So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1亞哈謝的兒子猶大約阿施第二十三年,耶戶的兒子約哈斯撒瑪利亞登基作以色列王十七年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ hai mươi ba đời Giô-ách, con trai A-cha-xia, vua Giu-đa, thì Giô-a-cha, con trai Giê-hu, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên, tại Sa-ma-ri. Người cai trị mười bảy năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào năm thứ hai mươi ba đời trị vì của Giô-ách, con A-cha-xia, vua Giu-đa, thì Giô-a-cha, con Giê-hu, lên làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, và trị vì mười bảy năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ hai mươi ba của triều đại Giô-ách con của A-ha-xi-a nước Giu-đa, Giê-hô-a-ha con của Giê-hu lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Ông trị vì mười bảy năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào năm thứ hai mươi ba triều vua Giô-ách, con trai A-cha-xia, nước Giu-đa, thì Giô-a-cha, con trai Giê-hu, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Vua trị vì mười bảy năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Giô-a-cha, con Giê-hu lên ngôi vua cai trị Ít-ra-en ở Xa-ma-ri vào năm thứ hai mươi ba đời Giô-ách, con A-cha-xia, đang làm vua Giu-đa. Giô-a-cha cai trị mười bảy năm.

和合本修訂版 (RCUV)

2約哈斯行耶和華眼中看為惡的事,效法尼八的兒子耶羅波安使以色列陷入罪裏的那罪,總不離開。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va; bắt chước làm theo các tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, tức tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; người chẳng bỏ tội ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, đi theo các tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê bát, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; vua không từ bỏ tội ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi theo những tội lỗi của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát, tức những điều ông ấy đã gây cho I-sơ-ra-ên phạm tội. Ông chẳng từ bỏ những tội lỗi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA, đi theo những tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là những tội lỗi mà vua ấy đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội. Vua chẳng dứt bỏ những tội lỗi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông làm điều ác trước mặt CHÚA. Giô-a-cha phạm những tội giống như Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát đã phạm. Giê-rô-bô-am xúi giục dân Ít-ra-en phạm tội, Giô-a-cha cũng phạm tội y như thế.

和合本修訂版 (RCUV)

3於是,耶和華的怒氣向以色列發作,將他們屢次交在亞蘭哈薛和他兒子便‧哈達的手裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng dân Y-sơ-ra-ên, Ngài phó chúng vào tay Ha-xa-ên, vua Sy-ri, và Bên-Ha-đát, con trai Ha-xa-ên, trọn trong lúc đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì thế, cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng dân Y-sơ-ra-ên, Ngài phó họ vào tay Ha-xa-ên, vua A-ram, và vào tay Bên Ha-đát, con trai Ha-xa-ên, suốt thời trị vì của hai vua đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Cơn giận của CHÚA nổi lên với I-sơ-ra-ên. Ngài phó họ vào tay Ha-xa-ên vua A-ram và vào tay Bên Ha-đát con của Ha-xa-ên suốt thời hai vua đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Cơn giận của CHÚA nổi lên cùng Y-sơ-ra-ên. Ngài phó họ vào tay Ha-xa-ên, vua A-ram, và vào tay Bên Ha-đát, con của Ha-xa-ên, suốt thời hai vua đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên CHÚA nổi giận cùng Ít-ra-en và trao họ vào tay Ha-xa-ên, vua A-ram cùng con trai người là Bên-ha-đát trong một thời gian khá lâu.

和合本修訂版 (RCUV)

4約哈斯懇求耶和華,耶和華就應允他,因為耶和華看見以色列所受的欺壓,因亞蘭王欺壓他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Giô-a-cha cầu xin Đức Giê-hô-va, và Đức Giê-hô-va nhậm lời người, bởi vì Ngài thấy vua Sy-ri hà hiếp dân Y-sơ-ra-ên là cách nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng khi Giô-a-cha khẩn xin ân huệ của Đức Giê-hô-va thì Đức Giê-hô-va nhậm lời vua, vì Ngài đã thấy cảnh dân Y-sơ-ên bị vua A-ram áp bức.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ Giê-hô-a-ha cầu xin CHÚA; CHÚA nhậm lời ông vì Ngài thấy cảnh áp bức mà dân I-sơ-ra-ên gánh chịu, thể nào vua của A-ram đã đàn áp họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bấy giờ Giô-a-cha cầu khẩn với CHÚA, và Chúa nhậm lời vua; vì Ngài có thấy nỗi áp bức mà dân Y-sơ-ra-ên phải gánh chịu, thể nào vua A-ram đã đàn áp họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau đó Giô-a-cha van xin CHÚA. Ngài nghe lời vua. CHÚA nhìn thấy sự khốn khổ của Ít-ra-en. Ngài thấy A-ram ngược đãi họ ra sao.

和合本修訂版 (RCUV)

5耶和華賜給以色列一位拯救者,使他們脫離亞蘭人的手,於是以色列人仍舊安居在自己的帳棚裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đức Giê-hô-va ban cho Y-sơ-ra-ên một người giải cứu, dân Y-sơ-ra-ên được thoát khỏi dưới tay dân Sy-ri, và được ở lại trong trại mình như trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đức Giê-hô-va ban cho Y-sơ-ra-ên một vị cứu tinh giải thoát họ khỏi tay dân A-ram. Vậy, dân Y-sơ-ra-ên lại được sống trong lều trại của mình như trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì thế CHÚA đã ban cho dân I-sơ-ra-ên một người giải cứu, để họ thoát khỏi quyền lực của dân A-ram, và mọi người trong I-sơ-ra-ên được sống an lạc dưới mái nhà mình như ngày trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì thế CHÚA đã ban cho dân Y-sơ-ra-ên một người giải cứu, để họ thoát ra khỏi quyền lực của dân A-ram, và mọi người trong Y-sơ-ra-ên được sống an lạc dưới mái nhà mình như ngày trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ngài ban cho Ít-ra-en một người giải cứu nên họ thoát khỏi tay người A-ram. Dân Ít-ra-en lại được ở trong nhà cửa mình như trước,

和合本修訂版 (RCUV)

6然而他們不離開耶羅波安家使以色列陷入罪裏的那罪,仍行在罪中,並且在撒瑪利亞留下亞舍拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Dầu vậy, chúng không từ bỏ tội của nhà Giê-rô-bô-am, là tội người đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; chúng cứ phạm tội đó, đến đỗi hình tượng Át-tạt-tê còn đứng tại Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tuy nhiên, họ vẫn không từ bỏ tội lỗi của nhà Giê-rô-bô-am, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; họ cứ phạm tội đó, đến nỗi trụ thờ nữ thần A-sê-ra còn đứng sừng sững tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tuy nhiên, họ vẫn không từ bỏ những tội lỗi của nhà Giê-rô-bô-am, tức những điều ông ấy đã gây cho I-sơ-ra-ên phạm tội, nhưng họ cứ phạm các tội lỗi đó, đến nỗi trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra vẫn còn đứng sừng sững tại Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tuy nhiên, họ vẫn không từ bỏ những tội lỗi của nhà Giê-rô-bô-am, mà vua ấy đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội, nhưng họ cứ phạm các tội lỗi đó; đến nỗi trụ thờ thần A-sê-ra vẫn còn đứng sừng sững tại Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

6nhưng họ không ngưng phạm những tội như gia đình Giê-rô-bô-am đã phạm. Người đã xúi dân Ít-ra-en phạm tội, và họ tiếp tục phạm những tội đó. Họ cũng để thần tượng A-sê-ra đứng y nguyên tại Xa-ma-ri.

和合本修訂版 (RCUV)

7亞蘭王滅絕約哈斯的軍隊,踐踏他們如禾場上的塵沙,只給約哈斯留下五十騎兵,十輛戰車,一萬步兵。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trong cả cơ binh của Giô-a-cha, Đức Chúa Trời chỉ chừa lại cho người năm mươi lính kị, mười cỗ xe, và mười ngàn lính bộ; vì vua Sy-ri có diệt quân Y-sơ-ra-ên, và nghiền nát chúng như bụi trong sân đạp lúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúa không để lại gì cho quân lực của Giô-a-cha ngoài năm mươi kỵ binh, mười chiến xa, và mười nghìn bộ binh. Vì vua A-ram đã tiêu diệt và nghiền nát quân Y-sơ-ra-ên như bụi trong sân đập lúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA đã để cho đội quân của Giê-hô-a-ha chỉ còn lại năm mươi kỵ binh, mười xe chiến mã, và mười ngàn bộ binh, vì vua A-ram đã tiêu diệt họ và nghiền nát họ như bụi nơi sân đập lúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúa để cho đội quân của Giô-a-cha chỉ còn lại năm mươi kỵ binh, mười xe chiến mã, và mười ngàn bộ binh. Vì vua của A-ram có tiêu diệt họ, nghiền nát họ như bụi nơi sân đập lúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong hàng ngũ quân đội Giô-a-cha không còn lại gì cả ngoại trừ năm mươi lính cỡi ngựa, mười quân xa và mười ngàn bộ binh. Vua A-ram đã tiêu diệt họ, biến họ ra như trấu.

和合本修訂版 (RCUV)

8約哈斯其餘的事,凡他所做的和他英勇的事蹟,不都寫在《以色列諸王記》上嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các chuyện khác của Giô-a-cha, những công việc người làm, và sự mạnh dạn người, thảy đều chép trong sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chẳng phải các việc khác của Giô-a-cha, tất cả những gì vua đã làm, và thế lực của vua đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Những việc khác của Giê-hô-a-ha, những việc ông thực hiện, quyền lực của ông, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Những việc khác của Giô-a-cha, những việc vua thực hiện, quyền lực của vua, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Mọi việc khác Giô-a-cha làm, những chiến công của ông đều được ghi trong sách sử ký của các vua Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

9約哈斯與他祖先同睡,葬在撒瑪利亞,他兒子約阿施接續他作王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Giô-a-cha an giấc cùng các tổ phụ mình, và người ta chôn người tại Sa-ma-ri. Giô-ách, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Giô-a-cha an giấc cùng các tổ phụ mình và được an táng tại Sa-ma-ri. Giô-ách, con vua, lên ngai kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Giê-hô-a-ha an giấc với tổ tiên của ông và được chôn tại Sa-ma-ri. Giê-hô-ách con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Giô-a-cha an giấc với các tổ phụ mình và được chôn tại Sa-ma-ri. Giê-hô-ách, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Giô-a-cha qua đời và được chôn ở Xa-ma-ri. Con trai vua là Giê-hô-ách lên kế vị.

和合本修訂版 (RCUV)

10猶大約阿施第三十七年,約哈斯的兒子約阿施撒瑪利亞登基作以色列王十六年。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Năm thứ ba mươi bảy đời Giô-ách, vua Giu-đa, thì Giô-ách, con trai Giô-a-cha, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, và người cai trị mười sáu năm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vào năm thứ ba mươi bảy đời trị vì của Giô-ách, vua Giu-đa, thì Giô-ách, con trai Giô-a-cha, lên làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri, và trị vì mười sáu năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Năm thứ ba mươi bảy của triều đại Giô-ách vua của Giu-đa, Giê-hô-ách con của Giê-hô-a-ha lên ngôi làm vua I-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Ông trị vì mười sáu năm.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Năm thứ ba mươi bảy triều vua Giô-ách của Giu-đa, thì Giê-hô-ách, con trai Giô-a-cha, lên ngôi làm vua Y-sơ-ra-ên tại Sa-ma-ri. Vua trị vì mười sáu năm.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Giê-hô-ách, con Giô-a-cha lên ngôi vua Ít-ra-en vào năm thứ ba mươi bảy đời Giô-ách, vua Giu-đa. Ông cai trị mười sáu năm.

和合本修訂版 (RCUV)

11他行耶和華眼中看為惡的事,不離開尼八的兒子耶羅波安使以色列陷入罪裏的一切罪,仍行在罪中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, không từ bỏ tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội, mà cứ làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va, không từ bỏ tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là tội đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; vua cứ đi theo con đường tội lỗi ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA. Ông chẳng từ bỏ những tội lỗi của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát, tức những điều ông ấy đã gây cho I-sơ-ra-ên phạm tội, nhưng ông cứ đi theo con đường tội lỗi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA. Vua chẳng từ bỏ những tội lỗi của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, là những tội lỗi mà vua ấy đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội, nhưng vua cứ đi theo đường tội lỗi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ông làm điều ác trước mặt CHÚA. Ông phạm những tội mà Giê-rô-bô-am, con Nê-bát đã phạm. Giê-rô-bô-am hướng dẫn dân Ít-ra-en phạm tội, Giê-hô-ách cũng làm y như thế.

和合本修訂版 (RCUV)

12約阿施其餘的事,凡他所做的和他與猶大亞瑪謝交戰的英勇事蹟,不都寫在《以色列諸王記》上嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các chuyện khác của Giô-ách, mọi công việc người làm, thể nào người đánh giặc cùng A-ma-xia, vua Giu-đa, và sự mạnh dạn người làm sao, thảy đều chép trong sử ký về các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chẳng phải các việc khác của Giô-ách, tất cả những gì vua đã làm, và chiến công của vua trong cuộc chiến với A-ma-xia, vua Giu-đa, đều được chép trong sách lịch sử các vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Những việc khác của Giê-hô-ách, tất cả những việc ông làm, những chiến công của ông khi đánh nhau với A-ma-xi-a vua Giu-đa há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua I-sơ-ra-ên sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Những việc khác của Giê-hô-ách, tất cả những việc vua làm, những chiến công của vua khi đánh với vua A-ma-xia của Giu-đa, há chẳng được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Y-sơ-ra-ên sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mọi việc khác ông làm, những chiến công của ông như trận đánh giữa ông với A-ma-xia, vua Giu-đa, đều được ghi trong sách sử ký các vua Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

13約阿施與他祖先同睡,耶羅波安坐上他的王位。約阿施以色列諸王一同葬在撒瑪利亞

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Giô-ách an giấc cùng các tổ phụ người, rồi Giê-rô-bô-am kế vị người. Giô-ách được chôn tại Sa-ma-ri chung với các vua Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Giô-ách an giấc cùng các tổ phụ mình, rồi Giê-rô-bô-am lên ngai kế vị. Giô-ách được an táng tại Sa-ma-ri cùng với các vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Giê-hô-ách an giấc với các tổ tiên ông. Giê-rô-bô-am lên ngôi kế vị. Giê-hô-ách được chôn tại Sa-ma-ri, trong nghĩa trang của các vua I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Giê-hô-ách an giấc với các tổ phụ mình, rồi Giê-rô-bô-am lên ngôi kế vị. Giê-hô-ách được chôn tại Sa-ma-ri, cùng chỗ với các vua của Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Giê-hô-ách qua đời. Giê-rô-bô-am lên ngôi kế vị. Giê-hô-ách được chôn ở Xa-ma-ri cùng với các vua Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

14以利沙得了致命的病,以色列約阿施下來看他,伏在他臉上哭泣,說:「我父啊!我父啊!以色列的戰車和騎兵啊!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ê-li-sê đau bệnh, tại bịnh ấy người phải chết. Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên, đến thăm người, khóc trước mặt người, mà nói rằng: Hỡi cha tôi! cha tôi! Xe và lính kỵ của Y-sơ-ra-ên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ê-li-sê lâm bệnh, và do bệnh ấy ông phải qua đời. Trước đó, Giô-ách, vua Y-sơ-ra-ên, xuống thăm ông, khóc trước mặt ông và kêu than: “Cha tôi ơi! Cha tôi ơi! Chiến xa và kỵ binh của Y-sơ-ra-ên!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi ấy Ê-li-sa lâm bịnh và cơn bịnh ấy khiến ông qua đời. Vua Giê-hô-ách của I-sơ-ra-ên xuống thăm ông. Vua khóc trước mặt ông và than rằng, “Cha ơi! Cha ơi! Các xe chiến mã và các kỵ binh của I-sơ-ra-ên ơi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi ấy Ê-li-sê lâm bịnh và cơn bịnh ấy khiến cho ông qua đời. Vua Giê-hô-ách của Y-sơ-ra-ên xuống thăm ông. Vua khóc trước mặt ông và than rằng: “Cha ơi! Cha ơi! Những xe chiến mã và những kỵ binh của Y-sơ-ra-ên ơi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lúc đó Ê-li-sê bị đau. Trước khi ông qua đời, Giê-hô-ách vua Ít-ra-en đến thăm và khóc than cho ông. Giê-hô-ách khóc, “Cha tôi ôi, cha tôi ôi! Có phải nay là thời kỳ của quân xa và lính cỡi ngựa của Ít-ra-en không?”

和合本修訂版 (RCUV)

15以利沙對他說:「把弓箭拿來。」王就拿了弓箭來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ê-li-sê bèn nói với người rằng: Hãy lấy cung và tên. Giô-ách lấy cung và tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ê-li-sê nói với vua: “Xin vua lấy cung và tên ra đây.” Giô-ách lấy cung và tên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ê-li-sa nói với ông, “Xin ngài lấy cung và tên ra.” Ông lấy cung và tên ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ê-li-sê nói với vua: “Xin vua hãy lấy cung tên ra.” Vua bèn lấy cung tên ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ê-li-sê bảo Giê-hô-ách, “Hãy lấy cung tên.”Vậy ông lấy cung và tên.

和合本修訂版 (RCUV)

16以利沙以色列王說:「你用手開弓。」王就用手開弓。以利沙按手在王的手上,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ê-li-sê lại nói với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Hãy lấy tay ngươi giương cung. Vua bèn giương cung. Rồi Ê-li-sê đặt tay mình trên tay vua,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ê-li-sê lại nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Vua hãy giương cung lên.” Vua liền giương cung. Rồi Ê-li-sê đặt tay mình trên tay vua

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ê-li-sa nói với vua I-sơ-ra-ên, “Xin ngài giương cung lên.” Vua giương cung lên.Ê-li-sa đặt tay ông trên tay vua,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Xin vua hãy giương cung lên.” Vua bèn giương cung. Ê-li-sê đặt tay ông trên tay vua,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-li-sê bảo, “Hãy giương cung lên.” Giê-hô-ách liền giương cung. Rồi Ê-li-sê đặt tay ông trên tay vua.

和合本修訂版 (RCUV)

17說:「打開朝東的窗戶。」他就打開。以利沙說:「射箭!」他就射箭。以利沙說:「這是耶和華得勝的箭,是戰勝亞蘭人的箭,因為你必在亞弗攻打亞蘭人,直到滅盡他們。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17mà nói rằng: Hãy mở cửa sổ về phía đông. Giô-ách bèn mở cửa ra. Ê-li-sê lại nói: Hãy bắn. Người bèn bắn. Bấy giờ Ê-li-sê tiếp rằng: Ấy là cây tên thắng hơn của Đức Giê-hô-va, tức là cây tên thắng hơn dân Sy-ri; vì ngươi sẽ hãm đánh dân Sy-ri tại A-phéc, đến đỗi tuyệt diệt chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17và nói: “Hãy mở cửa sổ về hướng đông.” Giô-ách mở cửa ra. Ê-li-sê lại nói: “Hãy bắn.” Vua liền bắn. Bấy giờ, Ê-li-sê nói: “Ấy là mũi tên chiến thắng của Đức Giê-hô-va, tức là mũi tên chiến thắng quân A-ram; vì vua sẽ đánh quân A-ram tại A-phéc, cho đến khi tận diệt chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17rồi bảo, “Xin ngài mở cửa sổ về hướng đông.” Vua đến mở cửa sổ ấy.Ê-li-sa nói, “Ngài hãy bắn đi.” Vua liền bắn.Bấy giờ Ê-li-sa nói, “Ấy là mũi tên chiến thắng của CHÚA, mũi tên chiến thắng dân A-ram. Vì ngài sẽ đánh bại dân A-ram tại A-phéc cho đến khi ngài tận diệt chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17rồi bảo: “Xin vua hãy mở cửa sổ về hướng đông.” Vua đến mở cửa sổ. Ê-li-sê nói: “Vua hãy bắn đi.” Vua liền bắn. Bấy giờ Ê-li-sê nói: “Ấy là mũi tên chiến thắng của CHÚA, mũi tên chiến thắng dân A-ram. Vì vua sẽ đánh bại dân A-ram tại A-phéc cho đến khi vua tận diệt họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ê-li-sê bảo, “Hãy mở cửa sổ phía đông ra.” Giê-hô-ách liền mở cửa sổ. Ê-li-sê-liền bảo, “Hãy bắn đi.”Giê-hô-ách bắn. Ê-li-sê tiếp, “Đó là tên của CHÚA chiến thắng A-ram! Ngươi sẽ đánh bại quân A-ram ở A-phéc cho đến khi tận diệt chúng nó.”

和合本修訂版 (RCUV)

18以利沙又說:「拿幾枝箭來。」他就拿了來。以利沙以色列王說:「打地吧!」他打了三次,就停止了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ê-li-sê tiếp rằng: Hãy lấy tên. Giô-ách bèn lấy tên. Ê-li-sê lại nói rằng: Hãy đập xuống đất. Giô-ách đập ba lần, rồi ngừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ê-li-sê nói tiếp: “Xin vua hãy cầm lấy các mũi tên.” Vua liền cầm lấy. Ê-li-sê lại bảo vua Y-sơ-ra-ên: “Hãy đập xuống đất.” Giô-ách đập ba lần, rồi ngừng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông nói tiếp, “Xin ngài lấy một bó tên.” Vua lấy ra một bó tên.Ông nói với vua I-sơ-ra-ên, “Xin đập chúng xuống đất.” Vua đập chúng xuống đất ba lần rồi ngừng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ông nói tiếp: “Xin vua hãy lấy một bó tên.” Vua lấy ra một bó tên. Ông nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Hãy đập chúng xuống đất.” Vua đập chúng xuống đất ba lần rồi ngừng lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ê-li-sê bảo tiếp, “Hãy lấy tên.” Giê-hô-ách liền lấy tên. Ê-li-sê bảo, “Hãy đập xuống đất.”Giê-hô-ách liền đập xuống đất ba lần rồi ngừng.

和合本修訂版 (RCUV)

19神人向他發怒,說:「你應當擊打五六次,就能攻打亞蘭人直到滅盡;現在你只能打敗亞蘭人三次。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người của Đức Chúa Trời nổi giận, nói với vua rằng: Nếu vua đã đập năm sáu lần, thì mới đánh dân Sy-ri cho đến tận tuyệt; nhưng rày vua sẽ đánh dân Sy-ri ba lần mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người của Đức Chúa Trời nổi giận với vua và nói: “Nếu vua đã đập năm hoặc sáu lần thì mới có thể đánh quân A-ram cho đến khi tận diệt chúng. Nhưng bây giờ, vua sẽ chỉ đánh bại quân A-ram được ba lần mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ người của Ðức Chúa Trời nổi giận với vua và nói, “Ðáng lẽ ngài phải đập năm hay sáu lần, như thế ngài mới có thể tận diệt chúng được, nhưng bây giờ ngài chỉ có thể đánh bại dân A-ram ba lần thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bấy giờ người của Đức Chúa Trời nổi giận với vua và nói: “Đáng lẽ vua phải đập năm hay sáu lần thì vua mới có thể tận diệt họ được, nhưng bây giờ vua chỉ có thể đánh bại dân A-ram được ba lần thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Người của CHÚA nổi giận cùng vua. Ê-li-sê bảo, “Đáng lẽ ngươi phải đập năm sáu lần thì mới tận diệt quân A-ram được. Nhưng bây giờ ngươi chỉ thắng được chúng có ba lần thôi.”

和合本修訂版 (RCUV)

20以利沙死了,人把他埋葬了。新的一年,摩押人成羣結隊入侵境內。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ê-li-sê qua đời, và người ta chôn người. Đầu năm sau có đoàn quân Mô-áp toan vào xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ê-li-sê qua đời và được an táng. Trong thời ấy, những toán quân Mô-áp cướp phá thường xâm nhập xứ sở vào dịp đầu năm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Sau đó Ê-li-sa qua đời. Người ta đem thi thể ông an táng trong một ngôi mộ. Thuở ấy, cứ mỗi độ xuân sang, các toán quân Mô-áp hay xâm nhập vào xứ để cướp bóc.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đoạn Ê-li-sê qua đời. Người ta đem chôn ông. Thuở ấy, cứ mỗi độ xuân sang, các toán quân Mô-áp hay xâm nhập vào xứ.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau đó Ê-li-sê qua đời và được chôn cất.Trong lúc đó có những toán dân Mô-áp đi quấy phá đất đai vào mùa xuân.

和合本修訂版 (RCUV)

21有人正在埋葬死人,看哪,他們看見一羣人來,就把死人拋在以利沙的墳墓裏,逃跑了。死人一碰到以利沙的骸骨,就活過來,用腳站了起來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vả, xảy ra có kẻ chôn một người, thấy đoàn quân ấy đến, liền liệng thây vào mồ Ê-li-sê. Kẻ chết vừa đụng hài cốt Ê-li-sê, thì sống lại và đứng dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Một lần kia, người ta đang đem một người chết đi chôn thì thấy một toán quân đến cướp phá, họ liền ném người chết vào mộ của Ê-li-sê rồi bỏ đi. Vừa khi chạm đến hài cốt của Ê-li-sê thì người chết sống lại và đứng trên chân mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nhằm lúc người ta đem chôn một người chết, họ thấy một toán quân cướp tiến đến, nên họ vội vàng ném thây người chết vào mộ của Ê-li-sa để chạy thoát thân. Vừa khi thây người chết đụng vào hài cốt của Ê-li-sa, người chết đó liền sống lại và đứng dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nhằm lúc người ta đem chôn một người chết thì thấy một toán quân cướp đến, họ liền ném thây của người chết đó vào mộ của Ê-li-sê để chạy trốn. Vừa khi thây của người chết đụng vào hài cốt của Ê-li-sê, thì người chết đó liền sống lại và đứng dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Có lần một số người Ít-ra-en đang chôn cất một xác, bỗng nhiên họ thấy quân Mô-áp đến. Người Ít-ra-en liền quăng xác vào mộ Ê-li-sê. Khi xác ấy đụng đến xương cốt Ê-li-sê, thì xác chết sống lại, và đứng lên.

和合本修訂版 (RCUV)

22約哈斯在位年間,亞蘭哈薛屢次欺壓以色列

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trọn đời Giô-a-cha, Ha-xa-ên, vua Sy-ri, có hà hiếp dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ha-xa-ên, vua A-ram, áp bức dân Y-sơ-ra-ên suốt thời gian trị vì của Giô-a-cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ha-xa-ên vua của A-ram đàn áp I-sơ-ra-ên suốt triều đại của Giê-hô-a-ha.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua Ha-xa-ên của A-ram đã đàn áp Y-sơ-ra-ên suốt triều vua Giô-a-cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Trong suốt thời gian Giô-a-cha làm vua, Ha-xa-ên, vua A-ram, thường hay quấy nhiễu dân Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

23耶和華卻因與亞伯拉罕以撒雅各所立的約,仍施恩給以色列人,憐憫他們,眷顧他們,不肯滅盡他們,直到現在仍不趕逐他們離開自己面前。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nhưng Đức Giê-hô-va làm ơn cho chúng, lấy lòng thương xót và đoái xem họ vì cớ lời giao ước của Ngài đã lập với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Ngài không muốn diệt chúng, không từ bỏ chúng khỏi trước mặt Ngài cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nhưng Đức Giê-hô-va vẫn làm ơn cho họ. Ngài thương xót và đoái xem họ vì giao ước mà Ngài đã lập với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Ngài không muốn tiêu diệt họ, và cho đến nay, vẫn không loại bỏ họ khỏi mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng CHÚA đã dủ lòng nhân của Ngài đối với họ, thương xót họ, và đoái đến họ; vì giao ước của Ngài đối với Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp, nên cho đến lúc ấy Ngài vẫn không diệt họ và không cất họ khỏi thánh nhan Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng CHÚA đã dủ lòng nhân của Ngài đối với họ, Ngài thương xót họ, và đoái đến họ, bởi vì giao ước của Ngài đối với Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp, nên Ngài không diệt họ và không cất họ khỏi trước mặt Ngài cho đến bấy giờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nhưng CHÚA rất nhân từ cùng Ít-ra-en; Ngài thương xót họ và giúp đỡ họ vì giao ước của Ngài với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp. Cho đến nay Ngài không hề tiêu diệt họ hay gạt bỏ họ khỏi mặt Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

24亞蘭哈薛死了,他兒子便‧哈達接續他作王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ha-xa-ên, vua Sy-ri, băng hà; Bên-Ha-đát, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi vua A-ram là Ha-xa-ên băng hà, và con vua là Bên Ha-đát kế vị,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Khi Ha-xa-ên vua A-ram băng hà, Bên Ha-đát con trai ông ấy lên nối ngôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi vua Ha-xa-ên của A-ram băng hà, Bên Ha-đát, con trai của vua lên nối ngôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi Ha-xa-ên, vua A-ram, qua đời thì Bên-ha-đát, con trai ông, lên nối ngôi.

和合本修訂版 (RCUV)

25從前哈薛約阿施的父親約哈斯交戰,攻取了些城鎮,現在約哈斯的兒子約阿施三次打敗哈薛的兒子便‧哈達,從他手中收回了以色列的城鎮。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Giô-ách, con trai Giô-a-cha, lấy lại khỏi tay Bên-Ha-đát, con trai Ha-xa-ên, các thành mà Bên-Ha-đát đã đánh lấy được của Giô-a-cha, cha người. Giô-ách đánh Bên-Ha-đát ba lần, và khôi phục các thành của Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25thì Giô-ách, con Giô-a-cha, lấy lại từ tay Bên Ha-đát, con trai Ha-xa-ên, các thành mà vua ấy đã đánh chiếm được trong cuộc chiến với vua cha là Giô-a-cha. Giô-ách đánh bại Bên Ha-đát ba lần, và khôi phục các thành của Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Giê-hô-ách con của Giê-hô-a-ha lấy lại khỏi tay Bên Ha-đát con của Ha-xa-ên các thành mà Ha-xa-ên đã chiếm lấy của Giê-hô-a-ha cha ông qua các cuộc chiến tranh trước. Giê-hô-ách đánh bại Bên Ha-đát ba lần và lấy lại các thành đã bị mất về cho I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

25thì Giê-hô-ách, con trai của Giô-a-cha lấy lại khỏi tay Bên Ha-đát, con trai Ha-xa-ên, những thành mà vua ấy đã chiếm lấy của vua Giô-a-cha trong các cuộc chiến. Giê-hô-ách đánh bại Bên Ha-đát ba lần và lấy lại các thành đã bị mất về cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trong một trận đánh, Ha-xa-ên chiếm các thành từ Giô-a-cha, cha Giê-hô-ách. Nay Giê-hô-ách chiếm lại các thành đó từ Bên-ha-đát, con của Ha-xa-ên. Ông đánh bại Bên-ha-đát ba lần và lấy lại các thành của Ít-ra-en.