So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶戶第七年,約阿施登基,在耶路撒冷作王四十年。他母親名叫西比亞,是別是巴人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ bảy đời Giê-hu, Giô-ách lên ngôi làm vua, và cai trị bốn mươi năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là Xi-bia, quê ở Bê-e-Sê-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ bảy đời trị vì của vua Giê-hu, Giô-ách lên làm vua và cai trị bốn mươi năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Xi-bia, quê ở Bê-e Sê-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ bảy của triều đại Giê-hu, Giô-ách lên ngôi làm vua. Ông trị vì bốn mươi hai năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là Xi-bi-a quê ở Bê-e Sê-ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ bảy triều Giê-hu, Giô-ách lên ngôi làm vua. Vua trị vì bốn mươi hai năm tại Giê-ru-sa-lem. Thân mẫu của vua là bà Xi-bia, quê ở Bê-e Sê-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-ách lên ngôi vua Giu-đa trong năm thứ bảy đời vua Giê-hu của Ít-ra-en. Ông cai trị bốn mươi năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua là Xi-bia, người gốc Bê-e-sê-ba.

和合本修訂版 (RCUV)

2約阿施耶何耶大祭司教導他的一切日子,行耶和華眼中看為正的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giô-ách làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va, trọn lúc Giê-hô-gia-đa, thầy tế lễ, dạy dỗ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nhờ được thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa dạy dỗ, Giô-ách làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va trọn đời mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Giô-ách làm điều lành trước mặt CHÚA trọn đời ông, vì có Tư Tế Giê-hô-gia-đa dạy dỗ ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Giô-ách làm điều lành trước mặt Chúa trọn đời mình, bởi vì có thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa dạy dỗ vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giô-ách làm điều thiện trước mặt CHÚA theo như thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa đã dạy mình.

和合本修訂版 (RCUV)

3只是丘壇還沒有廢去,百姓仍在丘壇獻祭燒香。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Song người chẳng cất bỏ các nơi cao đi, dân sự vẫn tế lễ và xông hương trên các nơi cao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tuy nhiên, các nơi cao vẫn chưa bị tháo dỡ; dân chúng vẫn tiếp tục dâng sinh tế và đốt hương trên các nơi cao ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tuy nhiên, các tế đàn trên các nơi cao vẫn chưa được dỡ đi. Dân chúng vẫn còn đến dâng con vật hiến tế và dâng của lễ trên các tế đàn ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tuy nhiên, các tế đàn trên những nơi cao vẫn chưa được dỡ đi. Dân chúng vẫn còn đến dâng sinh tế và dâng của lễ trên những tế đàn ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng vua không phá bỏ những nơi thờ thần; dân chúng vẫn còn dâng sinh tế và đốt hương tại các nơi ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

4約阿施對眾祭司說:「凡獻到耶和華殿分別為聖的銀子,無論是人的贖價,各人生命的贖價, 或自願獻給耶和華殿的銀子,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giô-ách nói cùng những thầy tế lễ rằng: Phàm bạc do vật biệt riêng ra thánh thường đem vào đền thờ của Đức Giê-hô-va, tức bạc mỗi người được tu bộ đem nộp, bạc chuộc mạng lại, tùy giá đã định cho mỗi người, và bạc mỗi người lạc ý đem đến dâng trong đền thờ của Đức Giê-hô-va,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Giô-ách nói với các thầy tế lễ: “Tất cả số bạc được đem vào làm tế lễ thánh trong đền thờ Đức Giê-hô-va, tức là số bạc chuộc mạng mà mỗi người phải nộp theo quy định khi kiểm tra dân số, và bạc mà dân chúng tự nguyện dâng hiến trong đền thờ Đức Giê-hô-va;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Giô-ách nói với các tư tế, “Tất cả tiền bạc dâng hiến làm của lễ thánh trong Ðền Thờ CHÚA, gồm tiền đóng góp đã quy định cho mỗi đầu người và tiền do các cá nhân tự ý dâng hiến để dùng cho Ðền Thờ CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Giô-ách nói cùng các thầy tế lễ: “Tất cả tiền bạc dâng hiến làm của lễ thánh trong đền thờ CHÚA, gồm tiền đóng góp cá nhân được quy định cho mỗi người và tiền do các cá nhân tự ý dâng hiến cho đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Giô-ách bảo các thầy tế lễ, “Hãy thu các món tiền người ta dâng cho đền thờ CHÚA. Các món tiền đó gồm thuế thân và tiền mọi người tự nguyện dâng cho CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

5祭司可以各自從認識的人收取,用來修理殿的破壞之處,就是在那裏發現的一切破壞之處。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5những thầy tế lễ phải thâu các bạc ấy nơi những người mình quen biết, rồi chỗ nào trong đền có hư nứt thì phải dùng bạc ấy mà sửa sang lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5thì các ông phải nhận số bạc ấy từ những người dâng hiến để sửa chữa những chỗ hư hại trong đền thờ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5các tư tế hãy nhận lấy các số tiền đó từ những người dâng hiến, rồi dùng tiền ấy sửa sang lại những chỗ bị hư hại của đền thờ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Xin các thầy tế lễ hãy thu nhận từ những người dâng hiến, rồi dùng số tiền đó sửa sang lại đền thờ ở những chỗ nào thấy bị hư hại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mỗi thầy tế lễ phải thu số tiền của số người mình phục vụ. Rồi các thầy tế lễ phải sửa chữa những nơi hư hại mình thấy trong đền thờ.”

和合本修訂版 (RCUV)

6然而,到了約阿施王第二十三年,祭司仍未修理殿的破壞之處。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, đến năm thứ hai mươi ba đời vua Giô-ách, những thầy tế lễ chưa có sửa sang đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng mãi đến năm thứ hai mươi ba đời vua Giô-ách, các thầy tế lễ vẫn chưa sửa chữa đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng đến năm thứ hai mươi ba của triều đại Vua Giô-ách, các tư tế không sửa sang đền thờ nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng đến năm thứ hai mươi ba của triều vua Giô-ách, các thầy tế lễ không sửa sang đền thờ nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng cho đến năm thứ hai mươi ba đời vua Giô-ách mà các thầy tế lễ vẫn chưa sửa sang đền thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

7所以約阿施王召了耶何耶大祭司和眾祭司來,對他們說:「你們怎麼不修理殿的破壞之處呢?現在,不要再從認識的人收銀子了,但要為了殿的破壞之處,把銀子交出來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua Giô-ách bèn đòi thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa và những thầy tế lễ khác, mà nói rằng: Sao các ngươi không sửa sang nơi hư nứt đền thờ? Từ rày về sau, chớ nhận lấy bạc của những người mình quen biết nữa; khá phát bạc ấy ra đặng dùng sửa sang các nơi hư nứt của đền thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì vậy, vua Giô-ách gọi thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa và các thầy tế lễ khác đến, và hỏi: “Sao các ông không sửa chữa những chỗ hư hại của đền thờ? Vậy từ nay, các ông đừng nhận bạc từ những người dâng hiến nữa, nhưng hãy giao lại số bạc thu được cho người có trách nhiệm sửa chữa đền thờ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì vậy Vua Giô-ách triệu Tư Tế Giê-hô-gia-đa và các tư tế khác đến và hỏi, “Tại sao quý vị không tu bổ đền thờ nữa? Nếu vậy thì từ nay xin quý vị đừng nhận tiền người ta đem dâng nữa, mà phải dùng tiền đó vào việc sửa sang đền thờ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vì vậy vua Giô-ách triệu thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa và những thầy tế lễ đến và hỏi: “Tại sao quý vị không tu bổ đền thờ nữa? Thế thì từ nay quý vị đừng nhận tiền từ những người dâng hiến nữa, nhưng hãy để tiền đó cho việc sửa sang đền thờ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nên vua Giô-ách gọi thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa và các thầy tế lễ khác đến hỏi, “Tại sao các anh vẫn chưa sửa sang những chỗ hư trong đền thờ? Thôi đừng thu tiền của dân chúng nữa mà hãy trao số tiền đã thu để sửa chữa đền thờ.”

和合本修訂版 (RCUV)

8眾祭司答應不再收百姓的銀子,也不再修理殿的破壞之處。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Những thầy tế lễ ưng không thâu bạc nơi dân sự nữa, và không lãnh sửa sang các nơi hư nứt của đền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các thầy tế lễ đồng ý không nhận bạc của dân chúng, và cũng không đảm trách việc sửa chữa đền thờ nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Thế là các tư tế đồng ý rằng từ đó trở đi họ sẽ không nhận tiền dâng của dân chúng và cũng sẽ không chịu trách nhiệm về việc sửa sang đền thờ nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thế là các thầy tế lễ đồng ý rằng từ đó trở đi họ sẽ không nhận tiền dâng hiến của dân chúng và cũng không chịu trách nhiệm việc sửa sang đền thờ nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các thầy tế lễ đồng ý không thu tiền của dân chúng nữa và cũng không tự lo việc sửa chữa đền thờ.

和合本修訂版 (RCUV)

9耶何耶大祭司取了一個櫃子,在櫃蓋上鑽了一個洞,放在祭壇旁,在進耶和華殿的右邊;守門的祭司將獻到耶和華殿的一切銀子投在櫃裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa bèn lấy một cái rương, xoi lỗ trên nắp, rồi để gần bàn thờ, về phía bên hữu cửa vào đền thờ Đức Giê-hô-va. Những thầy tế lễ canh giữ cửa đền thờ đều đem để trong rương ấy hết thảy bạc mà người ta đem dâng trong đền thờ Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa lấy một cái rương, khoét lỗ trên nắp, rồi đặt gần bàn thờ, về phía bên phải lối vào đền thờ Đức Giê-hô-va.Các thầy tế lễ canh cửa đền thờ bỏ vào trong rương ấy tất cả số bạc mà người ta đem đến đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tư Tế Giê-hô-gia-đa bèn lấy một cái rương, đục một lỗ trên nắp, rồi để nó bên cạnh bàn thờ. Khi người ta bước vào Ðền Thờ CHÚA thì thấy nó ở bên phải. Các tư tế canh cửa Ðền Thờ bỏ vào đó tất cả số tiền người ta đem dâng cho Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa bèn lấy một cái rương, đục một lỗ trên nắp, rồi để nó bên cạnh bàn thờ, khi người ta bước vào đền thờ Chúa thì thấy nó ở bên phải. Những thầy tế lễ canh cửa đền thờ bỏ vào đó tất cả số tiền người ta đem dâng cho đền thờ Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thầy tế lễ Giê-hô-gia-đa lấy một cái hộp và đục một lỗ trên nắp. Rồi ông để hộp ấy bên phải bàn thờ nơi dân chúng đi vào đền thờ CHÚA. Các thầy tế lễ giữ cửa bỏ số tiền mà dân chúng mang vào đền thờ của CHÚA vào hộp.

和合本修訂版 (RCUV)

10他們見櫃裏的銀子多了,就叫王的書記和大祭司上來,將耶和華殿裏所得的銀子數點了,包起來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi thấy có nhiều tiền trong rương, thơ ký của vua, và thầy tế lễ thượng phẩm bèn đi lên lấy bạc có trong đền thờ của Đức Giê-hô-va ra, mà đếm, và đem cất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi nào người ta thấy có nhiều bạc trong rương thì thư ký của vua cùng với thầy tế lễ thượng phẩm đi lên lấy số bạc trong đền thờ của Đức Giê-hô-va ra đếm, bỏ vào bao và cột lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi nào người ta thấy rương đầy tiền, quan bí thư của vua và vị Thượng Tế đi lên, đếm tiền trong rương của Ðền Thờ CHÚA, bỏ vào bao, và cột lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi nào người ta thấy rương đầy tiền, thì quan bí thư của vua và vị Thượng Tế đi lên, đếm tiền trong rương của đền thờ CHÚA, bỏ vào bao và cột lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hễ khi nào thầy tế lễ thấy hộp đầy tiền thì chánh văn phòng của vua và thầy tế lễ thượng phẩm đến. Họ đếm số tiền đã được mang vào đền thờ CHÚA và bỏ vào trong các bao.

和合本修訂版 (RCUV)

11他們把秤好了的銀子交在管理耶和華殿督工的手裏,督工就支付給木匠和建造耶和華殿的工人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đoạn, hai người giao bạc đã đếm đó vào tay những đốc công lo coi sóc cuộc sửa sang đền thờ của Đức Giê-hô-va. Những người ấy trả tiền cho thợ mộc và thợ xây,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Sau đó, họ giao số bạc đã kiểm vào tay những đốc công trông coi việc sửa chữa đền thờ Đức Giê-hô-va. Những người ấy dùng nó chi trả cho thợ mộc và thợ xây cất,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau khi họ đã khảo giá, họ trao số tiền đó vào tay những người cai các thợ sửa sang Ðền Thờ CHÚA. Những người ấy dùng tiền đó trả cho các thợ mộc và thợ xây cất, tức các thợ làm việc nơi Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sau khi họ đã định giá, họ trao số tiền đó vào tay những người quản cai các thợ sửa sang đền thờ CHÚA. Những người ấy dùng tiền đó trả cho các thợ mộc và thợ xây cất, là những thợ làm việc nơi đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sau đó họ cân tiền và trao cho những người chịu trách nhiệm về công tác trong đền thờ. Với số tiền ấy, họ thuê thợ mộc và nhân công xây cất làm việc trong đền thờ CHÚA,

和合本修訂版 (RCUV)

12瓦匠和石匠,又買木料和鑿成的石頭,用來修理耶和華殿的破壞之處,以及其他修理殿的各項費用。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12cho thợ hồ và thợ đẽo đá, đều làm công việc sửa sang đền thờ của Đức Giê-hô-va; họ lại dùng bạc ấy mua gỗ và đá dùng sửa sang các nơi hư nứt đền thờ của Đức Giê-hô-va, và trả tiền sở phí về cuộc sửa sang ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thợ nề và thợ đá, là những người làm việc sửa chữa đền thờ Đức Giê-hô-va. Họ cũng dùng số bạc ấy mua gỗ và đá chẻ để sửa chữa những chỗ hư hại của đền thờ Đức Giê-hô-va, và dùng vào các chi phí khác trong việc sửa chữa đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ cũng trả cho những thợ nề và thợ đục đá. Họ dùng tiền đó mua gỗ và đá cắt sẵn, để sửa chữa những chỗ hư nứt nơi Ðền Thờ CHÚA và trang trải tất cả các phí tổn trong việc tu bổ Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ cũng trả cho những thợ nề và thợ đá. Họ dùng tiền đó mua gỗ và đá đã đẽo sẵn để sửa chữa những chỗ hư nứt nơi đền thờ CHÚA, và trang trải tất cả những phí tổn trong việc tu bổ đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12cùng những thợ nề và thợ đẽo đá. Họ cũng dùng tiền ấy mua gỗ và đá đẽo để sửa chữa những chỗ hư hại trong đền thờ CHÚA. Số tiền ấy trang trải tất cả mọi phí tổn.

和合本修訂版 (RCUV)

13但這些獻到耶和華殿的銀子,並沒有用來造耶和華殿裏的銀杯、鉗子、盤子、號筒和其他的金銀器皿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Song người ta không dùng bạc đã đem dâng trong đền thờ của Đức Giê-hô-va, mà làm cho đền thờ của Đức Giê-hô-va, chén bạc, hoặc dao, chậu, kèn, hay là khí dụng gì bằng vàng hoặc bằng bạc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng người ta không dùng số bạc đã đem đến đền thờ Đức Giê-hô-va để làm chậu bằng bạc, kéo cắt tim đèn, bát, kèn, hay bất cứ dụng cụ nào bằng vàng, bằng bạc, dùng trong đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Người ta không dùng số tiền dâng cho Ðền Thờ CHÚA để sắm các chậu bằng bạc, dao kéo cắt tim đèn, chén bát, kèn, hay bất cứ vật dụng bằng vàng hoặc bằng bạc nào cho Ðền Thờ CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người ta không dùng những số tiền đem dâng cho đền thờ CHÚA nầy để sắm những chậu bạc, dao kéo cắt tim đèn, bát rảy, kèn, hay bất cứ vật dụng bằng vàng hoặc bằng bạc nào cho đền thờ CHÚA,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Số tiền do dân chúng dâng cho đền thờ CHÚA nhưng các thầy tế lễ không được dùng số tiền ấy để làm các chén bạc, kéo hớt tim đèn, các chậu, kèn, cùng các dụng cụ bằng vàng hay bạc.

和合本修訂版 (RCUV)

14他們把這銀子交給工人,用來整修耶和華的殿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14vì người ta phát bạc ấy cho những thợ lo làm công việc, và dùng sửa sang đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì họ giao số bạc ấy cho những người phụ trách công việc để dùng vào việc sửa chữa đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14nhưng chỉ trao cho những người phụ trách công việc sửa chữa để chi cho việc sửa sang Ðền Thờ CHÚA mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14mà chỉ trao cho những người phụ trách công việc sửa chữa để chi phí cho việc sửa sang đền thờ CHÚA thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ chỉ được dùng tiền đó để trả cho nhân công sửa chữa đền thờ CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

15他們不用跟這些經手接受銀子去支付工人的人算賬,因為這些人辦事誠實。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người ta chẳng bắt những người lãnh bạc đặng phát cho các thợ phải tính sổ, bởi vì họ làm cách thành thực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Không ai đòi hỏi những người nhận bạc để chi trả cho các nhân công phải khai trình sổ sách, vì họ làm việc một cách trung thực.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Họ không buộc những người quản lý việc trả lương cho nhân công phải tính sổ, vì những người ấy làm việc rất ngay thật.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Họ không bắt những người quản cai việc trả lương cho nhân công phải tính sổ vì những người ấy làm việc rất ngay thật.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ không phải khai báo số tiền đó được chi dụng ra sao vì các nhân viên đều lương thiện và đáng tin cẩn.

和合本修訂版 (RCUV)

16贖愆祭和贖罪祭的銀子沒有獻到耶和華的殿裏,都歸給祭司。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tiền bạc về của lễ chuộc sự mắc lỗi, và tiền bạc về của lễ chuộc tội, thì chẳng có đem vào đền thờ Đức Giê-hô-va; bạc ấy để dành cho thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Còn số bạc về tế lễ chuộc lỗi và tế lễ chuộc tội thì không được đem vào đền thờ Đức Giê-hô-va; số bạc ấy thuộc về các thầy tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ không đem những tiền thuộc của lễ tạ lỗi và của lễ chuộc tội vào Ðền Thờ CHÚA, vì những tiền ấy thuộc về các tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ không đem những tiền thuộc của lễ chuộc lỗi và của lễ chuộc tội vào đền thờ CHÚA, vì những tiền ấy thuộc về các thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Số tiền từ của lễ đền bù và của lễ chuộc tội không mang vào đền thờ CHÚA vì nó thuộc về các thầy tế lễ.

和合本修訂版 (RCUV)

17那時,亞蘭哈薛上來攻打迦特,攻取了它。哈薛就定意上來攻打耶路撒冷

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong lúc đó, Ha-xa-ên, vua Sy-ri, đến xâm phạm đất Gát, và choán lấy. Người cũng tính xâm phạm Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vào lúc ấy, vua A-ram là Ha-xa-ên đem quân tấn công thành Gát và chiếm được thành nầy. Vua quay sang tấn công Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lúc ấy Ha-xa-ên vua A-ram đi lên, tấn công Gát, và chiếm lấy địa phận của chi tộc ấy. Sau đó Ha-xa-ên dẫn quân tiến đánh Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lúc ấy vua Ha-xa-ên của A-ram đi lên, tấn công Gát, và chiếm lấy địa phận nầy. Sau đó Ha-xa-ên dẫn quân tiến đánh Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lúc ấy Ha-xa-ên, vua A-ram tấn công vùng Gát và chiếm lấy vùng đó. Rồi người đi đến tấn công Giê-ru-sa-lem.

和合本修訂版 (RCUV)

18猶大約阿施將他祖先猶大約沙法約蘭亞哈謝所分別為聖的物和自己所分別為聖的物,以及耶和華殿與王宮府庫裏所有的金子都送給亞蘭哈薛哈薛就不上耶路撒冷來了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Giô-ách, vua Giu-đa, bèn lấy hết thảy những vật thánh của Giô-sa-phát, Giô-ram và A-cha-xia, các tổ phụ người, là vua Giu-đa, đã biệt riêng ra thánh, luôn với các vật thánh của mình, và hết thảy vàng ở trong kho tàng của đền thờ Đức Giê-hô-va và ở cung vua, mà gởi dâng cho Ha-xa-ên, vua Sy-ri; vì cớ ấy, Ha-xa-ên đi khỏi Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Giô-ách, vua Giu-đa, lấy tất cả các vật thánh mà các tiên đế của Giu-đa là Giô-sa-phát, Giô-ram và A-cha-xia đã biệt riêng ra thánh, cùng với các vật thánh mà chính vua đã dâng hiến, và tất cả vàng ở trong kho của đền thờ Đức Giê-hô-va và trong cung vua mà đem nộp hết cho Ha-xa-ên, vua A-ram. Vì thế, Ha-xa-ên rút lui khỏi Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vua Giô-ách của Giu-đa lấy tất cả vật thánh mà các tiên vương là Giê-hô-sa-phát, Giê-hô-ram, và A-ha-xi-a, tức các vua Giu-đa đời trước, đã dâng hiến, với những vật thánh chính ông đã dâng, cùng tất cả vàng trong các kho của Ðền Thờ CHÚA và của hoàng cung đem nộp hết cho Ha-xa-ên vua A-ram. Bấy giờ Ha-xa-ên mới chịu rút khỏi Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua Giô-ách của Giu-đa bèn lấy tất cả những vật thánh của các tiên vương là Giê-hô-sa-phát, Giê-hô-ram, và A-cha-xia, các vua Giu-đa đã dâng hiến, cùng với những vật thánh mà chính vua đã dâng, tất cả vàng trong các kho của đền thờ Chúa và của hoàng cung, mà đem nộp hết cho vua Ha-xa-ên của A-ram. Bấy giờ Ha-xa-ên mới chịu rút lui khỏi Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giô-ách, vua Giu-đa lấy tất cả các vật thánh mà tổ tiên mình để lại, tức các vua Giu-đa: Giô-xa-phát, Giê-hô-ram, và A-cha-xia. Ông cũng lấy những món đồ thánh của mình cùng vàng nằm trong ngân khố của đền thờ CHÚA và vàng từ cung vua. Giô-ách gởi các món đó cho Ha-xa-ên, vua A-ram. Vua liền thôi không tấn công Giê-ru-sa-lem nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

19約阿施其餘的事,凡他所做的,不都寫在《猶大列王記》上嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các truyện khác của Giô-ách, mọi công việc người làm, đều đã chép trong sử ký về các vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chẳng phải các việc khác của Giô-ách và tất cả những gì vua làm đều đã được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Những việc khác của Giô-ách và tất cả các việc ông làm há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Những việc khác của Giô-ách, và tất cả những việc vua thực hiện, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mọi việc khác Giô-ách làm đều được ghi trong sách sử ký các vua Giu-đa.

和合本修訂版 (RCUV)

20約阿施的臣僕起來背叛,在下到悉拉路上的米羅宮那裏把他殺了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các tôi tớ Giô-ách dấy loạn nghịch cùng người, giết người tại Mi-lô, trên con đường đi xuống Si-la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các thuộc hạ của Giô-ách nổi lên lập mưu chống lại vua và giết vua tại cung Mi-lô, trên đường đi xuống Si-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Các tôi tớ của ông dấy loạn, lập mưu phản nghịch, và ám sát ông trong Ðiện Mi-lô trên con đường đi xuống Si-la.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Các tôi tớ của vua nổi loạn, lập mưu phản nghịch, ám sát vua trong điện Mi-lô, trên con đường đi xuống Si-la.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các sĩ quan của ông âm mưu phản nghịch và giết ông ở Bết-Mi-lô trên con đường xuống Xi-la.

和合本修訂版 (RCUV)

21殺他的臣僕就是示米押的兒子約撒拔朔默的兒子約薩拔。他與祖先同葬在大衛城,他兒子亞瑪謝接續他作王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Giô-xa-ca, con trai Si-mê-át, và Giô-sa-bát, con trai Sô-mê, hai tôi tớ người đều đánh giết người. Người ta chôn người cùng các tổ phụ người tại trong thành Đa-vít; rồi A-ma-xia, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Hai thuộc hạ đã đánh giết vua là Giô-sa-bát, con của Si-mê-át, và Giê-hô-sa-bát, con của Sô-mê. Người ta an táng vua cùng với các tổ phụ trong thành Đa-vít. Rồi con vua là A-ma-xia lên ngai kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Giô-xa-ca con của Si-mê-át và Giê-hô-xa-bát con của Sô-me, hai tôi tớ của ông, đã ám sát ông, và ông đã bị chúng giết. Người ta chôn ông trong nghĩa trang của tổ tiên ông trong Thành Ða-vít. A-ma-xi-a con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Giô-xa-ca, con trai Si-mê-át, và Giê-hô-sa-bát, con trai Sô-mê, là hai tôi tớ vua, sát hại vua, và vua bị giết chết. Người ta chôn vua cùng chỗ với các tổ phụ vua trong thành Đa-vít. Con trai vua là A-ma-xia lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các sĩ quan giết ông là Giô-sa-bát, con trai Si-mê-át, và Giê-hô-xa-bát, con trai Sô-me.Giô-ách được chôn cất cùng nơi với các tổ tiên mình ở Giê-ru-sa-lem. A-ma-xia, con trai ông lên kế vị.