So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Xyoo nees nkaum peb uas Ahaxiya tus tub Yau‑as ua vajntxwv kav Yuda mas Yehu tus tub Yehau‑aha pib ua vajntxwv kav Yixayee hauv lub nroog Xamali, nws kav tau kaum xya xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ hai mươi ba đời Giô-ách, con trai A-cha-xia, vua Giu-đa, thì Giô-a-cha, con trai Giê-hu, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên, tại Sa-ma-ri. Người cai trị mười bảy năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ hai mươi ba đời trị vì của Giô-ách, con A-cha-xia, vua Giu-đa, thì Giô-a-cha, con Giê-hu, lên làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, và trị vì mười bảy năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ hai mươi ba của triều đại Giô-ách con của A-ha-xi-a nước Giu-đa, Giê-hô-a-ha con của Giê-hu lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Ông trị vì mười bảy năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm thứ hai mươi ba triều vua Giô-ách, con trai A-cha-xia, nước Giu-đa, thì Giô-a-cha, con trai Giê-hu, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Vua trị vì mười bảy năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-a-cha, con Giê-hu lên ngôi vua cai trị Ít-ra-en ở Xa-ma-ri vào năm thứ hai mươi ba đời Giô-ách, con A-cha-xia, đang làm vua Giu-đa. Giô-a-cha cai trị mười bảy năm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Nws ua tej uas Yawmsaub pom tias phem thiab ua txhaum yam nkaus li Nenpa tus tub Yelaunpau‑as tej kev txhaum uas coj cov Yixayee ua txhaum. Yehau‑aha tsis tso tej kev txhaum ntawd tseg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va; bắt chước làm theo các tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, tức tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; người chẳng bỏ tội ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, đi theo các tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê bát, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; vua không từ bỏ tội ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi theo những tội lỗi của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát, tức những điều ông ấy đã gây cho I-sơ-ra-ên phạm tội. Ông chẳng từ bỏ những tội lỗi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi theo những tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là những tội lỗi mà vua ấy đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội. Vua chẳng dứt bỏ những tội lỗi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông làm điều ác trước mặt CHÚA. Giô-a-cha phạm những tội giống như Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát đã phạm. Giê-rô-bô-am xúi giục dân Ít-ra-en phạm tội, Giô-a-cha cũng phạm tội y như thế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Mas Yawmsaub thiaj li npau taws rau cov Yixayee mas nws thiaj muab lawv rau hauv Alas tus vajntxwv Haxa‑ee txhais tes thiab rau hauv Haxa‑ee tus tub Npeehada txhais tes tsis tu li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng dân Y-sơ-ra-ên, Ngài phó chúng vào tay Ha-xa-ên, vua Sy-ri, và Bên-Ha-đát, con trai Ha-xa-ên, trọn trong lúc đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì thế, cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng dân Y-sơ-ra-ên, Ngài phó họ vào tay Ha-xa-ên, vua A-ram, và vào tay Bên Ha-đát, con trai Ha-xa-ên, suốt thời trị vì của hai vua đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Cơn giận của CHÚA nổi lên với I-sơ-ra-ên. Ngài phó họ vào tay Ha-xa-ên vua A-ram và vào tay Bên Ha-đát con của Ha-xa-ên suốt thời hai vua đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Cơn giận của CHÚA nổi lên cùng Y-sơ-ra-ên. Ngài phó họ vào tay Ha-xa-ên, vua A-ram, và vào tay Bên Ha-đát, con của Ha-xa-ên, suốt thời hai vua đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên CHÚA nổi giận cùng Ít-ra-en và trao họ vào tay Ha-xa-ên, vua A-ram cùng con trai người là Bên-ha-đát trong một thời gian khá lâu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Mas Yehau‑aha taij thov Yawmsaub ces Yawmsaub kuj mloog nws rau qhov Yawmsaub pom tej kev tsim txom uas Alas tus vajntxwv quab yuam lawv li cas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giô-a-cha cầu xin Đức Giê-hô-va, và Đức Giê-hô-va nhậm lời người, bởi vì Ngài thấy vua Sy-ri hà hiếp dân Y-sơ-ra-ên là cách nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng khi Giô-a-cha khẩn xin ân huệ của Đức Giê-hô-va thì Đức Giê-hô-va nhậm lời vua, vì Ngài đã thấy cảnh dân Y-sơ-ên bị vua A-ram áp bức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ Giê-hô-a-ha cầu xin CHÚA; CHÚA nhậm lời ông vì Ngài thấy cảnh áp bức mà dân I-sơ-ra-ên gánh chịu, thể nào vua của A-ram đã đàn áp họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bấy giờ Giô-a-cha cầu khẩn với CHÚA, và Chúa nhậm lời vua; vì Ngài có thấy nỗi áp bức mà dân Y-sơ-ra-ên phải gánh chịu, thể nào vua A-ram đã đàn áp họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đó Giô-a-cha van xin CHÚA. Ngài nghe lời vua. CHÚA nhìn thấy sự khốn khổ của Ít-ra-en. Ngài thấy A-ram ngược đãi họ ra sao.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Vim li ntawd Yawmsaub thiaj tsa ib tug cawm cov Yixayee lawv thiaj dim hauv cov Alas txhais tes, cov Yixayee thiaj tau nyob hauv lawv tej vaj tse ib yam li qub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va ban cho Y-sơ-ra-ên một người giải cứu, dân Y-sơ-ra-ên được thoát khỏi dưới tay dân Sy-ri, và được ở lại trong trại mình như trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va ban cho Y-sơ-ra-ên một vị cứu tinh giải thoát họ khỏi tay dân A-ram. Vậy, dân Y-sơ-ra-ên lại được sống trong lều trại của mình như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì thế CHÚA đã ban cho dân I-sơ-ra-ên một người giải cứu, để họ thoát khỏi quyền lực của dân A-ram, và mọi người trong I-sơ-ra-ên được sống an lạc dưới mái nhà mình như ngày trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì thế CHÚA đã ban cho dân Y-sơ-ra-ên một người giải cứu, để họ thoát ra khỏi quyền lực của dân A-ram, và mọi người trong Y-sơ-ra-ên được sống an lạc dưới mái nhà mình như ngày trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài ban cho Ít-ra-en một người giải cứu nên họ thoát khỏi tay người A-ram. Dân Ít-ra-en lại được ở trong nhà cửa mình như trước,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Txawm li ntawd los lawv kuj tsis tseg tej kev txhaum uas Yelaunpau‑as caj ces ua uas nws coj cov Yixayee ua txhaum thiab, lawv ua raws nraim tej kev txhaum no. Tej ncej teev dab Asela kuj tseem nyob hauv Xamali.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dầu vậy, chúng không từ bỏ tội của nhà Giê-rô-bô-am, là tội người đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; chúng cứ phạm tội đó, đến đỗi hình tượng Át-tạt-tê còn đứng tại Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tuy nhiên, họ vẫn không từ bỏ tội lỗi của nhà Giê-rô-bô-am, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; họ cứ phạm tội đó, đến nỗi trụ thờ nữ thần A-sê-ra còn đứng sừng sững tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tuy nhiên, họ vẫn không từ bỏ những tội lỗi của nhà Giê-rô-bô-am, tức những điều ông ấy đã gây cho I-sơ-ra-ên phạm tội, nhưng họ cứ phạm các tội lỗi đó, đến nỗi trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra vẫn còn đứng sừng sững tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tuy nhiên, họ vẫn không từ bỏ những tội lỗi của nhà Giê-rô-bô-am, mà vua ấy đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội, nhưng họ cứ phạm các tội lỗi đó; đến nỗi trụ thờ thần A-sê-ra vẫn còn đứng sừng sững tại Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

6nhưng họ không ngưng phạm những tội như gia đình Giê-rô-bô-am đã phạm. Người đã xúi dân Ít-ra-en phạm tội, và họ tiếp tục phạm những tội đó. Họ cũng để thần tượng A-sê-ra đứng y nguyên tại Xa-ma-ri.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Yehau‑aha tsis tshuav tub rog li lawm tsuas yog muaj tsib caug tus tub rog uas caij nees thiab kaum lub tsheb ua rog thiab ib vam tus tub rog mus kotaw, rau qhov Alas tus vajntxwv twb muab lawv ua puam tsuaj tag, ua rau lawv zoo yam nkaus li tej nyuag pluas plav uas ya thaum ntaus qoob loo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong cả cơ binh của Giô-a-cha, Đức Chúa Trời chỉ chừa lại cho người năm mươi lính kị, mười cỗ xe, và mười ngàn lính bộ; vì vua Sy-ri có diệt quân Y-sơ-ra-ên, và nghiền nát chúng như bụi trong sân đạp lúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúa không để lại gì cho quân lực của Giô-a-cha ngoài năm mươi kỵ binh, mười chiến xa, và mười nghìn bộ binh. Vì vua A-ram đã tiêu diệt và nghiền nát quân Y-sơ-ra-ên như bụi trong sân đập lúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA đã để cho đội quân của Giê-hô-a-ha chỉ còn lại năm mươi kỵ binh, mười xe chiến mã, và mười ngàn bộ binh, vì vua A-ram đã tiêu diệt họ và nghiền nát họ như bụi nơi sân đập lúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúa để cho đội quân của Giô-a-cha chỉ còn lại năm mươi kỵ binh, mười xe chiến mã, và mười ngàn bộ binh. Vì vua của A-ram có tiêu diệt họ, nghiền nát họ như bụi nơi sân đập lúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong hàng ngũ quân đội Giô-a-cha không còn lại gì cả ngoại trừ năm mươi lính cỡi ngựa, mười quân xa và mười ngàn bộ binh. Vua A-ram đã tiêu diệt họ, biến họ ra như trấu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Lwm yam haujlwm uas Yehau‑aha ua thiab txhua yam uas nws ua thiab nws tus peevxwm mas twb muab sau cia rau hauv phau ntawv uas hais txog cov Yixayee tej vajntxwv li keeb kwm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các chuyện khác của Giô-a-cha, những công việc người làm, và sự mạnh dạn người, thảy đều chép trong sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chẳng phải các việc khác của Giô-a-cha, tất cả những gì vua đã làm, và thế lực của vua đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Những việc khác của Giê-hô-a-ha, những việc ông thực hiện, quyền lực của ông, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Những việc khác của Giô-a-cha, những việc vua thực hiện, quyền lực của vua, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mọi việc khác Giô-a-cha làm, những chiến công của ông đều được ghi trong sách sử ký của các vua Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Yehau‑aha txawm tuag mus nrog nws tej poj koob yawm txwv nyob, lawv muab nws log rau hauv Xamali. Mas nws tus tub Yehau‑a sawv nws chaw ua vajntxwv kav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-a-cha an giấc cùng các tổ phụ mình, và người ta chôn người tại Sa-ma-ri. Giô-ách, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-a-cha an giấc cùng các tổ phụ mình và được an táng tại Sa-ma-ri. Giô-ách, con vua, lên ngai kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Giê-hô-a-ha an giấc với tổ tiên của ông và được chôn tại Sa-ma-ri. Giê-hô-ách con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giô-a-cha an giấc với các tổ phụ mình và được chôn tại Sa-ma-ri. Giê-hô-ách, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-a-cha qua đời và được chôn ở Xa-ma-ri. Con trai vua là Giê-hô-ách lên kế vị.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Xyoo peb caug xya uas Yau‑as ua vajntxwv kav Yuda mas Yehau‑aha tus tub Yehau‑a pib ua vajntxwv kav Yixayee hauv Xamali, nws kav tau kaum rau xyoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Năm thứ ba mươi bảy đời Giô-ách, vua Giu-đa, thì Giô-ách, con trai Giô-a-cha, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, và người cai trị mười sáu năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vào năm thứ ba mươi bảy đời trị vì của Giô-ách, vua Giu-đa, thì Giô-ách, con trai Giô-a-cha, lên làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, và trị vì mười sáu năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Năm thứ ba mươi bảy của triều đại Giô-ách vua của Giu-đa, Giê-hô-ách con của Giê-hô-a-ha lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Ông trị vì mười sáu năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Năm thứ ba mươi bảy triều vua Giô-ách của Giu-đa, thì Giê-hô-ách, con trai Giô-a-cha, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Vua trị vì mười sáu năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Giê-hô-ách, con Giô-a-cha lên ngôi vua Ít-ra-en vào năm thứ ba mươi bảy đời Giô-ách, vua Giu-đa. Ông cai trị mười sáu năm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Nws ua tej uas Yawmsaub pom tias phem kawg li, nws tsis tseg Nenpa tus tub Yelaunpau‑as tej kev txhaum uas coj cov Yixayee ua txhaum, nws ua raws nraim tej kev txhaum ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, không từ bỏ tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội, mà cứ làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, không từ bỏ tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; vua cứ đi theo con đường tội lỗi ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA. Ông chẳng từ bỏ những tội lỗi của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát, tức những điều ông ấy đã gây cho I-sơ-ra-ên phạm tội, nhưng ông cứ đi theo con đường tội lỗi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA. Vua chẳng từ bỏ những tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là những tội lỗi mà vua ấy đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội, nhưng vua cứ đi theo đường tội lỗi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ông làm điều ác trước mặt CHÚA. Ông phạm những tội mà Giê-rô-bô-am, con Nê-bát đã phạm. Giê-rô-bô-am hướng dẫn dân Ít-ra-en phạm tội, Giê-hô-ách cũng làm y như thế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Lwm yam haujlwm uas Yehau‑a ua thiab txhua yam uas nws ua thiab nws lub zog uas nws ua rog rau Yuda tus vajntxwv Amaxiya mas twb muab sau cia rau hauv phau ntawv uas hais txog cov Yixayee tej vajntxwv li keeb kwm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các chuyện khác của Giô-ách, mọi công việc người làm, thể nào người đánh giặc cùng A-ma-xia, vua Giu-đa, và sự mạnh dạn người làm sao, thảy đều chép trong sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chẳng phải các việc khác của Giô-ách, tất cả những gì vua đã làm, và chiến công của vua trong cuộc chiến với A-ma-xia, vua Giu-đa, đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Những việc khác của Giê-hô-ách, tất cả những việc ông làm, những chiến công của ông khi đánh nhau với A-ma-xi-a vua Giu-đa há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Những việc khác của Giê-hô-ách, tất cả những việc vua làm, những chiến công của vua khi đánh với vua A-ma-xia của Giu-đa, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mọi việc khác ông làm, những chiến công của ông như trận đánh giữa ông với A-ma-xia, vua Giu-đa, đều được ghi trong sách sử ký các vua Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yehau‑a txawm tuag mus nrog nws tej poj koob yawm txwv nyob mas Yelaunpau‑as nyob saum nws lub zwm txwv. Lawv muab Yehau‑a log rau hauv Xamali nrog Yixayee tej vajntxwv ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Giô-ách an giấc cùng các tổ phụ người, rồi Giê-rô-bô-am kế vị người. Giô-ách được chôn tại Sa-ma-ri chung với các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Giô-ách an giấc cùng các tổ phụ mình, rồi Giê-rô-bô-am lên ngai kế vị. Giô-ách được an táng tại Sa-ma-ri cùng với các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Giê-hô-ách an giấc với các tổ tiên ông. Giê-rô-bô-am lên ngôi kế vị. Giê-hô-ách được chôn tại Sa-ma-ri, trong nghĩa trang của các vua I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Giê-hô-ách an giấc với các tổ phụ mình, rồi Giê-rô-bô-am lên ngôi kế vị. Giê-hô-ách được chôn tại Sa-ma-ri, cùng chỗ với các vua của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Giê-hô-ách qua đời. Giê-rô-bô-am lên ngôi kế vị. Giê-hô-ách được chôn ở Xa-ma-ri cùng với các vua Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Thaum Elisa mob uas nws yuav tuag Yixayee tus vajntxwv Yehau‑a mus cuag nws thiab quaj quaj rau nws tias, “Kuv txiv, kuv txiv, koj yog Yixayee tej tsheb ua rog thiab yog cov tub rog caij nees.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ê-li-sê đau bệnh, tại bịnh ấy người phải chết. Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên, đến thăm người, khóc trước mặt người, mà nói rằng: Hỡi cha tôi! cha tôi! Xe và lính kỵ của Y-sơ-ra-ên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ê-li-sê lâm bệnh, và do bệnh ấy ông phải qua đời. Trước đó, Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên, xuống thăm ông, khóc trước mặt ông và kêu than: “Cha tôi ơi! Cha tôi ơi! Chiến xa và kỵ binh của Y-sơ-ra-ên!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi ấy Ê-li-sa lâm bịnh và cơn bịnh ấy khiến ông qua đời. Vua Giê-hô-ách của I-sơ-ra-ên xuống thăm ông. Vua khóc trước mặt ông và than rằng, “Cha ơi! Cha ơi! Các xe chiến mã và các kỵ binh của I-sơ-ra-ên ơi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi ấy Ê-li-sê lâm bịnh và cơn bịnh ấy khiến cho ông qua đời. Vua Giê-hô-ách của Y-sơ-ra-ên xuống thăm ông. Vua khóc trước mặt ông và than rằng: “Cha ơi! Cha ơi! Những xe chiến mã và những kỵ binh của Y-sơ-ra-ên ơi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lúc đó Ê-li-sê bị đau. Trước khi ông qua đời, Giê-hô-ách vua Ít-ra-en đến thăm và khóc than cho ông. Giê-hô-ách khóc, “Cha tôi ôi, cha tôi ôi! Có phải nay là thời kỳ của quân xa và lính cỡi ngựa của Ít-ra-en không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Mas Elisa hais rau vajntxwv tias, “Cia li muab ib rab hneev nti thiab xub los.” Vajntxwv thiaj muab rab hneev nti thiab xub los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ê-li-sê bèn nói với người rằng: Hãy lấy cung và tên. Giô-ách lấy cung và tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ê-li-sê nói với vua: “Xin vua lấy cung và tên ra đây.” Giô-ách lấy cung và tên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ê-li-sa nói với ông, “Xin ngài lấy cung và tên ra.” Ông lấy cung và tên ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ê-li-sê nói với vua: “Xin vua hãy lấy cung tên ra.” Vua bèn lấy cung tên ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ê-li-sê bảo Giê-hô-ách, “Hãy lấy cung tên.”Vậy ông lấy cung và tên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Mas Elisa hais rau Yixayee tus vajntxwv tias, “Cia li rub rab hneev nti.” Ces vajntxwv thiaj rub rab hneev nti mas Elisa muab tes tso rau saum vajntxwv txhais tes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ê-li-sê lại nói với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Hãy lấy tay ngươi giương cung. Vua bèn giương cung. Rồi Ê-li-sê đặt tay mình trên tay vua,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ê-li-sê lại nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Vua hãy giương cung lên.” Vua liền giương cung. Rồi Ê-li-sê đặt tay mình trên tay vua

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ê-li-sa nói với vua I-sơ-ra-ên, “Xin ngài giương cung lên.” Vua giương cung lên.Ê-li-sa đặt tay ông trên tay vua,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Xin vua hãy giương cung lên.” Vua bèn giương cung. Ê-li-sê đặt tay ông trên tay vua,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-li-sê bảo, “Hãy giương cung lên.” Giê-hô-ách liền giương cung. Rồi Ê-li-sê đặt tay ông trên tay vua.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Elisa hais tias, “Qhib qhov rais sab hnub tuaj.” Vajntxwv thiaj qheb kiag. Elisa txawm hais tias, “Cia li tua.” Vajntxwv kuj tua. Elisa hais tias, “Koj yog Yawmsaub rab xub uas kov yeej, yog rab xub uas kov yeej cov Alas, rau qhov koj yuav ua rog rau cov Alas ntawm Afe mus txog thaum koj ua rau lawv puam tsuaj tag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17mà nói rằng: Hãy mở cửa sổ về phía đông. Giô-ách bèn mở cửa ra. Ê-li-sê lại nói: Hãy bắn. Người bèn bắn. Bấy giờ Ê-li-sê tiếp rằng: Ấy là cây tên thắng hơn của Đức Giê-hô-va, tức là cây tên thắng hơn dân Sy-ri; vì ngươi sẽ hãm đánh dân Sy-ri tại A-phéc, đến đỗi tuyệt diệt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17và nói: “Hãy mở cửa sổ về hướng đông.” Giô-ách mở cửa ra. Ê-li-sê lại nói: “Hãy bắn.” Vua liền bắn. Bấy giờ, Ê-li-sê nói: “Ấy là mũi tên chiến thắng của Đức Giê-hô-va, tức là mũi tên chiến thắng quân A-ram; vì vua sẽ đánh quân A-ram tại A-phéc, cho đến khi tận diệt chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17rồi bảo, “Xin ngài mở cửa sổ về hướng đông.” Vua đến mở cửa sổ ấy.Ê-li-sa nói, “Ngài hãy bắn đi.” Vua liền bắn.Bấy giờ Ê-li-sa nói, “Ấy là mũi tên chiến thắng của CHÚA, mũi tên chiến thắng dân A-ram. Vì ngài sẽ đánh bại dân A-ram tại A-phéc cho đến khi ngài tận diệt chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17rồi bảo: “Xin vua hãy mở cửa sổ về hướng đông.” Vua đến mở cửa sổ. Ê-li-sê nói: “Vua hãy bắn đi.” Vua liền bắn. Bấy giờ Ê-li-sê nói: “Ấy là mũi tên chiến thắng của CHÚA, mũi tên chiến thắng dân A-ram. Vì vua sẽ đánh bại dân A-ram tại A-phéc cho đến khi vua tận diệt họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ê-li-sê bảo, “Hãy mở cửa sổ phía đông ra.” Giê-hô-ách liền mở cửa sổ. Ê-li-sê-liền bảo, “Hãy bắn đi.”Giê-hô-ách bắn. Ê-li-sê tiếp, “Đó là tên của CHÚA chiến thắng A-ram! Ngươi sẽ đánh bại quân A-ram ở A-phéc cho đến khi tận diệt chúng nó.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thiab Elisa hais tias, “Cia li muab cov xub los.” Nws kuj muab cov xub los. Elisa hais rau cov Yixayee tus vajntxwv tias, “Muab cov xub nplawm hauv av.” Vajntxwv txawm nplawm peb teg ces cia li lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ê-li-sê tiếp rằng: Hãy lấy tên. Giô-ách bèn lấy tên. Ê-li-sê lại nói rằng: Hãy đập xuống đất. Giô-ách đập ba lần, rồi ngừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ê-li-sê nói tiếp: “Xin vua hãy cầm lấy các mũi tên.” Vua liền cầm lấy. Ê-li-sê lại bảo vua Y-sơ-ra-ên: “Hãy đập xuống đất.” Giô-ách đập ba lần, rồi ngừng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông nói tiếp, “Xin ngài lấy một bó tên.” Vua lấy ra một bó tên.Ông nói với vua I-sơ-ra-ên, “Xin đập chúng xuống đất.” Vua đập chúng xuống đất ba lần rồi ngừng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ông nói tiếp: “Xin vua hãy lấy một bó tên.” Vua lấy ra một bó tên. Ông nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Hãy đập chúng xuống đất.” Vua đập chúng xuống đất ba lần rồi ngừng lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ê-li-sê bảo tiếp, “Hãy lấy tên.” Giê-hô-ách liền lấy tên. Ê-li-sê bảo, “Hãy đập xuống đất.”Giê-hô-ách liền đập xuống đất ba lần rồi ngừng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Mas Vajtswv tus neeg chim rau vajntxwv thiab hais tias, “Tsim nyog koj ntaus tsib rau teg koj thiaj yuav ntaus yeej cov Alas ua kom lawv puam tsuaj tag. Tiamsis nimno koj tsuas ntaus yeej cov Alas peb zaug xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người của Đức Chúa Trời nổi giận, nói với vua rằng: Nếu vua đã đập năm sáu lần, thì mới đánh dân Sy-ri cho đến tận tuyệt; nhưng rày vua sẽ đánh dân Sy-ri ba lần mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người của Đức Chúa Trời nổi giận với vua và nói: “Nếu vua đã đập năm hoặc sáu lần thì mới có thể đánh quân A-ram cho đến khi tận diệt chúng. Nhưng bây giờ, vua sẽ chỉ đánh bại quân A-ram được ba lần mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ người của Ðức Chúa Trời nổi giận với vua và nói, “Ðáng lẽ ngài phải đập năm hay sáu lần, như thế ngài mới có thể tận diệt chúng được, nhưng bây giờ ngài chỉ có thể đánh bại dân A-ram ba lần thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bấy giờ người của Đức Chúa Trời nổi giận với vua và nói: “Đáng lẽ vua phải đập năm hay sáu lần thì vua mới có thể tận diệt họ được, nhưng bây giờ vua chỉ có thể đánh bại dân A-ram được ba lần thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người của CHÚA nổi giận cùng vua. Ê-li-sê bảo, “Đáng lẽ ngươi phải đập năm sáu lần thì mới tận diệt quân A-ram được. Nhưng bây giờ ngươi chỉ thắng được chúng có ba lần thôi.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Ces Elisa txawm tuag lawm mas lawv muab nws log. Mau‑a tej pab tub rog pheej tuaj lws lub tebchaws ntawd thaum lub caij ntuj qhua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ê-li-sê qua đời, và người ta chôn người. Đầu năm sau có đoàn quân Mô-áp toan vào xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ê-li-sê qua đời và được an táng. Trong thời ấy, những toán quân Mô-áp cướp phá thường xâm nhập xứ sở vào dịp đầu năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sau đó Ê-li-sa qua đời. Người ta đem thi thể ông an táng trong một ngôi mộ. Thuở ấy, cứ mỗi độ xuân sang, các toán quân Mô-áp hay xâm nhập vào xứ để cướp bóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đoạn Ê-li-sê qua đời. Người ta đem chôn ông. Thuở ấy, cứ mỗi độ xuân sang, các toán quân Mô-áp hay xâm nhập vào xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau đó Ê-li-sê qua đời và được chôn cất.Trong lúc đó có những toán dân Mô-áp đi quấy phá đất đai vào mùa xuân.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Muaj ib zaug thaum lawv tabtom kwv ib yawg tuag mus log ces lawv pom dheev ib pab tub sab ces lawv txawm muab yawg tuag ntawd pov kiag rau hauv lub qhov uas log Elisa. Thaum yawg tuag ntawd mus nphav raug Elisa cov pob txha nws cia li ciaj sawv los nres nroos.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, xảy ra có kẻ chôn một người, thấy đoàn quân ấy đến, liền liệng thây vào mồ Ê-li-sê. Kẻ chết vừa đụng hài cốt Ê-li-sê, thì sống lại và đứng dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Một lần kia, người ta đang đem một người chết đi chôn thì thấy một toán quân đến cướp phá, họ liền ném người chết vào mộ của Ê-li-sê rồi bỏ đi. Vừa khi chạm đến hài cốt của Ê-li-sê thì người chết sống lại và đứng trên chân mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhằm lúc người ta đem chôn một người chết, họ thấy một toán quân cướp tiến đến, nên họ vội vàng ném thây người chết vào mộ của Ê-li-sa để chạy thoát thân. Vừa khi thây người chết đụng vào hài cốt của Ê-li-sa, người chết đó liền sống lại và đứng dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhằm lúc người ta đem chôn một người chết thì thấy một toán quân cướp đến, họ liền ném thây của người chết đó vào mộ của Ê-li-sê để chạy trốn. Vừa khi thây của người chết đụng vào hài cốt của Ê-li-sê, thì người chết đó liền sống lại và đứng dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Có lần một số người Ít-ra-en đang chôn cất một xác, bỗng nhiên họ thấy quân Mô-áp đến. Người Ít-ra-en liền quăng xác vào mộ Ê-li-sê. Khi xác ấy đụng đến xương cốt Ê-li-sê, thì xác chết sống lại, và đứng lên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Mas Alas tus vajntxwv Haxa‑eefqa tau tsim txom cov Yixayee tag Yehau‑aha sim neej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trọn đời Giô-a-cha, Ha-xa-ên, vua Sy-ri, có hà hiếp dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ha-xa-ên, vua A-ram, áp bức dân Y-sơ-ra-ên suốt thời gian trị vì của Giô-a-cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ha-xa-ên vua của A-ram đàn áp I-sơ-ra-ên suốt triều đại của Giê-hô-a-ha.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua Ha-xa-ên của A-ram đã đàn áp Y-sơ-ra-ên suốt triều vua Giô-a-cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong suốt thời gian Giô-a-cha làm vua, Ha-xa-ên, vua A-ram, thường hay quấy nhiễu dân Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Tiamsis Yawmsaub hlub lawv khuvleej lawv thiab nws tig los saib lawv vim yog tej lus uas nws cog tseg rau Aplahas, Yiha thiab Yakhauj, thiab nws tsis ua rau lawv puam tsuaj thiab tsis tso lawv tseg ntawm nws xubntiag txog niaj hnub nimno.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng Đức Giê-hô-va làm ơn cho chúng, lấy lòng thương xót và đoái xem họ vì cớ lời giao ước của Ngài đã lập với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Ngài không muốn diệt chúng, không từ bỏ chúng khỏi trước mặt Ngài cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng Đức Giê-hô-va vẫn làm ơn cho họ. Ngài thương xót và đoái xem họ vì giao ước mà Ngài đã lập với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Ngài không muốn tiêu diệt họ, và cho đến nay, vẫn không loại bỏ họ khỏi mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng CHÚA đã dủ lòng nhân của Ngài đối với họ, thương xót họ, và đoái đến họ; vì giao ước của Ngài đối với Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp, nên cho đến lúc ấy Ngài vẫn không diệt họ và không cất họ khỏi thánh nhan Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng CHÚA đã dủ lòng nhân của Ngài đối với họ, Ngài thương xót họ, và đoái đến họ, bởi vì giao ước của Ngài đối với Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp, nên Ngài không diệt họ và không cất họ khỏi trước mặt Ngài cho đến bấy giờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng CHÚA rất nhân từ cùng Ít-ra-en; Ngài thương xót họ và giúp đỡ họ vì giao ước của Ngài với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Cho đến nay Ngài không hề tiêu diệt họ hay gạt bỏ họ khỏi mặt Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Thaum Alas tus vajntxwv Haxa‑ee tuag lawd nws tus tub Npeehada sawv nws chaw ua vajntxwv kav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ha-xa-ên, vua Sy-ri, băng hà; Bên-Ha-đát, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi vua A-ram là Ha-xa-ên băng hà, và con vua là Bên Ha-đát kế vị,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi Ha-xa-ên vua A-ram băng hà, Bên Ha-đát con trai ông ấy lên nối ngôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi vua Ha-xa-ên của A-ram băng hà, Bên Ha-đát, con trai của vua lên nối ngôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi Ha-xa-ên, vua A-ram, qua đời thì Bên-ha-đát, con trai ông, lên nối ngôi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Mas Yehau‑aha tus tub Yehau‑a txeeb tau tej moos ntawm Haxa‑ee tus tub Npeehada rov los, yog tej moos uas Haxa‑ee txeeb tau ntawm Yehau‑aha uas yog Yehau‑a txiv mus lawm. Yehau‑a ntaus yeej Npeehada peb zaug mas txeeb tau Yixayee tej moos rov qab los.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Giô-ách, con trai Giô-a-cha, lấy lại khỏi tay Bên-Ha-đát, con trai Ha-xa-ên, các thành mà Bên-Ha-đát đã đánh lấy được của Giô-a-cha, cha người. Giô-ách đánh Bên-Ha-đát ba lần, và khôi phục các thành của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25thì Giô-ách, con Giô-a-cha, lấy lại từ tay Bên Ha-đát, con trai Ha-xa-ên, các thành mà vua ấy đã đánh chiếm được trong cuộc chiến với vua cha là Giô-a-cha. Giô-ách đánh bại Bên Ha-đát ba lần, và khôi phục các thành của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Giê-hô-ách con của Giê-hô-a-ha lấy lại khỏi tay Bên Ha-đát con của Ha-xa-ên các thành mà Ha-xa-ên đã chiếm lấy của Giê-hô-a-ha cha ông qua các cuộc chiến tranh trước. Giê-hô-ách đánh bại Bên Ha-đát ba lần và lấy lại các thành đã bị mất về cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

25thì Giê-hô-ách, con trai của Giô-a-cha lấy lại khỏi tay Bên Ha-đát, con trai Ha-xa-ên, những thành mà vua ấy đã chiếm lấy của vua Giô-a-cha trong các cuộc chiến. Giê-hô-ách đánh bại Bên Ha-đát ba lần và lấy lại các thành đã bị mất về cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trong một trận đánh, Ha-xa-ên chiếm các thành từ Giô-a-cha, cha Giê-hô-ách. Nay Giê-hô-ách chiếm lại các thành đó từ Bên-ha-đát, con của Ha-xa-ên. Ông đánh bại Bên-ha-đát ba lần và lấy lại các thành của Ít-ra-en.