ ƀing mơnuih pơkŏn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Những điều con đã nghe nơi ta ở trước mặt nhiều người chứng, hãy giao phó cho mấy người trung thành, cũng có tài dạy dỗ kẻ khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Những điều con đã nghe nơi ta trước mặt nhiều nhân chứng hãy ủy thác cho những người đáng tin cậy, là những người có khả năng dạy dỗ người khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Những gì con đã nghe ta giảng dạy trước nhiều nhân chứng, hãy truyền lại cho những người đáng tin cậy, để họ cũng có thể dạy lại những người khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Những điều con đã nghe ta dạy trước nhiều nhân chứng, hãy truyền lại cho những người trung tín, để họ có khả năng huấn luyện người khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Con hãy dạy những điều con đã nghe nơi ta và các người khác cho những người đáng tin để họ dạy lại kẻ khác.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Gir run bĕ amăng tơlơi gleh tơnap hrŏm hăng ƀing gơmơi jing kar hăng sa čô tơhan hiam klă Krist Yêsu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hãy cùng ta chịu khổ như một người lính giỏi của Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Hãy cùng ta chịu khổ như một người lính dũng cảm của Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Hãy cùng ta chịu khổ như người lính giỏi của Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hãy cùng ta chịu gian khổ như một người lính giỏi của Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy chịu gian khổ như người lính giỏi của Chúa Giê-xu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ƀu hơmâo hlơi pô ôh jing sa čô tơhan samơ̆ tĕk djơ̆ tơlơi bruă ană plei, sĭt ñu anŭn kiăng pơmơak kơ pô khua pơđar kơ ñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi một người đi ra trận, thì chẳng còn lấy việc đời lụy mình, làm vậy đặng đẹp lòng kẻ chiêu mộ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Không một người lính nào đang làm nhiệm vụ mà còn vướng víu việc đời, vì mục tiêu của người ấy là làm vừa lòng người chiêu mộ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Không ai phục vụ trong quân đội mà để những việc của cuộc sống dân sự làm vướng bận mình; người lính ấy làm vậy cốt để được đẹp lòng người tuyển mộ mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ai vào quân đội rồi không được vương vấn đời sống dân sự nữa; có vậy mới đẹp lòng người tuyển mộ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Binh sĩ nào muốn làm vừa lòng sĩ quan tuyển mộ mình thì không thể vừa phục vụ trong quân ngũ mà lại bận tâm đến việc dân sự.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Ăt kar kaĭ mơ̆n, tơdah hlơi pô pơkơtưn kar hăng sa čô pơlông đuaĭ, ñu anŭn ƀu či tŭ mă guang muk tơlơi dưi ôh tơdah ñu ƀu pơlông đuaĭ djơ̆ tui hăng hơdôm tơlơi phiăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Cũng một lẽ đó, người đấu sức trong diễn trường chỉ đấu nhau theo lệ luật thì mới được mão triều thiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Cũng vậy, một vận động viên sẽ không được lãnh mão miện nếu không tranh tài đúng luật lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Cũng vậy, không lực sĩ tranh tài thể thao nào có thể đoạt giải nếu không tranh tài đúng theo luật.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Cũng thế, lực sĩ nào tranh tài, phải tranh tài đúng thể lệ mới được thưởng mão hoa chiến thắng.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lực sĩ tham dự một cuộc tranh tài phải tôn trọng qui luật mới mong thắng cuộc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Pô mă bruă hơma gleh, sĭt ñu yơh jing pô blung hlâo tŭ mă črăn pơpha gơnam tăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người cày ruộng đã khó nhọc thì phải trước nhứt được thâu hoa lợi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người nông dân làm lụng khó nhọc thì phải được ưu tiên hưởng hoa lợi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người làm nông lao động vất vả phải là người được hưởng hoa lợi trước tiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người nông phu làm ruộng khó nhọc đáng phải là người được hưởng hoa lợi trước nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Người làm ruộng vất vả phải là người đầu tiên hưởng được hoa quả mình trồng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Pơmĭn bĕ kơ tơlơi kâo hlak pơhiăp anŭn, yuakơ Khua Yang či pơdưi hĭ kơ ih kiăng kơ thâo hluh abih bang tơlơi anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hãy hiểu rõ điều ta nói cho con, và chính Chúa sẽ ban sự khôn ngoan cho con trong mọi việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy suy nghĩ điều ta nói, vì Chúa sẽ ban cho con sự hiểu biết trong mọi việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Con hãy suy nghĩ những gì ta nói, vì Chúa sẽ cho con sự thông sáng để hiểu rõ mọi sự.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Con hãy nghiền ngẫm điều ta nói, rồi Chúa sẽ cho con hiểu thấu mọi sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy suy nghĩ những lời ta nói đây vì Chúa sẽ ban cho con khả năng hiểu biết mọi điều.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Hơdơr bĕ kơ Yang Yêsu Krist, jing Pô hơdip glaĭ laih mơ̆ng mơnuih djai, jing Pô tơbiă rai mơ̆ng ană tơčô pơtao Dawid. Anŭn yơh jing tơlơi pơthâo hiam kâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy nhớ rằng Đức Chúa Jêsus Christ, sanh ra bởi dòng vua Đa-vít, đã từ kẻ chết sống lại, theo như Tin lành của ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hãy nhớ rằng Đức Chúa Jêsus Christ thuộc dòng dõi Đa-vít, Ngài đã sống lại từ cõi chết theo như Tin Lành mà ta rao giảng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy nhớ rằng Ðức Chúa Jesus Christ đã sống lại từ cõi chết, Ngài thuộc về dòng dõi Vua Ða-vít, theo như Tin Mừng ta rao giảng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hãy nhớ rằng Chúa Cứu Thế Giê-su đã chết và sống lại. Ngài vốn thuộc dòng dõi vua Đa-vít. Đó là Phúc Âm ta rao giảng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy nhớ lại Chúa Cứu Thế Giê-xu, thuộc dòng họ vua Đa-vít, Ngài đã sống lại từ kẻ chết. Đó là Tin Mừng mà ta rao giảng,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9yuakơ tơlơi pơthâo hiam anŭn yơh kâo tŭ gleh tơnap tơl arăng krư̆ kâo mă akă kâo kar hăng mơnuih sat ƀai yơh. Samơ̆ arăng ƀu thâo akă hĭ boh hiăp Ơi Adai ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9vì Tin lành đó mà ta chịu khổ, rất đỗi bị trói như người phạm tội; nhưng đạo của Đức Chúa Trời không hề bị trói đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì Tin Lành đó mà ta bị bạc đãi, đến nỗi mang xiềng xích như một tên tội phạm. Nhưng đạo của Đức Chúa Trời không bao giờ bị xiềng xích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì rao giảng Tin Mừng đó ta chịu khổ, thậm chí bị xiềng xích như kẻ tội đồ, nhưng Ðạo của Ðức Chúa Trời không bị xiềng xích.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì Phúc Âm đó mà ta chịu gian khổ đến nỗi mang xiềng xích như một tội phạm; nhưng Đạo Đức Chúa Trời chẳng bao giờ bị xiềng xích đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

9đồng thời ta cũng đang chịu khổ đến nỗi bị xiềng như phạm nhân. Nhưng lời dạy của Thượng Đế không bị xiềng đâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Hơnŭn yơh, kâo gir run tŭ abih bang tơlơi yuakơ ƀing mơnuih Ơi Adai ruah mă, kiăng kơ Krist Yêsu či pơklaih hĭ ƀing gơñu mơ̆n, laih anŭn ƀing gơñu či tŭ ang yang hrŏm hăng Ñu hlŏng lar yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy nên, ta vì cớ những người được chọn mà chịu hết mọi sự, hầu cho họ cũng được sự cứu trong Đức Chúa Jêsus Christ, với sự vinh hiển đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy nên, vì những người được chọn, ta cam chịu mọi sự để họ cũng nhận được sự cứu rỗi trong Đấng Christ Jêsus, với vinh quang đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vì vậy ta cam chịu mọi sự vì cớ những người được chọn để họ cũng có thể được ơn cứu rỗi trong Ðức Chúa Jesus Christ với vinh hiển đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy nên, ta chịu đựng mọi gian khổ chính vì những người được Chúa chọn để họ được cứu rỗi trong Chúa Cứu Thế Giê-su và hưởng vinh quang đời đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cho nên ta nhẫn nhục, cam chịu mọi khổ cực để những người được Thượng Đế chọn có được sự cứu rỗi trong Chúa Cứu Thế. Cùng với sự cứu rỗi là vinh hiển không bao giờ dứt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Anai yơh jing tơlơi arăng pơhiăp djơ̆ lăp:Tơdah ƀing ta djai hrŏm hăng Ñu,sĭt ƀing ta ăt či hơdip hrŏm hăng Ñu mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lời nầy chắc chắn lắm: Ví bằng chúng ta chết với Ngài, thì cũng sẽ sống với Ngài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lời nầy là chắc chắn:Nếu chúng ta đã chết với Ngài,Thì cũng sẽ sống với Ngài;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðây là những lời chắc chắn đáng tin cậy:Nếu chúng ta đã chết với Ngài, chúng ta cũng sẽ sống với Ngài;

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đây là lời đáng tin cậy. Nếu chúng ta đồng chết với Ngài, Chúng ta sẽ đồng sống với Ngài;

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lời dạy dỗ sau đây là thật:Nếu chúng ta chết với Ngàithì cũng sẽ sống với Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdah ƀing ta ăt tŏ tui gir run,sĭt ƀing ta ăt či git gai hrŏm hăng Ñu mơ̆n.Tơdah ƀing ta hơngah lui hĭ Ñu,sĭt Ñu ăt či hơngah lui hĭ ƀing ta mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12lại nếu chúng ta chịu thử thách nổi, thì sẽ cùng Ngài đồng trị; nếu chúng ta chối Ngài, thì Ngài cũng sẽ chối chúng ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nếu chúng ta chịu gian khổ,Thì sẽ cùng cai trị với Ngài;Nếu chúng ta chối bỏ Ngài,Thì Ngài cũng sẽ chối bỏ chúng ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nếu chúng ta chịu đựng nổi, chúng ta sẽ trị vì với Ngài;Nếu chúng ta chối bỏ Ngài, Ngài sẽ chối bỏ chúng ta;

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nếu chúng ta chịu gian khổ, Chúng ta sẽ đồng trị với Ngài; Nếu chúng ta chối bỏ Ngài, Ngài cũng sẽ chối bỏ chúng ta,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nếu chúng ta chấp nhận gian khổthì cũng sẽ đồng cai trị với Ngài.Nếu chúng ta từ bỏ Ngàithì Ngài cũng từ bỏ chúng ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Tơdah ƀing ta ƀu dŏ tŏng ten hăng Ñu ôh,sĭt Ñu ăt či dŏ dơnơ̆ng tŏng ten yơh,yuakơ Ñu ƀu dưi hơngah lui hĭ Ñu pô ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13nếu chúng ta không thành tín, song Ngài vẫn thành tín, vì Ngài không thể tự chối mình được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nếu chúng ta thất tín,Thì Ngài vẫn thành tín;Vì Ngài không thể tự chối bỏ mình được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu chúng ta không thành tín, thì Ngài vẫn thành tín,Vì Ngài không thể chối bỏ chính Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng nếu chúng ta thất tín, Ngài vẫn thành tín Vì Ngài không thể nào tự chối bỏ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Dù chúng ta không thành tín,nhưng Ngài vẫn thành tínvì Ngài không thể tự dối mình được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Brơi kơ ih pơhơdơr nanao bĕ kơ ƀing đaŏ kơ khul tơlơi anŭn. Pơkơđiăng bĕ ƀing gơñu ƀơi anăp Ơi Adai kiăng kơ ƀing gơñu ƀu pơrơjăh kơ tơlơi pơhiăp ôh. Tơlơi anŭn ƀu hơmâo nua yom hơget ôh samơ̆ kơnơ̆ng pơrăm hĭ ƀing hlơi pô hơmư̆ đôč.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Nầy là điều con hãy nhắc lại và răn bảo trước mặt Đức Chúa Trời rằng, phải tránh sự cãi lẫy về lời nói, sự đó thật là vô dụng, chỉ hại cho kẻ nghe mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hãy nhắc nhở họ những điều nầy; trước mặt Đức Chúa Trời, hãy khuyến cáo họ phải tránh sự tranh cãi về chữ nghĩa, đó là điều vô bổ, chỉ làm tổn hại cho người nghe mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Con hãy nhắc nhở họ những điều ấy, và trước mặt Ðức Chúa Trời con hãy nghiêm khắc khuyên họ đừng bắt bẻ nhau về lời nói, vì làm như thế chẳng đem lại ích lợi gì, nhưng chỉ gây tổn hại cho những người nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Con nhắc nhở họ những điều này. Trước mặt Đức Chúa Trời, con hãy cảnh cáo họ đừng cãi nhau về từ ngữ, vì chẳng ích lợi gì, chỉ có hại cho người nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Hãy tiếp tục dạy bảo những điều nầy. Trước mặt Thượng Đế hãy răn dạy mọi người là chớ nên cãi vã về từ ngữ vì chẳng những không ích gì mà còn làm thiệt hại người nghe.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Mă bruă hăng abih jua pơmĭn ih bĕ kiăng kơ Ơi Adai pơrơklă ih. Anŭn jing pô mă bruă ƀu mlâo mlañ ôh laih anŭn thâo pơtô djơ̆ kơ boh hiăp tơlơi sĭt yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hãy chuyên tâm cho được đẹp lòng Đức Chúa Trời như người làm công không chỗ trách được, lấy lòng ngay thẳng giảng dạy lời của lẽ thật.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hãy chuyên tâm để được đẹp lòng Đức Chúa Trời như người làm công không có gì đáng thẹn, thẳng thắn giảng dạy lời chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Con hãy chuyên tâm làm đẹp lòng Ðức Chúa Trời như một công nhân không có gì phải hổ thẹn, thẳng thắn giảng dạy sứ điệp của chân lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Con hãy chuyên tâm phục vụ cho được đẹp lòng Đức Chúa Trời, như người làm công không có gì phải hổ thẹn, thẳng thắn dạy lời chân lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy cố gắng dâng mình cho Chúa bằng con người mà Thượng Đế chấp nhận. Hãy chứng tỏ con là người làm công dạn dĩ, giảng dạy chân thật.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Pơbĕ đuaĭ hĭ bĕ mơ̆ng tơlơi pơrơjăh tă tăn, yuakơ hlơi pô ngă kơ tơlơi anŭn, sĭt ñu anŭn ƀrư̆ jing hĭ pô ƀu thâo huĭ pơpŭ kơ Ơi Adai dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng phải bỏ những lời hư không phàm tục; vì những kẻ giữ điều đó càng sai lạc luôn trong đường không tin kính,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy tránh những lời nhảm nhí phàm tục; vì những kẻ ăn nói như thế sẽ càng ngày càng tiến sâu vào con đường không tin kính,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Con hãy tránh những chuyện báng bổ vu vơ, vì những chuyện như thế chỉ làm cho người ta càng giảm bớt lòng tin kính Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nhưng hãy tránh những lời phàm tục tầm phào, vì những kẻ ăn nói như thế ngày càng đi sâu vào đường bất kính.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy tránh những cuộc tranh luận vô bổ vì những việc ấy chỉ kéo con người ta xa cách Thượng Đế mà thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơlơi ƀing gơñu pơtô pơhrăm či pơrai hĭ arăng kar hăng hlăt kren ƀơ̆ng čơđeh asar yơh. Amăng ƀing mơnuih anŭn jing hơmâo Humenaios hăng Philêtos yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17và lời nói của họ như chùm bao ăn lan. Hy-mê-nê và Phi-lết thật như thế,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17và lời nói của họ như chứng hoại thư lây lan. Trong số đó có Hy-mê-nê và Phi-lết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lời nói của họ sẽ ăn lan như ung độc bị nhiễm trùng, trong số đó có Hy-mê-nê và Phi-lê-tu,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lời nói của họ như ung nhọt lở loét, trong số những người này có Hy-mê-nê và Phi-lét.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lời dạy dỗ xấu xa của họ lan ra như bệnh tật trong cơ thể. Hy-mê-nê và Phi-lê-tu giống như vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18jing ƀing hơmâo lui hĭ laih tơlơi đaŏ kơnang kơ tơlơi pơtô sĭt. Ƀing gơñu laĭ kơ tơlơi ƀing djai hơdip glaĭ hơmâo truh laih yơh, tui anŭn ƀing gơñu hơmâo pơgăn hĭ laih đơđa mơnuih mơ̆ng tơlơi đaŏ kơnang kơ Krist.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18họ xây bỏ lẽ thật; nói rằng sự sống lại đã đến rồi, mà phá đổ đức tin của một vài người cách như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18họ đi chệch khỏi chân lý khi nói rằng sự sống lại đã qua rồi. Họ làm đảo lộn đức tin của một số người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18những người đã lìa bỏ chân lý, bảo rằng sự sống lại đã xảy ra rồi, và họ đã phá đổ đức tin của một số người.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Họ lạc mất chân lý, dám nói sự sống lại đã xảy ra rồi, mà phá đổ đức tin của một số người.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ đã từ bỏ lời dạy dỗ chân thật, bảo rằng sự sống lại đã đến rồi mà tiêu hủy đức tin của một số người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Samơ̆ atur khăng Ơi Adai ăt dŏ kơjăp, čih kơđŏm laih hăng boh hiăp anai, “Khua Yang thâo krăn hlơi pô jing lŏm kơ Ñu,” laih anŭn, “Hlơi pô pơhaih kơ tơlơi ñu đuaĭ tui Khua Yang, ñu anŭn khŏm pơdơi hĭ mơ̆ng tơlơi ngă sat ƀai yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tuy vậy, nền vững bền của Đức Chúa Trời đã đặt vẫn còn nguyên, có mấy lời như ấn đóng rằng: Chúa biết kẻ thuộc về Ngài; lại rằng: Phàm người kêu cầu danh Chúa thì phải tránh khỏi sự gian ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tuy nhiên, nền tảng vững chắc của Đức Chúa Trời vẫn đứng vững, với lời được ấn chứng rằng: “Chúa biết những người thuộc về Ngài;” và: “Người nào kêu cầu danh Chúa thì phải tránh xa điều bất chính.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tuy nhiên, nền tảng vững chắc của Ðức Chúa Trời luôn tồn tại; trên nền đó có ghi rõ rằng, “Chúa biết những ai thuộc về Ngài,” và “Ai kêu cầu danh Chúa phải lánh xa tội lỗi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tuy nhiên nền móng kiên cố của Đức Chúa Trời đã đặt vẫn còn vững chắc nên đã có đóng ấn lời này: “Chúa biết những người thuộc về Ngài” và “phàm ai đã kêu cầu Danh Chúa phải tránh xa điều ác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng nền tảng vững chắc của Thượng Đế còn đứng mãi. Những lời sau đây được đóng ấn: “Chúa biết người thuộc về Ngài.” và “Người nào thuộc về Chúa phải thôi phạm tội.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Amăng sa boh sang rơhaih prŏng, ƀu djơ̆ kơnơ̆ng hơmâo hơdôm gơnam yua amrăk mah đôč ôh, samơ̆ ăt hơmâo gơnam yua kơyâo laih anŭn lŏn kraĭ mơ̆n. Đơđa gơnam pioh kơ hơdôm tơlơi kơñăm yom pơphan laih anŭn đơđa gơnam pioh kơ hơdôm bruă ƀu yom ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Trong một nhà lớn, không những có bình vàng bình bạc mà thôi, cũng có cái bằng gỗ bằng đất nữa, thứ thì dùng việc sang, thứ thì dùng việc hèn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Trong một ngôi nhà lớn, không chỉ có bình bằng vàng, bình bằng bạc, mà cũng có bình bằng gỗ bằng đất nữa; thứ thì dùng vào việc sang, thứ thì dùng vào việc hèn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Trong một tòa nhà lớn không chỉ có các vật dụng bằng vàng và bằng bạc, nhưng cũng có những vật dụng bằng gỗ và bằng đất sét; một số được dùng vào việc sang và một số được dùng vào việc hèn.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Trong một ngôi nhà lớn không phải chỉ có những đồ vật bằng vàng và bạc, nhưng cũng có đồ vật bằng gỗ, bằng sành nữa; có thứ dùng cho việc sang, cũng có thứ dùng cho việc bình thường.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Trong một cái nhà lớn, ngoài những đồ bằng vàng hay bạc, cũng còn có những đồ bằng gỗ hay đất sét. Có thứ dành cho những công dụng đặc biệt, có thứ dùng cho những việc tầm thường.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Tơdah hlơi pô pơrơgoh hĭ ñu pô mơ̆ng abih bang tơlơi soh sat, ñu anŭn či jing kar hăng sa gơnam yua kơ khul tơlơi kơñăm yom pơphan yơh, jing rơgoh hiam, jing gơnam yua kơ pô Khua kiăng kơ prap pre ngă hơdôm bruă mơnuă hiam klă yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vậy, ai giữ mình cho khỏi những điều ô uế đó, thì sẽ như cái bình quí trọng, làm của thánh, có ích cho chủ mình và sẵn sàng cho mọi việc lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì vậy, nếu ai thanh tẩy mình khỏi những điều ô uế đó thì sẽ trở nên chiếc bình sang trọng, được thánh hóa, hữu dụng cho chủ và sẵn sàng cho mọi việc lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vậy nếu ai làm cho mình sạch khỏi những điều ô uế nói trên, người ấy sẽ như các vật dụng được dùng cho việc sang, được biệt riêng ra thánh, hữu dụng cho Chủ, sẵn sàng cho mọi việc tốt đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nếu ai tẩy mình cho sạch những điều gian ác vừa kể ở trên thì sẽ trở nên một đồ vật dùng cho việc sang, dành riêng cho chủ xử dụng. Người đó được thánh hóa, có ích cho chủ, và được chuẩn bị sẵn sàng để làm mọi việc lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Người nào tẩy sạch mình khỏi những điều ác thì được dùng vào những công dụng đặc biệt. Họ sẽ được thánh hóa, ích lợi cho chủ mình, sẵn sàng làm mọi việc phúc đức.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Pơbĕ đuaĭ hĭ bĕ mơ̆ng tơlơi ngă soh kar hăng ƀing hlak ai amoaih kluh kiăng kơ ngă. Kơđai glaĭ, gir run ngă bĕ tơlơi djơ̆ tơpă, tơlơi tŏng ten, tơlơi khăp kơ arăng hăng tơlơi rơnŭk rơno̱m hăng arăng. Ih năng ngă bĕ hơdôm tơlơi anŭn hrŏm hăng ƀing hlơi pô kwưh iâu kơ Khua Yang mơ̆ng jua pơmĭn jơngeh rơgoh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Cũng hãy tránh khỏi tình dục trai trẻ, mà tìm những điều Công bình, đức tin, yêu thương, hòa thuận với kẻ lấy lòng tinh sạch kêu cầu Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hãy tránh xa những dục vọng của tuổi trẻ, và theo đuổi sự công chính, đức tin, yêu thương, hòa thuận với những người kêu cầu Chúa bằng tấm lòng thanh sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Con cũng hãy chạy trốn những dục vọng của tuổi trẻ, nhưng hãy đeo đuổi công chính, đức tin, tình yêu, hòa bình, cùng với những người kêu cầu Chúa với lòng trong sạch.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Con phải tránh xa các đam mê của tuổi trẻ, nhưng hãy hiệp cùng những người kêu cầu Chúa với tấm lòng trong sạch mà đeo đuổi nếp sống công chính, trau dồi đức tin, tình yêu thương và giữ gìn sự bình an trong tâm trí.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng hãy tránh xa những điều ác mà thanh thiếu niên thích làm. Cùng với những người tin cậy Chúa bằng tấm lòng trong sạch hãy cố gắng sống phải cách, có đức tin, tình yêu thương, hòa thuận.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Anăm tĕk djơ̆ hăng ƀing mơnuih pơrơjăh kơ hơdôm tơlơi mlŭk mơgu đôč đač ôh, yuakơ ih thâo krăn kơ tơlơi anŭn pơjing rai tơlơi pơrơdjơ̆ pơrơsao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Hãy cự những lời biện luận điên dại và trái lẽ, vì biết rằng chỉ sanh ra điều tranh cạnh mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Hãy từ chối những cuộc tranh luận điên dại và ngu xuẩn, vì như con biết, chúng chỉ sinh ra sự cãi cọ mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Con hãy từ chối tham dự vào những cuộc tranh luận điên rồ và dại dột, vì như con biết, chúng chỉ đưa đến cãi vã.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đừng tham dự vào những cuộc tranh luận điên dại và ngu xuẩn vì biết rằng chúng chỉ sinh ra tranh chấp mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hãy tránh những lời biện luận dại dột ngu xuẩn vì chỉ đưa đến cãi vã.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Sa čô ding kơna Ơi Adai khŏm anăm pơrơdjơ̆ pơrơsao ôh, samơ̆ ñu khŏm ngă hiam klă kơ rĭm čô, dưi pơtô pơhrăm laih anŭn ƀu hil ƀrŭk ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Vả, tôi tớ của Chúa không nên ưa sự tranh cạnh; nhưng phải ở tử tế với mọi người, có tài dạy dỗ, nhịn nhục,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đầy tớ của Chúa không được ham tranh cãi, nhưng phải thân thiện với mọi người, có tài dạy dỗ, nhịn nhục,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðầy tớ Chúa không nên cãi vã, nhưng phải hòa nhã với mọi người, có khả năng giảng dạy, nhịn nhục,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Tôi tớ Chúa không nên tranh chấp nhưng phải đối xử hòa nhã với mọi người. Phải có khả năng dạy dỗ, biết nhịn nhục,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Tôi tớ Chúa không nên cãi vã nhưng phải nhân hậu với mọi người, khéo dạy dỗ và nhẫn nhục.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Ƀing hlơi pô pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ñu, brơi kơ ñu khŏm pơkra tơdu rơun laih anŭn čang rơmang Ơi Adai či kơčŭt ƀing gơñu kiăng kơ kơhma̱l hĭ kiăng kơ dui ba ƀing gơñu thâo krăn kơ tơlơi sĭt,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25dùng cách mềm mại mà sửa dạy những kẻ chống trả, mong rằng Đức Chúa Trời ban cho họ sự ăn năn để nhìn biết lẽ thật,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25sửa dạy những người chống đối mình cách hòa nhã, mong muốn Đức Chúa Trời giúp họ ăn năn, nhận biết chân lý,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25lấy sự khiêm tốn sửa dạy những kẻ chống đối; biết đâu Ðức Chúa Trời sẽ ban cho họ tấm lòng ăn năn để nhận biết chân lý,

Bản Dịch Mới (NVB)

25và mềm mại sửa dạy những kẻ chống đối, mong rằng Đức Chúa Trời ban cho họ lòng ăn năn sám hối để nhận biết chân lý,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi tớ Chúa phải ôn tồn dạy dỗ những người không đồng ý với mình. Mong rằng Thượng Đế sẽ thay đổi lòng họ để họ nhận chân lý

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26laih anŭn kiăng kơ ƀing gơñu thâo pơmĭn glaĭ dơ̆ng laih anŭn đuaĭ tơklaih hĭ mơ̆ng mơneč čơđo̱ng yang sat git gai ƀing gơñu, jing pô mă pơgŏ̱ hĭ ƀing gơñu kiăng kơ ngă tui hăng tơlơi ñu kiăng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26và họ tỉnh ngộ mà gỡ mình khỏi lưới ma quỉ, vì đã bị ma quỉ bắt lấy đặng làm theo ý nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26và tỉnh ngộ để thoát khỏi cạm bẫy của ma quỷ, vì họ đã bị ma quỷ bắt giữ để làm theo ý nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26và họ có thể giác ngộ mà thoát khỏi cạm bẫy của Ác Quỷ, vì họ đang bị Ác Quỷ bắt giữ để làm theo ý nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

26và họ tỉnh ngộ, thoát khỏi cạm bẫy ma quỷ đã dùng để giam giữ và bắt họ làm theo ý nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

26và tỉnh ngộ để thoát khỏi cạm bẫy ma quỉ vì ma quỉ đang muốn bắt họ làm theo ý muốn nó.