So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1亞哈謝的母親亞她利雅見她兒子死了,就起來剿滅王室所有的後裔。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi A-tha-li, mẹ của A-cha-xia, thấy con trai mình đã chết rồi, bèn chỗi dậy giết hết thảy dòng vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi A-tha-li, mẹ của vua A-cha-xia, thấy con mình đã chết thì đứng lên tiêu diệt toàn bộ hoàng tộc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi A-tha-li-a mẹ của A-ha-xi-a thấy con bà đã chết, bà trỗi dậy giết tất cả mọi người trong hoàng tộc.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi ấy, A-tha-li là mẹ của vua A-cha-xia, thấy con mình đã chết, nên bà chỗi dậy giết tất cả mọi người trong hoàng tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi A-tha-lia, mẹ A-cha-xia, thấy con mình đã chết liền giết sạch mọi người trong hoàng gia.

和合本修訂版 (RCUV)

2約蘭王的女兒,亞哈謝的妹妹約示巴,將亞哈謝的兒子約阿施從被殺的王子中偷出來,把他和他的奶媽藏在臥房裏,躲避了亞她利雅,沒有被殺。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nhưng Giô-sê-ba, con gái của vua Giô-ram, và là chị A-cha-xia, bắt trộm Giô-ách, con trai của A-cha-xia, khỏi vòng các vương tử mà A-tha-li toan giết, rồi để người trong phòng ngủ với vú nuôi người, và giấu người khỏi mắt A-tha-li; vì vậy người không bị giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhưng Giô-sê-ba, con gái của vua Giô-ram và là chị của A-cha-xia, bắt trộm Giô-ách, con của A-cha-xia, khỏi số các hoàng tử sắp bị giết, rồi giấu cậu trong phòng ngủ cùng với người vú nuôi. Như thế, người ta đã giấu Giô-ách khuất mắt A-tha-li, và cậu không bị giết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nhưng Giê-hô-sê-ba con gái Vua Giô-ram, chị cùng cha khác mẹ của A-ha-xi-a, đã bắt trộm Giô-ách con của A-ha-xi-a khỏi vòng các hoàng tử bị A-tha-li-a giết. Bà giấu Giô-ách và người vú trong một phòng ngủ. Như vậy bà giấu Giô-ách khỏi tay A-tha-li-a, nên Giô-ách không bị giết.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng Giô-sê-ba, con gái vua Giô-ram, tức là chị của vua A-cha-xia, bắt trộm Giô-ách, con trai vua A-cha-xia, khỏi vòng các hoàng tử mà A-tha-li toan giết. Bà giấu Giô-ách và người vú trong một phòng ngủ. Như vậy bà giấu Giô-ách khỏi tay A-tha-li, nên Giô-ách không bị giết.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nhưng Giô-sê-ba, con gái vua Giô-ram và là chị của A-cha-xia, bắt Giô-ách, con trai A-cha-xia. Trong khi các con trai vua đang bị giết thì cô bồng trộm Giô-ách đem đi giấu. Cô mang Giô-ách và vú nuôi để trong một phòng ngủ giấu khỏi A-tha-lia nên cậu ta không bị giết.

和合本修訂版 (RCUV)

3亞她利雅治理這地的時候,約阿施和他的奶媽在耶和華的殿裏藏了六年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người ở với Giô-sê-ba, ẩn tại nơi đền thờ của Đức Giê-hô-va trong sáu năm, còn A-tha-li cai trị trên xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giô-ách ẩn trốn với Giô-sê-ba trong đền thờ Đức Giê-hô-va sáu năm, trong khi A-tha-li cai trị xứ sở.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Giô-ách ở với người vú sáu năm như thế, được giấu trong Ðền Thờ CHÚA, trong khi A-tha-li-a cai trị trong xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Giô-ách ở với bà sáu năm như thế, được giấu trong đền thờ của CHÚA, trong khi A-tha-li cai trị trên xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cậu trốn trong đền thờ của CHÚA trong sáu năm cùng với người vú nuôi. Trong khi đó A-tha-lia cai trị trên xứ.

和合本修訂版 (RCUV)

4第七年,耶何耶大派人叫迦利人和護衛兵的眾百夫長來,領他們進耶和華的殿,與他們立約,使他們在耶和華殿裏起誓,又把王的兒子指給他們看,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Năm thứ bảy, Giê-hô-gia-đa sai vời các quan cai hàng trăm quân canh và những quân hộ vệ đến cùng người trong đền thờ của Đức Giê-hô-va. Người lập ước cùng chúng, và bắt chúng thề tại trong đền thờ của Đức Giê-hô-va; người chỉ con trai của vua cho chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vào năm thứ bảy, Giê-hô-gia-đa sai người đi mời các quan chỉ huy một trăm quân thuộc đội quân Ca-rít và quân cảnh vệ đến gặp ông trong đền thờ Đức Giê-hô-va. Ông lập giao ước với họ, buộc họ tuyên thệ trong đền thờ Đức Giê-hô-va và giới thiệu hoàng tử cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðến năm thứ bảy, Giê-hô-gia-đa mời các vị chỉ huy hàng trăm quân thuộc đội quân người Ca-ri và các vị chỉ huy quân thị vệ đến gặp ông trong Ðền Thờ CHÚA. Ông lập một giao ước với họ và buộc họ thề với ông trong Ðền Thờ CHÚA. Sau đó ông giới thiệu hoàng tử với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đến năm thứ bảy, Giê-hô-gia-đa mời các vị chỉ huy một trăm quân thuộc đội quân Ca-ri, và các vị chỉ huy quân hộ vệ đến gặp ông trong đền thờ CHÚA. Ông lập một giao ước với họ và buộc họ thề nguyện với ông trong đền thờ CHÚA, xong ông giới thiệu hoàng tử cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đến năm thứ bảy Giê-hô-gia-đa mời các cấp chỉ huy hàng trăm người Ca-rít và binh sĩ phòng vệ lại. Ông mang họ vào trong đền thờ của CHÚA và kết ước với họ. Ông bắt họ tuyên thệ trung thành trong đền thờ CHÚA rồi ông trình diện con trai vua cho họ.

和合本修訂版 (RCUV)

5吩咐他們說:「你們要這樣做:你們當中在安息日值班的,三分之一要把守王宮,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đoạn, người truyền lịnh cho chúng rằng: Nầy là điều các ngươi sẽ làm: Một phần ba trong các ngươi đến phiên ngày Sa-bát, sẽ giữ cung vua;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ông truyền lệnh: “Đây là điều các ông sẽ làm: Một phần ba trong các ông đến phiên trực ngày sa-bát sẽ canh giữ hoàng cung,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông truyền, “Ðây là những điều quý vị sẽ làm: đến phiên trực ngày Sa-Bát một phần ba quý vị sẽ bảo vệ nơi vua ở,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ông truyền rằng: “Đây là những điều quý ông sẽ làm: một phần ba quý ông đến phiên trực ngày Sa-bát sẽ bảo vệ nơi vua ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ông ra chỉ thị như sau, “Các ngươi phải làm thế nầy. Một phần ba các ngươi cứ lên phiên gác cung vua vào ngày Sa-bát.

和合本修訂版 (RCUV)

6三分之一要在蘇珥門,三分之一要在護衛兵院的後門;你們要這樣輪流把守王宮。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6một phần ba sẽ canh cửa Su-rơ, còn một phần ba sẽ ở nơi cửa sau các quân hộ vệ. Các ngươi sẽ giữ cung điện, cản không cho ai vào hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6một phần ba sẽ canh cổng Su-rơ, còn một phần ba sẽ canh cổng phía sau quân cảnh vệ. Các ông sẽ luân phiên nhau canh giữ cung điện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6một phần ba khác sẽ canh giữ ở Cổng Su-rơ, một phần ba còn lại sẽ canh giữ cổng phía sau quân thị vệ. Ba đơn vị cứ luân phiên nhau canh giữ Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Một phần ba khác sẽ canh giữ ở cổng Su-rơ, một phần ba còn lại sẽ canh giữ cổng phía sau quân hộ vệ. Ba đơn vị cứ luân phiên nhau canh giữ đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Một phần ba các ngươi sẽ có mặt ở Cổng Su-rơ và một phần ba còn lại sẽ có mặt ở cổng phía sau toán canh gác. Như thế các ngươi sẽ canh phòng đền thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

7你們安息日所有不值班的兩隊人員要在耶和華的殿裏護衛王;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Lại hai phần ba trong các ngươi mãn phiên ngày Sa-bát, sẽ ở gần vua, canh giữ đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Còn hai phần ba trong các ông mãn phiên trực ngày sa-bát, sẽ ở gần vua, canh giữ đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hai đơn vị đáng lý hết phiên trực trong ngày Sa-bát, bây giờ hãy đến canh giữ Ðền Thờ CHÚA để bảo vệ vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hai đơn vị đáng lý được hết phiên trực trong ngày Sa-bát thì bây giờ sẽ đến canh giữ đền thờ CHÚA để bảo vệ vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hai nhóm xuống phiên gác có nhiệm vụ bảo vệ đền thờ của CHÚA cho vua.

和合本修訂版 (RCUV)

8各人手拿兵器,四圍保護王。凡擅自闖入你們行列的,要被處死。王出入的時候,你們當跟隨他。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các ngươi sẽ vây chung quanh vua, mỗi người cầm binh khí mình nơi tay. Ai muốn vào trong hàng các ngươi, thì hãy giết nó đi. Hễ vua đi ra đi vô, các ngươi phải ở với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các ông sẽ bao quanh vua, mỗi người cầm vũ khí trong tay. Ai muốn xâm nhập hàng ngũ các ông thì hãy giết đi. Khi vua đi ra đi vào thì các ông phải ở bên cạnh vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Quý vị phải bao quanh bảo vệ vua, người nào cũng cầm binh khí trong tay. Hễ ai xông vào hàng ngũ của quý vị, hãy giết, chớ nương tay. Mỗi khi vua đi ra hay đi vào, quý vị phải đi theo hộ vệ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Quý ông phải bao quanh đức vua, người nào cũng cầm binh khí trong tay. Hễ ai xông vào hàng ngũ của quý ông thì hãy giết thẳng tay. Mỗi khi vua đi ra đi vào thì quý ông cũng phải đi theo để hộ vệ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tất cả các ngươi phải đứng vây quanh vua, mỗi người cầm vũ khí trong tay. Hễ ai đến gần vua thì các ngươi phải giết nó. Khi vua đi vào ra lúc nào các ngươi cũng phải đi sát bên vua.”

和合本修訂版 (RCUV)

9眾百夫長就照着耶何耶大祭司一切所吩咐的去做,各帶自己的人,無論安息日值班或不值班的,都到耶何耶大祭司那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Các quan cai làm theo lịnh của thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa. Mỗi người lãnh những kẻ thủ hạ mình, hoặc người đến phiên ngày Sa-bát, hay là người mãn phiên trong ngày Sa-bát, mà đi đến thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Các quan chỉ huy một trăm quân làm theo lệnh của thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa. Mỗi người đem quân lính của mình, gồm những người đang phiên trực cũng như những người mãn phiên trực ngày sa-bát, đến với thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Các vị chỉ huy làm y như lời Tư Tế Giê-hô-gia-đa đã truyền. Mỗi người đem quân mình đến. Quân đang trực trong ngày Sa-bát hoặc quân hết phiên trực trong ngày Sa-bát, đều cùng đến với Tư Tế Giê-hô-gia-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các vị chỉ huy làm y như lời thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa đã truyền. Mỗi người đem quân của mình đến, quân đang phiên trực trong ngày Sa-bát hoặc quân hết phiên trực trong ngày Sa-bát, đều cùng nhau đến với thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các viên chỉ huy những toán một trăm người vâng theo mọi điều thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa căn dặn. Mỗi người đưa những binh sĩ dưới quyền lên phiên gác trong ngày Sa-bát và những binh sĩ xuống phiên trong ngày đó. Họ đến trình diện thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa.

和合本修訂版 (RCUV)

10祭司就把耶和華殿裏所藏大衛王的槍和盾牌交給百夫長。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Thầy tế lễ phát cho các quan cai những giáo và khiên thuộc về vua Đa-vít, ở tại trong đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Thầy tế lễ trao cho các quan chỉ huy một trăm quân những giáo và khiên của vua Đa-vít được cất giữ trong đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tư tế trao cho các vị chỉ huy những giáo và khiên của Vua Ða-vít, vốn được cất giữ lâu nay trong Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thầy tế lễ trao cho các vị chỉ huy những giáo và khiên của vua Đa-vít, được cất giữ lâu nay trong đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ông trao cho các viên chỉ huy những giáo và khiên vốn thuộc về vua Đa-vít và xưa nay vẫn được cất giữ trong đền thờ CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

11護衛兵手中各拿兵器,在祭壇和殿那裏,從殿南到殿北,站在王的四圍。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các quân hộ vệ mỗi người cầm binh khí nơi tay, sắp hàng đứng chung quanh vua, dài theo đền thờ và bàn thờ, từ góc nam cho đến góc bắc của đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Quân cảnh vệ ai nấy đều cầm vũ khí trong tay đứng chung quanh vua, dọc theo bàn thờ và đền thờ, từ bên phải cho đến bên trái của đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Các toán quân thị vệ, tay cầm binh khí, đứng từ phía nam của Ðền Thờ đến phía bắc của Ðền Thờ. Họ cũng đứng phía trước bàn thờ và phía trước Ðền Thờ để bảo vệ vua mọi phía.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các quân hộ vệ, tay cầm binh khí, đứng từ phía nam của đền thờ cho đến phía bắc của đền thờ, họ cũng đứng phía trước bàn thờ và phía trước đền thờ nữa, để bảo vệ vua mọi phía.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Rồi mỗi binh sĩ canh gác đứng vào vị trí, trong tay cầm vũ khí. Từ phía nam cho đến phía bắc của đền thờ đều có lính gác. Họ đứng quanh bàn thờ và đền thờ, để bảo vệ tứ phía cho vua.

和合本修訂版 (RCUV)

12耶何耶大約阿施出來,給他戴上冠冕,把律法書交給他,膏他作王;眾人都鼓掌說:「願王萬歲!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Giê-hô-gia-đa bèn đem vương tử ra, đội mão triều thiên trên đầu người, và trao luật pháp cho người. Vậy, họ tôn người lên làm vua, xức dầu cho, và hết thảy đều vỗ tay la lên rằng: Vua vạn tuế!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Giê-hô-gia-đa đưa hoàng tử ra, đội vương miện và trao cuộn Chứng Ước cho người. Họ xức dầu phong vương cho hoàng tử, rồi vỗ tay và tung hô: “Vua vạn tuế!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðoạn Giê-hô-gia-đa đưa hoàng tử ra, đội vương miện cho hoàng tử, trao cho hoàng tử một bộ luật và tuyên bố rằng chàng là vua. Họ xức dầu cho chàng, rồi vỗ tay, và tung hô, “Ðức Vua Vạn Tuế!”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đoạn Giê-hô-gia-đa đưa hoàng tử ra, đội vương miện cho hoàng tử, trao cho hoàng tử một bộ luật và tuyên bố rằng người là vua. Họ xức dầu cho người, rồi vỗ tay và tung hô: “Đức Vua Vạn Tuế!”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giê-hô-gia-đa mang con trai vua ra, đội mão triều lên đầu và trao cho cậu một bản giao ước. Họ cử cậu lên làm vua và đổ dầu ô liu trên cậu. Rồi tất cả vỗ tay tung hô, “Vua vạn tuế!”

和合本修訂版 (RCUV)

13亞她利雅聽見護衛兵和百姓的聲音,就進耶和華的殿,到百姓那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi A-tha-li nghe tiếng quân hộ vệ và tiếng dân sự, bèn đến cùng dân sự tại trong đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi nghe tiếng huyên náo của quân cảnh vệ và dân chúng thì bà A-tha-li đến gặp dân chúng tại đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi A-tha-li-a nghe tiếng huyên náo của quân thị vệ và của dân chúng, bà đến Ðền Thờ CHÚA để gặp dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi A-tha-li nghe tiếng huyên náo của quân hộ vệ và dân chúng thì bà đến đền thờ CHÚA để gặp dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi A-tha-lia nghe tiếng ồn ào của các lính canh và dân chúng thì bà đi đến tìm họ ở đền thờ của CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

14她觀看,看哪,王照儀式站在柱旁,百夫長和號手在王旁邊,國中的眾百姓歡樂吹號。亞她利雅就撕裂衣服,喊着說:「反了!反了!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bà xem thấy vua đứng trên tòa như lệ thường, có các quan cai và các kẻ thổi kèn đứng gần người, và cả dân sự của xứ đều vui mừng và thổi kèn. A-tha-li bèn xé áo mình và la lên rằng: Phản ngụy! Phản ngụy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bà thấy vua đang đứng trên bệ cao như nghi lễ thường lệ, có các quan chỉ huy và những người thổi kèn ở bên cạnh vua. Toàn dân trong xứ đều vui mừng giữa tiếng kèn trỗi vang. A-tha-li liền xé áo mình và la lên: “Phản loạn! Phản loạn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bà thấy, kìa, vua đang đứng trên bệ cao, theo nghi lễ xưa nay, có các vị chỉ huy và ban kèn đứng cạnh vua; mọi người trong nước đang vui mừng và kèn thổi vang lừng. A-tha-li-a xé áo bà và la lên, “Phản tặc! Phản tặc!”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bà thấy, kìa vua đang đứng trên bệ cao, theo lễ nghi xưa nay, có các vị chỉ huy và ban nhạc kèn đứng bên cạnh vua; mọi người trong xứ đang vui mừng và kèn thổi rền vang. A-tha-li bèn xé áo mình và la lên: “Phản tặc! Phản tặc!”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Bà nhìn và vô cùng ngạc nhiên khi thấy vua đang đứng bên cây trụ theo thông lệ. Các sĩ quan và các người thổi kèn đứng bên cạnh vua, còn tất cả dân chúng trong xứ rất hân hoan và đang thổi kèn. A-tha-lia liền xé quần áo mình và la lên, “Phản loạn, phản loạn!”

和合本修訂版 (RCUV)

15耶何耶大祭司吩咐管軍兵的百夫長,對他們說:「把她從行列之間趕出去,凡跟隨她的必用刀殺死!」因為祭司說:「不可在耶和華殿裏殺她。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa truyền lịnh cho những quan cai đạo quân, mà rằng: Hãy dẫn nàng ra ngoài khỏi giữa hàng quân, và hễ kẻ nào theo nàng, khá giết nó bằng gươm. Vì thầy tế lễ đã dạy rằng: Chớ giết nàng trong đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa ra lệnh cho các quan chỉ huy quân đội: “Hãy lôi bà ấy ra khỏi hàng quân! Ai theo bà ấy đều phải bị giết bằng gươm.” Vì thầy tế lễ đã nói: “Đừng giết bà ấy trong đền thờ của Đức Giê-hô-va,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tư Tế Giê-hô-gia-đa truyền cho các vị chỉ huy quân đội, “Hãy lôi bà ấy ra khỏi hàng quân, và hễ kẻ nào theo bà ấy, hãy dùng gươm giết luôn.” Số là tư tế đã dặn, “Ðừng để bà ấy được chết trong khu vực của Ðền Thờ CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa truyền cho các vị chỉ huy quân đội: “Hãy lôi bà ấy ra khỏi hàng quân và hễ kẻ nào theo bà ấy thì cứ dùng gươm giết chết.” Vì thầy tế lễ có bảo: “Đừng cho bà ấy được chết trong đền thờ CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa ra lệnh cho các viên chỉ huy hàng trăm người là những người chỉ huy quân đội. Ông bảo, “Hãy lôi bà ra khỏi hàng quân và hễ ai đi theo bà thì giết chết.” Ông ra lệnh nầy vì ông đã bảo, “Không nên giết A-tha-lia trong đền thờ CHÚA.”

和合本修訂版 (RCUV)

16他們就下手拿住她;她進入通往王宮的馬門,就在那裏被殺。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người ta vẹt bên đường cho bà đi; bà trở vào cung vua bởi nơi vào của ngựa, và tại đó bà bị giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16nên họ túm lấy bà dẫn đến cung vua theo lối đi của ngựa, và giết bà tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy họ bắt bà, và khi bà đến cổng dành cho ngựa vào hoàng cung, họ giết bà tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy họ bắt bà, khi bà qua cổng dành cho ngựa vào hoàng cung, thì họ giết bà tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vậy họ bắt bà và mang đến cổng ngựa gần cung vua, rồi giết bà tại đó.

和合本修訂版 (RCUV)

17耶何耶大使王和百姓與耶和華立約,作耶和華的子民,又使王與百姓立約。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Giê-hô-gia-đa lập giao ước tại giữa Đức Giê-hô-va, vua và dân sự, hầu cho dân Y-sơ-ra-ên làm dân sự của Đức Giê-hô-va. Người cũng lập một giao ước giữa vua và dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Giê-hô-gia-đa lập giao ước giữa Đức Giê-hô-va với vua và dân chúng để xác định dân Y-sơ-ra-ên là dân của Đức Giê-hô-va. Ông cũng lập một giao ước giữa vua với dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Giê-hô-gia-đa lập một giao ước giữa CHÚA với vua và dân để toàn dân được làm dân của CHÚA. Ông cũng lập một giao ước giữa vua với dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Giê-hô-gia-đa lập một giao ước giữa CHÚA với vua và dân để toàn dân được làm con dân của CHÚA. Ông cũng lập một giao ước giữa vua với dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau đó Giê-hô-gia-đa lập giao ước với CHÚA và vua cùng dân chúng để họ làm dân riêng cho Ngài. Ông cũng lập ước giữa vua với dân chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

18於是國中的眾百姓都到巴力廟去,拆毀了廟,徹底打碎祭壇和偶像,又在壇前把巴力的祭司瑪坦殺了。耶何耶大祭司派官員看守耶和華的殿,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Cả dân sự của xứ đều đi đến miễu Ba-anh mà phá dỡ nó đi, đập bể bàn thờ và hình tượng của Ba-anh, và giết Ma-than, thầy tế lễ Ba-anh, tại trước bàn thờ. Đoạn, thầy tế lễ cất người canh giữ đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Rồi toàn dân trong xứ kéo đến và phá đổ đền thờ Ba-anh. Họ đập nát các bàn thờ và tượng thần Ba-anh ra từng mảnh. Còn Ma-than, thầy tế lễ Ba-anh, thì bị họ giết ngay trước các bàn thờ.Sau đó, thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa đặt người canh giữ đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðoạn toàn dân trong xứ kéo nhau đến đền thờ Ba-anh và phá dỡ nó xuống. Họ đập nát các bàn thờ và các hình tượng của Ba-anh ra thành những mảnh vụn. Họ giết Mát-tan tư tế của Ba-anh trước các bàn thờ. Tư Tế Giê-hô-gia-đa đặt quân bảo vệ quanh Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đoạn toàn dân trong xứ kéo nhau đến đền thờ của Ba-anh và phá dỡ nó xuống. Họ đập nát các bàn thờ và các hình tượng của Ba-anh ra thành mảnh vụn. Họ giết Ma-than, thầy tế lễ của Ba-anh, trước các bàn thờ. Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa đặt quân đội bảo vệ quanh đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tất cả dân cư trong xứ kéo đến phá sập đền thờ Ba-anh, đập bể bàn thờ và các hình tượng nó. Họ cũng giết Mát-tanh, thầy tế lễ của Ba-anh ngay trước bàn thờ.Rồi thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa đặt lính gác đền thờ CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

19又率領百夫長,迦利人和護衛兵,以及國中的眾百姓,請王從耶和華的殿下來,由護衛兵的門進入王宮,他就坐上王位。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Lại, người đem theo mình những quan cai, cơ binh Ca-rít, quân hộ vệ, và cả dân sự của xứ; chúng thỉnh vua từ đền thờ của Đức Giê-hô-va xuống, đi vào đền vua bởi nơi cửa của quân hộ vệ. Giô-ách bèn ngồi trên ngôi vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ông đem theo các quan chỉ huy một trăm quân, đội quân Ca-rít, quân cảnh vệ và toàn dân trong xứ. Họ rước vua từ đền thờ Đức Giê-hô-va xuống, đi qua cổng của quân cảnh vệ để vào cung vua. Rồi Giô-ách lên ngai vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông đem các vị chỉ huy trăm quân, đội quân người Ca-ri, các toán quân thị vệ, và toàn dân trong nước đến rước vua từ Ðền Thờ CHÚA xuống, rồi tiến về hoàng cung, đi qua lối vào của cổng dành cho quân thị vệ. Vua ngự lên ngai vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ông đem các vị chỉ huy trăm quân, đội quân Ca-ri, các toán quân hộ vệ, và tất cả dân chúng trong xứ đến rước vua từ đền thờ CHÚA xuống rồi tiến về hoàng cung đi qua lối vào của cổng dành cho quân hộ vệ. Vua ngự lên ngai vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ông mang các viên chỉ huy các toán hàng trăm người cùng những người Ca-rít, và các lính canh cùng toàn thể dân cư trong xứ. Họ đồng mang vua ra khỏi đền thờ CHÚA và đưa vào cung vua qua cổng lính canh. Rồi vua lên ngồi trên ngai vua.

和合本修訂版 (RCUV)

20國中的眾百姓都歡樂,合城也都平靜。他們已將亞她利雅在王宮那裏用刀殺了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Cả dân sự trong xứ đều vui mừng, và thành được bình tịnh. Vả, người ta đã giết A-tha-li bằng gươm tại trong cung vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Toàn dân trong xứ đều vui mừng, và kinh thành được yên tĩnh sau khi người ta đã giết A-tha-li bằng gươm tại cung vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vậy toàn dân trong xứ đều vui mừng, rồi kinh thành yên tĩnh trở lại sau khi A-tha-li-a đã bị giết bằng gươm tại hoàng cung.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy toàn dân trong xứ đều vui mừng, rồi kinh thành yên tĩnh trở lại, sau khi A-tha-li đã bị giết bằng gươm tại hoàng cung.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tất cả dân chúng trong xứ rất vui mừng, Giê-ru-sa-lem được hoà bình vì A-tha-lia đã bị giết bằng gươm nơi cung vua.

和合本修訂版 (RCUV)

21約阿施登基的時候年方七歲。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Giô-ách được bảy tuổi khi người lên ngôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Giô-ách lên ngai vua khi mới bảy tuổi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Giô-ách được bảy tuổi khi bắt đầu trị vì.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Giô-ách được bảy tuổi khi bắt đầu trị vì.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Giô-ách được bảy tuổi khi lên làm vua.