So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Cóq mới dáng tê neq: Cheq ễ toâq tangái parsốt, lứq bữn sa‑ữi túh coat toâq voai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy biết rằng trong ngày sau rốt, sẽ có những thời kỳ khó khăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Con hãy biết rằng trong những ngày cuối cùng, sẽ có những thời kỳ khó khăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Con phải biết điều nầy: trong những ngày cuối cùng sẽ có những thời khó khăn,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Con nên biết trong thời kỳ cuối cùng sẽ có những giai đoạn khó khăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Con hãy ghi nhớ điều nầy: Vào thời kỳ cuối cùng sẽ có nhiều khó khăn,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Bo ki cũai yoc ễ ĩt mứt pahỡm bữm, cớp ham práq. Alới khễn tỗ bữm, cớp alới ỗt. Alới voŏq sâuq tễ cũai canŏ́h. Alới tỡ bữn trĩh parnai mpiq mpoaq. Alới tỡ dáng sa‑ỡn. Alới tỡ bữn yám noap Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì người ta đều tư kỷ, tham tiền, khoe khoang, xấc xược, hay nói xấu, nghịch cha mẹ, bội bạc, không tin kính,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì người ta sẽ trở nên vị kỷ, tham tiền, khoe khoang, kiêu ngạo, lộng ngôn, không vâng lời cha mẹ, bạc bẽo, bất khiết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2vì người ta sẽ vị kỷ, tham tiền, khoe khoang, kiêu ngạo, phạm thượng, không vâng lời cha mẹ, vô ơn bạc nghĩa, bất khiết,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì sẽ có những người vị kỷ, tham tiền, khoe khoang, kiêu căng, ăn nói phạm thượng, không vâng lời cha mẹ, vong ân bội nghĩa, không tôn trọng thần thánh,

Bản Phổ Thông (BPT)

2vì người ta chỉ lo cho mình, tham tiền, khoe khoang và tự phụ. Họ sẽ bêu xấu nhau, không vâng lời cha mẹ, bội bạc, không sống theo ý muốn Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Alới tỡ dáng ayooq cũai canŏ́h. Alới tỡ ễq ratoi cớp yớu. Alới tũn apớt yớu. Alới tỡ dáng rabán o tỗ bữm. Alới bữn mứt tachoât. Alới tỡ ễq táq ranáq o.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3vô tình, khó hòa thuận, hay phao vu, không tiết độ, dữ tợn, thù người lành,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3không có tình người, bất nhân, vu khống, ngông cuồng, dữ tợn, ghét điều lành,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3không có tình người, cố chấp, vu khống, buông tuồng, hung dữ, ghét điều tốt,

Bản Dịch Mới (NVB)

3không tình nghĩa, bất nhân, vu khống, không tiết độ, tàn bạo, thù ghét điều lành,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ cũng chẳng yêu thương kẻ khác, không tha thứ, nói xấu và không tự chế. Họ độc ác, ghét điều phải,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Alới cauq ễq noau táq yớu alới. Alới táq yúh-yúh. Alới ỗt sác. Cớp alới yoc ễ lơiq bũi, hỡn tễ puai ngê Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4lường thầy phản bạn, hay nóng giận, lên mình kiêu ngạo, ưa thích sự vui chơi hơn là yêu mến Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4bội bạc, nông nổi, tự phụ, ham thích lạc thú hơn là yêu mến Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4phản bội, ngang bướng, tự phụ, ham thích vui thú thế gian hơn yêu mến Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

4phản phúc, liều lĩnh, tự phụ, thích vui chơi hơn là yêu mến Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

4phản bạn và làm những điều ngu xuẩn mà không thèm suy nghĩ. Họ kiêu căng, yêu thú vui hơn là yêu mến Thượng Đế,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Alới puai rit sang, táq ariang alới yám noap Yiang Sursĩ tê. Ma tâng mứt alới, ki alới tỡ bữn pruam yỗn Yiang Sursĩ cỡt sốt alới. Cóq mới pang yơng tễ máh cũai ngkíq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5bề ngoài giữ điều nhân đức, nhưng chối bỏ quyền phép của nhân đức đó. Những kẻ thể ấy, con hãy lánh xa đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5giữ hình thức tin kính, nhưng chối bỏ quyền năng của sự tin kính đó. Con hãy tránh xa những loại người như thế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5bề ngoài giữ hình thức của sự tin kính đạo đức nhưng trong lòng chối bỏ quyền năng của sự tin kính đạo đức ấy; con hãy tránh xa những kẻ như thế.

Bản Dịch Mới (NVB)

5giữ hình thức tin kính bề ngoài, nhưng lại chối bỏ quyền năng của đức tin. Con hãy xa lánh những người như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

5và hành động như thể họ hầu việc Thượng Đế nhưng lại chẳng có chút sức mạnh gì của Ngài. Hãy tránh xa những người như thế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Bữn cũai tễ tỗp ki mut tâng dống cũai canŏ́h yoc ễ radững máh mansễm puai parnai tỡ pĩeiq alới pai. Mansễm ki la sacũl, bữn sa‑ữi lôih, cớp chái lứq pruam puai ngê tỡ pĩeiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trong bọn họ có kẻ lẻn vào các nhà, quyến dụ lòng những người đàn bà mang tội lỗi, bị bao nhiêu tình dục xui khiến;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong bọn họ có những kẻ lẻn vào nhà người ta, quyến dụ những phụ nữ sa đọa trong tội lỗi, bị đủ thứ tình dục thôi thúc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì trong vòng họ có những kẻ lẻn vào nhà người ta, quyến dụ những phụ nữ nhẹ dạ, lòng đầy ắp tội lỗi, bị đủ thứ dục vọng sai khiến;

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong bọn đó, có mấy kẻ lẻn vào nhà quyến rũ các phụ nữ nhẹ dạ, đầy ắp mặc cảm tội lỗi, bị đủ thứ đam mê lôi cuốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Một số vào nhà dụ dỗ những phụ nữ dại dột, đầy tội lỗi và bị các ham muốn xấu xa xúi giục.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Máh mansễm ki yoc ễ rien níc sa‑ữi ngê, ma alới tỡ nai dáng tễ ngê pĩeiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7vẫn học luôn mà không hề thông biết lẽ thật được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7học hoài mà không bao giờ nhận biết chân lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7những kẻ ấy cứ học mãi nhưng không bao giờ thông hiểu chân lý.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các bà này lúc nào cũng muốn học hỏi, nhưng chẳng bao giờ hiểu được chân lý.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Những phụ nữ ấy lúc nào cũng học điều mới lạ, vậy mà họ vẫn không thể hiểu tường tận chân lý.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Cũai ki rasuon cớp ngê pĩeiq, yuaq mứt pahỡm alới la loâi lứq, cớp tỡ ễq sa‑âm ngê Yiang Sursĩ. Alới la samoât riang Yanêt cớp Yambrê ca rasuon cớp Môi-se tễ mbŏ́q.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xưa kia Gian-nét với Giam-be chống trả Môi-se thể nào, thì những kẻ nầy cũng chống trả lẽ thật thể ấy: lòng họ bại hoại đức tin họ không thể chịu thử thách được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Trước kia Gian-nét và Giam-be chống đối Môi-se thể nào thì những người nầy cũng chống đối chân lý thể ấy. Đó là những người có tâm trí băng hoại và đức tin yếu đuối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Giống như Gian-nét và Giam-rê đã chống đối Mô-sê thể nào, những kẻ có tâm trí bại hoại và đức tin giả dối đó cũng chống đối chân lý thể ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngày xưa, Gian-nết và Giam-bê chống đối Môi-se thể nào thì những người này cũng chống đối chân lý thể ấy. Họ có tâm trí hư hỏng, đức tin họ không chịu nổi thử thách.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Như xưa kia Gian-nét và Giăm-rê chống đối Mô-se ra sao thì họ cũng chống đối chân lý như thế. Tư tưởng họ bị hư hỏng, họ không còn đi theo đức tin nữa.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Ma tễ ranáq alới bar náq ki táq, apáh yỗn nheq tữh cũai hữm alới táq tỡ pĩeiq. Machớng ki tê, máh cũai yoc rasuon cớp ngê pĩeiq tâng dỡi nâi. Alới tỡ têq radững noâng yớu puai ngê alới, yuaq nheq tữh cũai hữm ngê alới la ngê sacũl.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng họ không làm thêm được nữa, vì sự điên dại của họ sẽ bày tỏ ra cho thiên hạ, cũng như của hai người kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng họ sẽ không tiến xa hơn được, vì cũng như trường hợp hai người kia, sự điên dại của họ sẽ được tỏ rõ cho mọi người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng chúng sẽ không phá hoại thêm được nữa, vì cũng giống như hai người kia, sự điên dại của chúng đã quá rõ rệt đối với mọi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng họ không thể tiếp tục phá hoại được nữa; vì mọi người nhận thấy rõ ràng sự điên dại của họ, cũng như trường hợp hai người chống đối kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng họ sẽ thất bại trong mọi việc vì như Gian-nét và Giăm-rê, mọi người đều thấy họ quả là dại dột.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ma mới khoiq dáng chơ máh ngê cứq atỡng. Mới dáng máh ranáq o cứq dốq táq; mới dáng máh ranáq ntrớu cứq yoc ễ táq. Mới dáng cứq sa‑âm samoât samơi; cứq bữn mứt samoât cutễq; cứq ayooq cũai canŏ́h; cớp cứq tanhĩr níc túh coat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Về phần con, con đã noi theo ta trong sự dạy dỗ, tánh hạnh, ý muốn, đức tin, nhịn nhục, yêu thương, bền đỗ của ta,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Về phần con, con đã theo sát các lời dạy dỗ, cách cư xử, mục đích sống, đức tin, lòng kiên nhẫn, tình yêu thương, lòng kiên định của ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Riêng phần con, con đã biết rõ sự dạy dỗ, nếp sống, mục đích, đức tin, sự chịu đựng, tình yêu, và sự kiên trì của ta;

Bản Dịch Mới (NVB)

10Riêng phần con, con đã theo sát ta, và con biết lời dạy dỗ, nếp sống, chí hướng của ta; con đã thấy đức tin, lòng kiên nhẫn, tình yêu thương và sự chịu đựng của ta;

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng con đã vâng theo lời ta dạy bảo, cách ta sống, mục đích, đức tin, kiên nhẫn và lòng yêu thương của ta. Con biết ta không khi nào chịu bỏ cuộc.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Lứq mới dáng chơ noau táq túh coat cứq sa‑ữi lứq, cớp cứq bớc chũl sa‑ữi trỗ. Noau táq cứq tâng vil Anti-ôt, vil I-cuni, cớp vil Lutrơ. Máh ranáq túh coat ki, cứq chĩuq nheq. Ma lứq Yiang Sursĩ chuai cứq; án aloŏh cứq tễ ŏ́c túh coat ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11trong những sự bắt bớ, và hoạn nạn đã xảy đến cho ta tại thành An-ti-ốt, Y-cô-ni và Lít-trơ. Những sự bắt bớ đó ta đều chịu cả, và Chúa đã cứu ta thoát khỏi luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11cũng như trong những cơn bắt bớ, nỗi khổ đau đã xảy đến cho ta tại thành An-ti-ốt, I-cô-ni và Lít-trơ. Ta đã chịu những sự bắt bớ đó, nhưng Chúa luôn giải cứu ta khỏi tất cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11con đã biết những lần ta bị bách hại và những đau đớn đã xảy ra cho ta tại An-ti-ốt, I-cô-ni-um, và Lít-tra; ta đã chịu những trận bách hại khủng khiếp như thế nào, nhưng Chúa đã cứu ta ra khỏi tất cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

11con biết những cảnh bắt bớ và những nỗi khổ đau ta đã gặp, như những chuyện đã xảy ra cho ta tại thành An-ti-ốt, I-cô-ni, và Lít-tra. Ta đã chịu đựng những cảnh bắt bớ dường ấy, nhưng Chúa đã giải thoát ta khỏi tất cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Con vốn biết ta bị tổn hại và khổ sở ở các thành phố như Ăng-ti-tốt, Y-cô-ni và Lý-trà. Mặc dù ta chịu khổ nhưng Chúa đã giải cứu ta khỏi mọi cảnh khốn khó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Lứq samoât cũai aléq ma yoc ễ táq pỡq puai Yê-su Crĩt, cũai ki cóq ramóh noau táq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vả lại, hết thảy mọi người muốn sống cách nhân đức trong Đức Chúa Jêsus Christ, thì sẽ bị bắt bớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thật, tất cả những người muốn sống cuộc đời tin kính trong Đấng Christ Jêsus đều sẽ bị bắt bớ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thật vậy tất cả những ai muốn sống một đời tin kính đạo đức trong Ðức Chúa Jesus Christ sẽ bị bách hại.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Thật vậy, tất cả những ai muốn sống cuộc đời tin kính trong Chúa Cứu Thế Giê-su đều phải chịu bắt bớ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Những ai muốn sống theo ý Thượng Đế trong Chúa Cứu Thế Giê-xu sẽ gặp khốn khó do những kẻ không tin gây ra.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Ma máh cũai loâi cớp cũai táq nan puai ngê Yiang Sursĩ, cu rangái alới cỡt sâuq achỗn ễn. Alới raphếq cũai canŏ́h, chơ cũai canŏ́h raphếq loah alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng những người hung ác, kẻ giả mạo thì càng chìm đắm luôn trong điều dữ, làm lầm lạc kẻ khác mà cũng lầm lạc chính mình nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Còn những kẻ hung ác, kẻ lừa đảo thì sẽ càng ngày càng tệ hại hơn, lừa dối người rồi bị người lừa dối lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Còn những kẻ gian ác và lừa đảo sẽ càng xấu xa hơn; chúng lừa gạt người ta, và bị người ta lừa gạt lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Còn những kẻ gian ác, bịp bợm sẽ ngày càng tệ hại hơn, lường gạt người ta rồi bị lường gạt lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Còn những người gian ác và lường gạt người khác sẽ đi xuống dốc. Họ tưởng gạt được người khác nhưng thật ra họ chỉ tự gạt mình thôi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Ma cóq mới sanhữ níc máh ngê mới khoiq rien chơ. Ngê ki mới dáng la lứq pĩeiq, yuaq mới dáng tễ noau mới khoiq rien ngê ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Về phần con, hãy đứng vững trong những sự con đã đem lòng tin chắc mà học và nhận lấy, vì biết con đã học những điều đó với ai,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Về phần con, hãy giữ vững những gì con đã học và tin quyết, vì con biết mình đã học những điều đó với ai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng về phần con, hãy tiếp tục giữ vững những gì con đã học và đã tin, vì con biết con đã học những điều đó với ai,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Về phần con, hãy tiếp tục kiên trì trong những điều con đã học và tin quyết, vì biết con đã học với ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng con nên tiếp tục sống theo lời dạy dỗ mà con đã học. Con biết những lời dạy đó là thật vì con tin cậy nơi người dạy mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Bo mới noâng cacớt mới khoiq rien tễ Tâm Saráq Yiang Sursĩ. Tâm Saráq nâi têq yỗn mới bữn ŏ́c rangoaiq, cớp ŏ́c rangoaiq nâi têq radững mới yỗn sa‑âm ngê Yê-su Crĩt, dŏq Yê-su Crĩt chuai amoong mới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15và từ khi con còn thơ ấu đã biết Kinh thánh vốn có thể khiến con khôn ngoan để được cứu bởi đức tin trong Đức Chúa Jêsus Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15và từ thuở ấu thơ con đã biết Kinh Thánh vốn có thể khiến con khôn ngoan để được cứu bởi đức tin trong Đấng Christ Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15và từ khi còn thơ ấu, con đã biết Kinh Thánh có thể làm con khôn ngoan để hưởng ơn cứu rỗi bởi đức tin nơi Ðức Chúa Jesus Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Từ khi còn thơ ấu, con đã biết Kinh Thánh có khả năng khiến con khôn ngoan để được cứu bởi đức tin trong Chúa Cứu Thế Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vì từ khi còn nhỏ con đã biết Thánh Kinh có thể khiến con khôn ngoan để dẫn tới sự cứu rỗi trong đức tin nơi Chúa Cứu Thế Giê-xu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Dũ ŏ́c tâng Tâm Saráq Yiang Sursĩ, lứq Yiang Sursĩ toâp yỗn cũai chĩc máh ŏ́c ki. Ngkíq dũ ŏ́c ki la o dŏq atỡng cũai tễ ngê Yiang Sursĩ, dŏq sưoq cũai táq ranáq sâuq, dŏq chuai cũai yỗn táq ranáq o ễn, cớp dŏq yỗn alới dáng cóq táq ntrớu yoc ễ ỡt tanoang o yáng moat Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cả Kinh thánh đều là bởi Đức Chúa Trời soi dẫn. có ích cho sự dạy dỗ, bẻ trách, sửa trị, dạy người trong sự công bình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cả Kinh Thánh đều được Đức Chúa Trời cảm thúc, có ích cho sự dạy dỗ, khiển trách, sửa trị và huấn luyện trong sự công chính,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Cả Kinh Thánh đều được Ðức Chúa Trời hà hơi soi dẫn, có ích cho sự dạy dỗ, khiển trách, sửa trị, đào tạo người trong sự công chính,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cả Kinh Thánh đều được Đức Chúa Trời thần cảm, có ích cho việc dạy dỗ chân lý, bác bỏ điều sai trái, sửa chữa lỗi lầm, đào luyện con người sống công chính,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Toàn thể Thánh Kinh đều do Thượng Đế soi dẫn, có ích cho việc dạy dỗ, khiển trách, sửa sai và dạy cách sống ngay thật.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Nhơ tễ parnai ki, cũai táq ranáq Yiang Sursĩ bữn dũ ramứh án cóq bữn, dŏq táq túc ranáq o Yiang Sursĩ yỗn án táq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17hầu cho người thuộc về Đức Chúa Trời được trọn vẹn và sắm sẵn để làm mọi việc lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17để người của Đức Chúa Trời được toàn vẹn và sẵn sàng cho mọi việc lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17để người thuộc về Ðức Chúa Trời được trang bị đầy đủ, sẵn sàng cho mọi việc tốt đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

17hầu cho người của Đức Chúa Trời được trang bị đầy đủ và sẵn sàng để làm mọi việc lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhờ Thánh Kinh, người hầu việc Thượng Đế sẽ có đủ khả năng làm điều phúc đức.