So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Amăng thŭn tal klâo rơnŭk Hôsea ană đah rơkơi Êlah ngă pơtao ƀing Israel, Hizkiyah ană đah rơkơi Ahaz jing pơtao ƀing Yudah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ ba đời Ô-sê, con trai Ê-la, vua Y-sơ-ra-ên, thì Ê-xê-chia, con trai A-cha, vua Giu-đa, lên làm vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm thứ ba đời trị vì của Ô-sê, con Ê-la, vua Y-sơ-ra-ên, thì Ê-xê-chia, con A-cha, vua Giu-đa, lên làm vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ ba của triều đại Hô-sê-a con của Ê-la vua I-sơ-ra-ên, Hê-xê-ki-a con của A-kha vua Giu-đa bắt đầu trị vì.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ ba triều vua Ô-sê, con trai Ê-la, của Y-sơ-ra-ên, thì Ê-xê-chia, con trai vua A-cha của Giu-đa lên ngôi làm vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ê-xê-chia, con trai A-cha, vua Giu-đa, lên ngôi vua vào năm thứ ba đời Ô-sê, con Ê-la, vua Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ñu hlak duapluh-rơma thŭn tơdang ñu jing pơtao laih anŭn ñu git gai wai lăng amăng plei Yerusalaim truh kơ duapluh-duapăn thŭn. Anăn amĭ ñu jing HʼAbiyah, ană Zekharyah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người được hai mươi lăm tuổi khi lên làm vua, và cai trị hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là A-bi, con gái của Xa-cha-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi lên ngai, vua được hai mươi lăm tuổi, và cai trị hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là A-bi, con gái của Xa-cha-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông được hai mươi lăm tuổi khi bắt đầu làm vua. Ông trị vì hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là A-bi con gái của Xa-cha-ri-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua được hai mươi lăm tuổi khi bắt đầu trị vì. Vua trị vì hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Thân mẫu của vua là bà A-bi, con gái của Xa-cha-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ê-xê-chia được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi vua và trị vì hai mươi chín năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông tên A-bi-gia, con gái Xa-cha-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ñu ngă tơlơi djơ̆ ƀơi anăp Yahweh kar hăng ơi adon ñu Dawid hơmâo ngă laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người làm điều thiện trước mặt Đức Giê-hô-va y như Đa-vít, tổ phụ người, đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua làm điều ngay thẳng dưới mắt Đức Giê-hô-va như Đa-vít, tổ phụ vua, đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông làm điều tốt trước mặt CHÚA giống như Ða-vít tổ tiên ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua làm điều ngay lành trước mặt CHÚA như tổ phụ Đa-vít của vua đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ê-xê-chia làm điều thiện trước mặt CHÚA như tổ tiên mình là Đa-vít đã làm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ñu pơglưh hĭ khul anih glông kơkuh pơpŭ kơ yang rơba̱ng, pơphač hĭ khul rup trah laih anŭn khăt pơrai hĭ khul tơmĕh kơyâo yang HʼAsêrah. Bơ kơ ala ko̱ng Môseh hơmâo pơkra laih hlâo adih jing ala arăng pơanăn Nehustan, Hizkiyah sŏ̱ pơphač hĭ, yuakơ hlŏng truh kơ rơnŭk anŭn, ƀing Israel ăt dŏ čuh gơnam ƀâo mơngưi kơ rup ala anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người phá hủy các nơi cao, đập bể những trụ thờ, đánh hạ các A-sê-ra, và bẻ gãy con rắn đồng mà Môi-se đã làm; bởi vì cho đến khi ấy dân Y-sơ-ra-ên xông hương cho nó. Người ta gọi hình rắn ấy là Nê-hu-tan

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua phá hủy các nơi cao, đập vỡ những trụ thờ, triệt hạ các tượng A-sê-ra, và đập nát con rắn bằng đồng mà Môi-se đã làm. Vì cho đến lúc đó, dân Y-sơ-ra-ên vẫn xông hương cho nó; người ta gọi nó là Nê-hu-tan.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông dẹp bỏ những nơi cao, đập vỡ các tượng thờ bằng đá, và đốn hạ những trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra. Ông đập nát con rắn bằng đồng Mô-sê đã làm, vì cho đến lúc đó dân I-sơ-ra-ên vẫn còn dâng hương cho con rắn bằng đồng ấy. Người ta gọi nó là Nê-hút-tan.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua dẹp bỏ những nơi cao, đập vỡ các tượng thờ bằng đá, và đốn hạ những trụ thờ nữ thần A-sê-ra. Vua đập nát con rắn bằng đồng mà Môi-se đã làm. Vì cho đến lúc đó dân Y-sơ-ra-ên vẫn còn dâng hương cho con rắn bằng đồng ấy. Người ta gọi nó là Nê-hu-tan.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ông giật sập các nơi thờ cúng địa phương. Ông đập bể các trụ đá và chặt tượng A-sê-ra. Dân Ít-ra-en trước kia cũng đốt hương cho Nê-hu-tan, con rắn bằng đồng mà Mô-se đã làm. Nhưng Ê-xê-chia bẻ nó ra từng khúc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Hizkiyah đaŏ kơnang amăng Yahweh Ơi Adai ƀing Israel. Amăng ƀing pơtao Yudah hơdip hlâo kơ ñu ƀôdah tơdơi kơ ñu, ƀu hơmâo ôh hlơi pô hrup hăng ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ê-xê-chia nhờ cậy nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên; nên trong các vua sau người, hoặc trong những vua trước người, chẳng có một ai giống như người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ê-xê-chia tin cậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên đến mức trong tất cả các vua Giu-đa, trước hoặc sau vua, chẳng có ai được như vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông tin cậy CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên. Trong số những vị vua Giu-đa sau ông, không ai được như thế, và trong số các vị vua trước ông, cũng chẳng ai được như vậy,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua tin cậy CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên. Trong số những vị vua của Giu-đa sau vua thì không ai được như thế, còn trong số các vị vua trước vua thì cũng chẳng ai được như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ê-xê-chia tin cậy CHÚA, Thượng Đế duy nhất của Ít-ra-en. Trong tất cả các vua Giu-đa trước ông, không ai giống như ông, và sau ông cũng vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ñu khăp kơ Yahweh laih anŭn ƀu pơdơi hĭ ôh đuaĭ tui Ñu laih anŭn ñu djă̱ pioh khul tơlơi pơđar Yahweh hơmâo brơi laih kơ Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người tríu mến Đức Giê-hô-va, không xây bỏ Ngài, song gìn giữ các điều răn mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua bám chặt Đức Giê-hô-va, không rời khỏi Ngài, nhưng tuân giữ các điều răn mà Đức Giê-hô-va đã truyền cho Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6vì ông bám chặt lấy CHÚA. Ông chẳng rời bỏ Ngài, nhưng gìn giữ những điều răn mà CHÚA đã truyền cho Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì vua bám chặt lấy CHÚA. Vua chẳng rời bỏ Ngài, nhưng gìn giữ những điều răn mà CHÚA đã truyền cho Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ê-xê-chia trung thành với CHÚA và luôn luôn đi theo Ngài; ông vâng theo các mệnh lệnh mà CHÚA đã truyền cho Mô-se.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Tui anŭn, Yahweh dŏ hrŏm hăng Hizkiyah laih anŭn Hizkiyah ngă bruă dưi jing amăng abih bang tơlơi ñu ngă. Ñu tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng pơtao prŏng dêh čar Assiria laih anŭn ƀu duh jia kơ pơtao anŭn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va ở cùng người; hễ người đi làm sự gì, đều được thành tựu. Người dấy nghịch với vua A-si-ri, không phục vua ấy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì thế, Đức Giê-hô-va ở với vua, bất cứ điều gì vua làm đều được thành công. Vua nổi lên chống lại vua A-si-ri, không thần phục vua ấy nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA ở với ông, nên ông làm gì cũng được thành công. Ông nổi lên chống lại vua A-sy-ri và không chịu thần phục vua ấy nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúa ở cùng vua; vua làm điều gì cũng được thành công. Vua nổi dậy chống lại vua A-si-ri và không chịu thần phục vua ấy nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì thế CHÚA ở cùng Ê-xê-chia, ông làm việc gì cũng thành công.Ông chống lại vua A-xy-ri, không chịu thần phục vua ấy nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Wơ̆t tơdah anih gak glông anet ƀôdah plei kơđông kơjăp, ñu blah dưi hĭ kơ ƀing Philistia, hlŏng truh pơ plei pơnăng Gaza wơ̆t hăng guai lŏn lŏm kơ plei anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người hãm đánh xứ dân Phi-li-tin cho đến Ga-xa và địa hạt chung quanh thành, từ tháp vọng canh đến thành kiên cố.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua đánh bại người Phi-li-tin đến tận Ga-xa và vùng phụ cận, từ tháp canh cho đến thành trì kiên cố.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông tiến đánh dân Phi-li-tin đến tận Ga-xa và những vùng phụ cận, từ tháp canh cho đến thành trì kiên cố.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua tiến đánh dân Phi-li-tin đến tận Ga-xa và những vùng phụ cận, từ tháp canh cho đến thành trì kiên cố.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ê-xê-chia đánh bại quân Phi-li-tin suốt đến Ga-xa và ranh giới chúng nó, luôn cả tháp canh và các thành có vách kiên cố.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Amăng thŭn tal pă̱ rơnŭk pơtao Hizkiyah wai lăng, jing amăng thŭn tal tơjuh Hôsea ană đah rơkơi Êlah ngă pơtao ƀing Israel, Salmaneser pơtao prŏng dêh čar Assiria kơsung rai blah hruă hĭ plei phŭn Samaria.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Xảy ra năm thứ tư đời Ê-xê-chia, nhằm năm thứ bảy đời Ô-sê, con trai Ê-la, vua Y-sơ-ra-ên, thì Sanh-ma-na-sa, vua A-si-ri, đi lên đánh Sa-ma-ri và vây nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vào năm thứ tư đời trị vì của Ê-xê-chia, nhằm năm thứ bảy đời trị vì của Ô-sê, con Ê-la, vua Y-sơ-ra-ên, thì Sanh-ma-na-sa, vua A-si-ri, tiến đánh Sa-ma-ri và bao vây thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Năm thứ tư của triều đại Hê-xê-ki-a, tức năm thứ bảy của triều đại Hô-sê-a con của Ê-la vua I-sơ-ra-ên, Sanh-ma-nê-se vua A-sy-ri đến tấn công Sa-ma-ri và bao vây thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Năm thứ tư triều vua Ê-xê-chia, tức là năm thứ bảy triều vua Ô-sê, con trai Ê-la, của Y-sơ-ra-ên, vua Sanh-ma-na-se của A-si-ri đến tấn công Sa-ma-ri và bao vây thành ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sanh-ma-na-xe, vua A-xy-ri bao vây Xa-ma-ri và tấn công thành ấy vào năm thứ tư đời vua Ê-xê-chia. Đó là vào năm thứ bảy đời Ô-sê, con Ê-la, vua Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀơi hơnăl tuč kơ klâo thŭn, ƀing Assiria mă hơmâo hĭ plei anŭn. Anŭn jing amăng thŭn tal năm Hizkiyah wai lăng, jing amăng thŭn tal duapăn Hôsea ngă pơtao ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cuối ba năm, người hãm lấy: ấy vậy nhằm năm thứ sáu đời Ê-xê-chia, năm thứ chín đời Ô-sê, vua Y-sơ-ra-ên, thì Sa-ma-ri bị chiếm lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Sau ba năm, họ chiếm được thành. Vậy, thành Sa-ma-ri bị thất thủ vào năm thứ sáu đời trị vì của Ê-xê-chia, tức là năm thứ chín đời trị vì của Ô-sê, vua Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Cuối ba năm, vua ấy chiếm được thành. Năm thứ sáu của triều đại Hê-xê-ki-a, tức năm thứ chín của triều đại Hô-sê-a vua I-sơ-ra-ên, Sa-ma-ri bị thất thủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cuối ba năm, vua ấy chiếm được thành. Năm thứ sáu triều vua Ê-xê-chia, tức là năm thứ chín triều vua Ô-sê của Y-sơ-ra-ên, Sa-ma-ri bị thất thủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau ba năm thì quân A-xy-ri chiếm được Xa-ma-ri, tức năm thứ sáu đời vua Ê-xê-chia, tức năm thứ chín đời Ô-sê, vua Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Pơtao ƀing Assiria puh pơđuaĭ hĭ ƀing Israel nao pơ dêh čar Assiria laih anŭn brơi ƀing gơ̆ hơdip amăng tring Halah, tring Gôzan jĕ ƀơi krong Habôr, laih anŭn amăng khul plei pla ƀing Medai mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vua A-si-ri đem dân Y-sơ-ra-ên qua A-si-ri, đặt tại Cha-la và trên bờ Cha-bo, sông xứ Gô-xan, cùng trong các thành của Mê-đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua A-si-ri đem dân Y-sơ-ra-ên đày qua A-si-ri, định cư họ tại Cha-la, bên bờ sông Cha-bo, thuộc vùng Gô-xan, và ở trong các thành xứ Mê-đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vua A-sy-ri bắt dân I-sơ-ra-ên đem đi lưu đày ở A-sy-ri. Ông cho họ định cư bên bờ Sông Ha-bơ, miền Gô-xan, và trong các thành của xứ Mê-đi,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua A-si-ri bắt dân Y-sơ-ra-ên đem lưu đày ở A-si-ri, cho họ định cư ở Ha-la bên bờ sông Cha-bo, thuộc xứ Gô-sen, và trong các thành của xứ Mê-đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vua A-xy-ri bắt dân Ít-ra-en đày qua A-xy-ri và định cư họ ở Ha-la, thuộc Gô-san trên bờ sông Ha-bo, và trong các thành của xứ Mê-đi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Khul tơlơi anŭn truh laih yuakơ ƀing gơñu ƀu gưt tui Yahweh Ơi Adai gơñu ôh, samơ̆ ƀing gơñu hơmâo pơkơdơ̆ng glaĭ hĭ hăng tơlơi pơgop Ñu, anŭn jing abih bang tơlơi Môseh jing ding kơna Yahweh hơmâo pơđar laih. Sĭt ƀing gơñu hơngah ƀu kiăng hơmư̆ khul tơlơi pơđar anŭn ôh kŏn ngă tui khul tơlơi anŭn lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12ấy vì chúng không có vâng theo lời phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, nhưng bội giao ước Ngài, không khứng nghe, và chẳng làm theo các điều mà Môi-se, tôi tớ của Đức Giê-hô-va, đã truyền cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Việc nầy xảy ra vì họ không vâng theo lời phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, nhưng vi phạm giao ước Ngài. Họ không chịu nghe và cũng chẳng làm theo tất cả những gì Môi-se, đầy tớ của Đức Giê-hô-va, đã truyền cho.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12bởi vì họ không vâng theo tiếng CHÚA, Ðức Chúa Trời của họ, nhưng vi phạm giao ước Ngài, tức tất cả những điều Mô-sê tôi tớ của CHÚA đã truyền. Họ không nghe theo và cũng chẳng thi hành những điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bởi vì họ không vâng theo tiếng CHÚA là Đức Chúa Trời của họ, nhưng vi phạm giao ước Ngài, tức là tất cả những điều Môi-se, tôi tớ của Chúa, đã truyền ban. Họ không nghe và cũng chẳng thi hành.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mọi việc nầy xảy ra vì họ không vâng lời CHÚA, Thượng Đế của họ. Họ đã phá giao ước và không vâng theo mọi điều mà Mô-se, tôi tớ CHÚA đã truyền. Họ không thèm nghe cũng không làm theo các mệnh lệnh đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Amăng thŭn tal pluh-pă̱ rơnŭk pơtao Hizkiyah wai lăng, Sanehêrib pơtao prŏng dêh čar Assiria kơsung blah abih bang plei kơđông ƀing Yudah laih anŭn mă tŭ hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Năm thứ mười bốn đời Ê-xê-chia, San-chê-ríp, vua A-si-ri, đến đánh các thành kiên cố của Giu-đa và hãm lấy nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vào năm thứ mười bốn đời trị vì của Ê-xê-chia, San-chê-ríp, vua A-si-ri, tiến đánh và chiếm các thành kiên cố của Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Năm thứ mười bốn của triều đại Vua Hê-xê-ki-a, Sên-na-kê-ríp vua A-sy-ri đến tấn công các thành kiên cố của Giu-đa và chiếm lấy chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Năm thứ mười bốn triều vua Ê-xê-chia, vua San-chê-ríp của A-si-ri, đến tấn công các thành kiên cố của Giu-đa và chiếm lấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Trong năm thứ mười bốn đời vua Ê-xê-chia thì San-chê-ríp, vua A-xy-ri tấn công các thành có vách kiên cố của Giu-đa và chiếm lấy chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tui anŭn, Hizkiyah pơtao Yudah mơit nao tơlơi rơkâo pap mơñai kơ pơtao ƀing Assiria tơdang ñu hlak dŏ ƀơi plei Lakhis tui anai, “Kâo hơmâo ngă soh laih. Kơdŭn đuaĭ hĭ bĕ mơ̆ng čar kâo laih anŭn kâo či kla hơget tơlơi ih kiăng kâo kla.” Giŏng anŭn, pơtao ƀing Assiria brơi kơ Hizkiyah, pơtao ƀing Yudah, kla klâo-rơtuh talang amrăk laih anŭn klâopluh talang mah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ê-xê-chia, vua Giu-đa, sai sứ đến La-ki nói với vua A-si-ri rằng: Tôi phạm lỗi. Cầu vua lìa khỏi nước tôi; hễ vua đòi tôi điều gì, tôi sẽ chịu. Vua A-si-ri bắt Ê-xê-chia, vua Giu-đa, phải trả ba trăm ta-lâng bạc, và ba mươi ta-lâng vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ê-xê-chia, vua Giu-đa, sai sứ đến La-ki nói với vua A-si-ri rằng: “Tôi có lỗi. Xin ngài lui binh khỏi nước tôi; ngài đòi điều gì, tôi xin chịu cả.” Vua A-si-ri buộc Ê-xê-chia, vua Giu-đa, phải nộp chín nghìn ký bạc, và chín trăm ký vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hê-xê-ki-a vua Giu-đa sai sứ giả đến gặp vua A-sy-ri tại La-kích và tâu rằng, “Tôi có lỗi. Xin ngài lui binh. Ngài muốn điều chi, tôi cũng chịu cả.” Vua A-sy-ri đòi Hê-xê-ki-a vua Giu-đa phải nộp mười ngàn hai trăm ký bạc và một ngàn hai mươi ký vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua Ê-xê-chia của Giu-đa sai sứ đến gặp vua của A-si-ri tại La-chi và tâu rằng: “Tôi có lỗi. Xin vua hãy lui binh. Vua muốn điều chi, tôi cũng chịu cả.” Vua của A-si-ri đòi vua Ê-xê-chia của Giu-đa phải nộp chín ngàn ký bạc và chín trăm ký vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ê-xê-chia vua Giu-đa liền nhắn với vua A-xy-ri ở La-kích như sau, “Tôi đã làm quấy. Hãy buông tha tôi thì tôi sẽ làm bất cứ điều gì vua muốn.”Vì thế vua A-xy-ri bắt Ê-xê-chia trả khoảng hai mươi hai ngàn cân bạc và hai ngàn cân vàng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, Hizkiyah brơi kơ ñu abih bang amrăk ñu hơduah ƀuh amăng sang yang Yahweh laih anŭn amăng anih pioh gơnam sang pơtao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ê-xê-chia nộp cho người các bạc ở trong đền Đức Giê-hô-va và trong kho tàng của cung vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ê-xê-chia nộp cho vua ấy tất cả số bạc có trong đền thờ Đức Giê-hô-va, và trong các kho tàng của cung vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì thế Hê-xê-ki-a phải lấy tất cả bạc trong Ðền Thờ CHÚA và trong các kho tàng của hoàng cung nộp cho vua ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua Ê-xê-chia lấy tất cả bạc trong đền thờ CHÚA và trong các kho tàng của hoàng cung mà nộp cho vua ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ê-xê-chia dâng cho vua tất cả bạc trong đền thờ CHÚA và trong ngân khố mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ƀơi mông anŭn, Hizkiyah pơtao ƀing Yudah ăt tơluăh hĭ mơ̆n mah klôp ƀơi khul bah amăng, ƀơi khul tơmĕh bah amăng sang yang Yahweh laih anŭn brơi kơ pơtao ƀing Assiria.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bấy giờ, Ê-xê-chia gỡ vàng của các cửa và cột đền thờ Đức Giê-hô-va mà chính mình người đã cẩn vào, rồi nộp hết cho vua A-si-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bấy giờ, Ê-xê-chia phải gỡ vàng ở các cửa và cột đền thờ Đức Giê-hô-va mà chính vua đã cẩn vào, rồi đem nộp hết cho vua A-si-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ Hê-xê-ki-a phải gỡ vàng bọc trên những cánh cửa của Ðền Thờ CHÚA, tức vàng mà Hê-xê-ki-a vua Giu-đa đã cẩn trên những cánh cửa ấy, để đem nộp cho vua A-sy-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ vua Ê-xê-chia phải gỡ vàng bọc trên những cánh cửa của đền thờ CHÚA, và vàng mà vua đã cẩn trên những khung cửa ấy, để đem nộp cho vua A-si-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lúc ấy vua Ê-xê-chia cũng gỡ tất cả vàng bọc các cửa, các cột cửa của đền thờ CHÚA. Chính vua Ê-xê-chia đã bọc vàng các cửa nầy nhưng ông trao tất cả số vàng ấy cho vua A-xy-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Pơtao prŏng dêh čar Assiria pơkiaŏ nao pô khua git gai prŏng hloh kơ abih bang ƀing ling tơhan ñu, pô khua git gai prŏng laih anŭn pô khua pơala kơ pơtao wơ̆t hăng lu ƀing ling tơhan mơ̆ng plei pơnăng Lakhis nao pơ pơtao Hizkiyah amăng plei Yerusalaim. Ƀing gơñu đĭ nao pơ plei Yerusalaim laih anŭn dơ̆ng glaĭ ƀơi pla̱ng ia ba rai ia mơ̆ng Dơnao Gah Ngŏ mŭt pơ plei, jing ƀơi jơlan nao pơ anih ƀing mơñam khăn kiăng kơ sĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Song, vua A-si-ri ở La-ki sai Tạt-tan, Ráp-sa-ri, và Ráp-sa-kê, đem theo một đạo binh mạnh, đến Giê-ru-sa-lem đánh vua Ê-xê-chia. Chúng đi lên Giê-ru-sa-lem và dừng lại tại cống ao trên, ở bên đường ruộng thợ nện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng vua A-si-ri sai Tạt-tan, Ráp-sa-ri, và Ráp-sa-kê, đem theo một đạo quân hùng hậu từ La-ki đến Giê-ru-sa-lem gặp vua Ê-xê-chia. Chúng tiến lên Giê-ru-sa-lem. Khi tới nơi, chúng đến đứng tại cống dẫn nước ao trên, nằm trên đường cái dẫn đến cánh đồng thợ giặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Dầu vậy vua A-sy-ri vẫn sai Tạt-tan, Ráp-sa-ri, và Ráp-sa-kê, cùng một đạo binh rất lớn từ La-kích đến đánh Hê-xê-ki-a tại Giê-ru-sa-lem. Họ tiến lên và hãm áp Giê-ru-sa-lem. Khi đến gần thành, họ tiến vào, rồi dừng lại tại đầu kênh dẫn nước của Thượng Hồ, nơi con đường dẫn đến cánh đồng của thợ nện,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng vua A-si-ri lại sai Tạt-tan, Ráp-sa-ri, và Ráp-sa-kê, cùng một đạo binh rất lớn từ La-chi đến với Ê-xê-chia tại Giê-ru-sa-lem. Họ tiến lên và đến Giê-ru-sa-lem. Khi tiến gần, họ đến và dừng lại tại đầu kênh dẫn nước của hồ trên, tức là chỗ con đường dẫn đến cánh đồng của thợ nện.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua A-xy-ri phái viên tổng tư lệnh, viên tổng tham mưu, và viên chỉ huy mặt trận từ La-kích cùng với một đạo quân rất lớn kéo đến vua Ê-xê-chia ở Giê-ru-sa-lem. Khi chúng đến gần đường dẫn nước từ Hồ Phía Trên con đường dân chúng hay giặt đồ thì dừng lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Klâo čô khua anŭn brơi arăng iâu rai pơtao, samơ̆ pơtao anŭn pơkiaŏ rai Elyakim, ană đah rơkơi Hilkiyah, jing pô khua wai bruă sang pơtao, Sebna pô khua čih hră laih anŭn Yôah, ană đah rơkơi Asap, jing pô khua čih pioh, tơbiă rai nao bưp ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đoạn, chúng xin nói chuyện với vua. Ê-li-a-kim, con trai Hinh-kia, quan cai đền, Sép-na, thơ ký, và Giô-a, con của A-sáp, quan thái sử, đều đi ra đến chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chúng yêu cầu được gặp vua. Nhưng quan quản lý cung điện là Ê-li-a-kim, con của Hinh-kia, thư ký Sép-na, và quan thái sử là Giô-a, con của A-sáp, ra tiếp chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18và yêu cầu được hội kiến với vua. Ê-li-a-kim con của Hinh-ki-a quan tổng quản hoàng cung, Sép-na quan ký lục, và Giô-a con của A-sáp quan quản lý văn khố đi ra gặp họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Rồi họ yêu cầu được hội kiến với vua. Ê-li-a-kim con trai Hinh-kia, quan tổng quản hoàng cung, Sép-na, quan bí thư, và Giô-a con trai A-sáp, quan quản lý văn khố, ra gặp họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Chúng đòi gặp vua cho nên vua sai Ê-li-a-kim, Sếp-na, và Giô-a đi gặp chúng. Ê-li-a-kim, con Hinh-kia là quản lý cung vua, Sếp-na là đổng lý văn phòng, còn Giô-a, con A-sáp, là viên ký lục.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Pô khua pơala kơ pơtao Assiria anŭn pơhiăp hăng ƀing khua pơtao Hizkiyah anŭn kiăng kơ laĭ kơ pơtao Hizkiyah tui anai:Anai yơh jing tơlơi pơtao ƀing Assiria tơña: Ƀơi hơget ih pioh tơlơi kơnang ih lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ráp-sa-kê nói cùng họ rằng: Ta xin các ngươi hãy nói với Ê-xê-chia rằng: Vua A-si-ri, là vua lớn, nói như vầy: Ngươi nhờ cậy ai dường ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ráp-sa-kê nói với họ: “Hãy về nói lại với Ê-xê-chia rằng: Đại đế A-si-ri nói thế nầy: ‘Dựa vào đâu mà ngươi tự tin như thế?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ráp-sa-kê nói với họ, “Hãy về và bảo Hê-xê-ki-a: Ðại đế của ta là vua A-sy-ri đã phán như thế nầy: Ngươi dựa vào gì mà tự tin như vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ráp-sa-kê nói với họ: “Hãy về bảo Ê-xê-chia: Đại đế ta là vua của A-si-ri có phán như vầy: Ngươi dựa vào gì mà tự tin như vậy?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Viên chỉ huy mặt trận bảo họ, “Hãy nói với Ê-xê-chia như sau:Đại vương A-xy-ri hỏi: Bây giờ ngươi tin vào cái gì?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Ih laĭ ih hơmâo hơdră thâo pơblah laih anŭn ƀing ling tơhan kơtang kiăng pơblah dưi hĭ, samơ̆ ih kơnơ̆ng pơhiăp đôč đač đôč. Ƀơi hlơi ih hlak kơnang tơl ih tơgŭ pơkơdơ̆ng glaĭ hăng kâo lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi có nói (chỉ những lời hư không đó thôi), mà rằng: Ta có mưu kế, sức mạnh đặng tranh chiến. Vậy, ngươi để lòng tin cậy nơi ai mà dấy loạn cùng ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngươi tưởng rằng chỉ những lời nói suông có thể thay thế chiến lược và sức mạnh để chiến đấu sao? Vậy bây giờ, ngươi dựa vào ai mà nổi lên chống lại ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bộ ngươi tưởng rằng trong chiến tranh, lời nói suông có thể thay thế được mưu lược và sức mạnh sao? Ngươi dựa vào gì mà dám chống lại ta?

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bộ ngươi tưởng rằng trong chiến tranh mà lời nói suông có thể thay thế được mưu lược và sức mạnh sao? Ngươi dựa vào gì mà ngươi dám chống lại ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngươi nói ngươi có kế hoạch tác chiến và quyền lực chiến đấu nhưng lời nói ngươi không có giá trị gì. Ngươi tin cậy vào ai để chống nghịch ta?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Lăng bĕ ră anai, tơdah ih hlak kơnang kơ lŏn čar Êjip, lŏn čar anŭn jing kar hăng yua sa ƀĕ phŭn trang bo jŏh laih jing gai jra. Hlơi pô kơnang nao ƀơi phŭn anŭn, sĭt phŭn anŭn či klâŏ hĭ hluh nao rai pơrơka hĭ tơngan pô anŭn yơh! Abih bang hlơi pô kơnang kơ Pharaoh pơtao ƀing Êjip ăt či hrup hăng anŭn mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ta thấy rõ điều đó: Ngươi nhờ cậy nơi Ê-díp-tô, thật như nương vào cây sậy gãy; ví ai nương dựa nó, ắt nó sẽ đâm vào tay, xoi lủng ngang qua. Phàm ai nhờ cậy Pha-ra-ôn, vua Ê-díp-tô, thì đều bị như thế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Nầy, ngươi đang nhờ cậy vào Ai Cập chứ gì? Nhưng Ai Cập chỉ như một cây sậy dập nát mà ai vịn vào nó ắt sẽ bị đâm thủng bàn tay. Tất cả những ai nhờ cậy Pha-ra-ôn, vua Ai Cập, đều bị như thế.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Kìa, ngày nay ngươi dựa vào Ai-cập chăng? Ðó chỉ là một cây sậy gãy. Ai dựa vào nó ắt sẽ bị nó đâm thủng bàn tay. Bất cứ kẻ nào dựa vào Pha-ra-ôn vua Ai-cập sẽ bị như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Kìa, ngày nay ngươi dựa vào Ai-cập chăng. Đó là một cây sậy gãy. Ai dựa vào nó ắt sẽ bị nó đâm thủng bàn tay. Bất cứ kẻ nào dựa vào Pha-ra-ôn, vua của Ai-cập, sẽ bị như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngươi trông cậy vào Ai-cập để giúp đỡ ngươi nhưng Ai-cập chẳng khác nào cây gậy bị dập. Ngươi mà tựa trên nó để được giúp đỡ thì nó sẽ đâm thủng tay và làm hại ngươi. Đó là điều vua Ai-cập sẽ làm cho những ai nhờ cậy người.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Tơdah ih laĭ kơ kâo tui anai, “Ƀing gơmơi kơnang kơ Yahweh Ơi Adai gơmơi,” samơ̆ ih yơh jing pô hơmâo pơrai hĭ khul anih glông Ñu laih anŭn khul kơnưl kơkuh pơpŭ kơ Ñu laih anŭn laĭ kơ ƀing Yudah hăng ƀing ană plei plei Yerusalaim tui anai, “Ƀing gih khŏm kơkuh pơpŭ kơnơ̆ng ƀơi anăp kơnưl anai amăng plei Yerusalaim đôč.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Có lẽ các ngươi sẽ nói với ta rằng: Chúng tôi nhờ cậy nơi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng tôi. Nhưng há chẳng phải các nơi cao và bàn thờ của Ngài mà Ê-xê-chia có phá hủy, truyền cho Giu-đa và Giê-ru-sa-lem rằng: Các ngươi khá thờ phượng Chúa tại Giê-ru-sa-lem ở trước bàn thờ nầy, chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Có thể các ngươi sẽ nói với ta rằng: ‘Chúng tôi tin cậy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng tôi. Chẳng phải chính Ê-xê-chia đã phá hủy các nơi cao và bàn thờ trên đó, rồi truyền cho Giu-đa và Giê-ru-sa-lem phải thờ lạy trước bàn thờ tại Giê-ru-sa-lem sao?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Còn nếu ngươi bảo ta rằng, ‘Chúng tôi tin cậy CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi,’ thì há chẳng phải Hê-xê-ki-a đã dẹp bỏ các tế đàn của Ngài trên các nơi cao, rồi bảo dân Giu-đa và dân Giê-ru-sa-lem rằng, ‘Các ngươi chỉ thờ phượng Ngài ở trước bàn thờ tại Giê-ru-sa-lem mà thôi’ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng nếu ngươi bảo ta rằng: ‘Chúng tôi tin cậy vào CHÚA là Đức Chúa Trời của chúng tôi,’ thì há chẳng phải Ê-xê-chia đã dẹp bỏ các tế đàn của Ngài trên các nơi cao, rồi bảo dân Giu-đa và dân Giê-ru-sa-lem rằng: ‘Các ngươi chỉ thờ phượng Ngài ở bàn thờ tại Giê-ru-sa-lem mà thôi’ sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngươi có thể nói, ‘Chúng tôi trông cậy CHÚA là Thượng Đế chúng tôi,’ nhưng ta biết Ê-xê-chia đã hủy phá các bàn thờ CHÚA và những nơi thờ phụng. Ông ta bảo Giu-đa và Giê-ru-sa-lem, ‘Các ngươi chỉ được thờ phụng tại bàn thờ duy nhất nầy ở Giê-ru-sa-lem mà thôi.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Rai bĕ, brơi bĕ kơ khua kâo jing pơtao ƀing Assiria pơkă nua hăng ih tui anai: Kâo či jao brơi kơ ih dua-rơbâo drơi aseh, tơdah ih dưi hơduah hơmâo dua-rơbâo čô tơhan dưi đĭ ƀơi khul aseh anŭn!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Thế thì, ngươi hãy đánh cuộc với chủ ta, là vua A-si-ri. Ta sẽ giao cho ngươi hai ngàn con ngựa, nếu ngươi tìm được quân kỵ để cỡi chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Thế thì, ngươi hãy đánh cuộc với chủ ta là vua A-si-ri. Ta sẽ cho ngươi hai nghìn con ngựa nếu ngươi có thể tìm đủ kỵ binh để cưỡi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bây giờ hãy đánh cuộc với chủ ta là vua A-sy-ri đi. Ta sẽ cho các ngươi hai ngàn con ngựa, nếu các ngươi có đủ kỵ binh để cỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bây giờ hãy đánh cuộc với chủ ta là vua A-si-ri đi. Ta sẽ cho các ngươi hai ngàn con ngựa, nếu các ngươi có đủ kỵ binh để cỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Bây giờ hãy lập giao ước với chủ ta là vua A-xy-ri: Ta sẽ cho các ngươi hai ngàn con ngựa nếu các ngươi kiếm đủ người cỡi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Wơ̆t tơdah ih kơnang ƀơi ƀing Êjip kơ ƀing tơhan aseh hăng khul rơdêh aseh, hiư̆m pă ih dưi puh pơđuaĭ hĭ mơ̆ sa čô khua moa anet hloh amăng ƀing khua moa ƀing ling tơhan kâo?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ấy chẳng đặng, thì ngươi làm sao đánh đuổi một quan tướng nhỏ hơn hết của chủ ta đặng? Ngươi cậy nơi Ê-díp-tô đặng kiếm xe và quân kỵ sao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngay cả khi ngươi cậy vào Ai Cập để có chiến xa và kỵ binh, liệu ngươi có thể đẩy lui được một tướng nhỏ nhất trong số các quan tướng của chủ ta không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Liệu các ngươi nhờ cậy vào các xe chiến mã và các kỵ binh của Ai-cập mà có thể chống cự nổi một tiểu tướng trong đám đầy tớ của chủ ta chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

24Liệu các ngươi nhờ cậy vào các xe chiến mã và các kỵ binh của Ai-cập mà có thể chống cự nổi một tiểu tướng trong đám đầy tớ của chủ ta chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ngươi không thắng nổi một trong những sĩ quan thấp nhất của chủ ta thì sao ngươi trông vào Ai-cập để cấp cho ngươi quân xa và lính cỡi ngựa?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Hloh kơ anŭn dơ̆ng, sĭt kâo hơmâo rai laih kiăng kơ kơsung blah pơrai hĭ anih anai tui hăng boh hiăp Yahweh pơđar kơ kâo yơh. Yahweh Ñu pô yơh pơhiăp hăng kâo kiăng kơ kơsung tơbiă pơkơdơ̆ng glaĭ hăng lŏn čar anai laih anŭn pơrai hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Há chẳng phải theo lịnh của Đức Giê-hô-va mà ta loán qua miền đây, đặng phá hủy nó sao? Đức Giê-hô-va thật có phán với ta rằng: Hãy đi lên đánh xứ nầy, và phá hủy nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Hơn nữa, chẳng phải là theo ý muốn của Đức Giê-hô-va mà ta tiến đánh để hủy diệt nơi nầy sao? Chính Đức Giê-hô-va đã phán với ta: ‘Hãy tiến đánh và hủy diệt xứ nầy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Hơn nữa, há chẳng phải là ý CHÚA mà ta đến đây để hủy diệt xứ nầy sao? CHÚA đã bảo ta rằng: Hãy lên đánh xứ đó và tiêu diệt nó đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Hơn nữa, há không phải là ý Chúa mà ta đến đây để hủy diệt xứ nầy sao? Chúa bảo ta rằng: Hãy lên đánh xứ nầy và tiêu diệt nó đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Không phải ta đến để tấn công và tiêu diệt nơi nầy mà không do lệnh của CHÚA. Chính CHÚA đã bảo ta đến tiêu diệt xứ nầy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Giŏng anŭn, Elyakim ană đah rơkơi Hilkiyah, Sebna laih anŭn Yôas laĭ kơ pô khua git gai ƀing ling tơhan Assiria tui anai, “Pơhiăp bĕ hăng ƀing gơmơi ding kơna ih anai amăng tơlơi pơhiăp ƀing Assiria, yuakơ ƀing gơmơi thâo hluh tơlơi pơhiăp anŭn. Anăm pơhiăp hăng ƀing gơmơi amăng tơlơi pơhiăp Yehudah ôh huĭdah ƀing ană plei ƀơi pơnăng plei anai dưi hơmư̆.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ê-li-a-kim, con trai Hinh-kia, Sép-na, và Giô-a, bèn nói với Ráp-sa-kê rằng: Hãy nói với các tôi tớ ông bằng tiếng Sy-ri; vì chúng tôi hiểu thứ tiếng ấy. Chớ nói cùng chúng tôi bằng tiếng Giu-đa vào tai dân sự ở trên vách thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ê-li-a-kim, con của Hinh-kia, cùng với Sép-na và Giô-a nói với Ráp-sa-kê: “Xin nói với các đầy tớ ông bằng tiếng A-ram, vì chúng tôi hiểu thứ tiếng ấy. Đừng nói với chúng tôi bằng tiếng Giu-đa, kẻo dân ở trên tường thành nghe được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Bấy giờ Ê-li-a-kim con của Hinh-ki-a, Sép-na, và Giô-a nói với Ráp-sa-kê rằng, “Xin ngài nói với các tôi tớ ngài bằng tiếng A-ram, vì chúng tôi hiểu tiếng ấy. Xin đừng nói với chúng tôi bằng tiếng Giu-đa, kẻo dân ở trên tường thành nghe được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Bấy giờ Ê-li-a-kim con trai Hinh-kia, với Sép-na và Giô-a nói với Ráp-sa-kê rằng: “Xin hãy nói với các tôi tớ ông bằng tiếng A-ram, vì chúng tôi hiểu tiếng ấy. Xin đừng nói với chúng tôi bằng tiếng Giu-đa, kẻo dân trên tường thành nghe được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ê-li-a-kim, Sếp-na, và Giô-ách nói cùng viên tư lệnh tác chiến rằng, “Xin nói với chúng tôi bằng tiếng A-ram vì chúng tôi hiểu thứ tiếng ấy. Đừng nói bằng tiếng Hê-bơ-rơ vì dân trong thành có thể nghe được.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Samơ̆ pô khua anŭn laĭ, “Kơnơ̆ng kơ khua gih laih anŭn kơ ƀing gih đôč hă khua kâo pơkiaŏ kâo rai pơhiăp khul tơlơi anai? Sĭt ƀu djơ̆ ôh. Ñu pơhiăp hăng abih bang ƀing mơnuih dŏ ƀơi ngŏ pơnăng plei anai. Hrup hăng ƀing gih yơh ƀing gơñu ăt či ƀơ̆ng ĕh laih anŭn mơñum ia mơañă gơñu pô mơ̆n yuakơ rơpa mơhao đơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ráp-sa-kê đáp lại với chúng rằng: Há có phải cùng chủ ngươi và ngươi mà chủ ta sai ta nói các lời nầy sao? Người há chẳng sai ta đến cùng những người đứng trên vách thành để họ với ngươi ăn phẩn mình và uống nước tiểu mình, sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng Ráp-sa-kê trả lời với họ: “Có phải chủ ta sai ta đến để chỉ nói các lời nầy với chủ ngươi và các ngươi thôi sao? Chẳng phải là để nói với những người đang ở trên vách thành kia, là những người cùng chung số phận với các ngươi, sẽ phải ăn phân và uống nước tiểu mình sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng Ráp-sa-kê đáp lại họ, “Há chủ ta đã sai ta đến chỉ để nói những lời nầy với chủ các ngươi và với các ngươi, mà không nói với những người đang ngồi trên tường thành kia, tức những người đang ăn phân và uống nước tiểu của mình cùng với các ngươi, nữa sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng Ráp-sa-kê đáp lại họ: “Há chủ ta chỉ sai ta đến nói những lời nầy với chủ các ngươi và với các ngươi, mà không nói với những người đang ngồi trên tường thành kia, tức những người đang ăn phân và uống nước tiểu của mình, nữa sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng viên tư lệnh trả lời, “Không! Chủ ta sai ta đến nói những chuyện nầy đâu phải chỉ cho các ngươi và vua các ngươi mà thôi đâu. Ngài sai ta đến để nói với những người đang ngồi trên vách thành là những kẻ sẽ ăn phân và uống nước tiểu mình như các ngươi vậy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Giŏng anŭn, pô khua tơhan anŭn dŏ dơ̆ng laih anŭn pơhiăp kraih amăng tơlơi pơhiăp ƀing Yehudah tui anai:Hơmư̆ bĕ boh hiăp mơ̆ng pơtao prŏng jing pơtao Assiria anai!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đoạn, Ráp-sa-kê đứng tại đó, cất tiếng la lớn lên bằng tiếng Giu-đa mà rằng: Hãy nghe lời vua A-si-ri, là vua lớn, nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Rồi Ráp-sa-kê đứng dậy, nói lớn tiếng bằng tiếng Giu-đa rằng: “Hãy lắng nghe lời của đại đế A-si-ri!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðoạn Ráp-sa-kê đứng dậy và nói lớn bằng tiếng Giu-đa rằng, “Hãy nghe lời đại đế của ta là vua A-sy-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đoạn Ráp-sa-kê đứng dậy và nói lớn bằng tiếng Giu-đa rằng: “Hãy nghe lời của đại đế ta là vua A-si-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nói xong viên tư lệnh đứng la lớn bằng tiếng Hê-bơ-rơ rằng, “Hãy nghe lời đại vương A-xy-ri nói,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Anai yơh jing tơlơi pơtao laĭ: Anăm brơi Hizkiyah pơblư̆ hĭ ƀing gih ôh. Ñu ƀu dưi pơklaih hĭ ƀing gih mơ̆ng tơngan tơlơi dưi kâo ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vua nói như vầy: Chớ để cho Ê-xê-chia lường gạt các ngươi, vì hắn không tài nào giải các ngươi khỏi tay ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vua nói thế nầy: ‘Đừng để cho Ê-xê-chia lừa gạt các ngươi, vì hắn không thể nào giải cứu các ngươi khỏi tay ta được đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vua của ta phán như thế nầy: Chớ để Hê-xê-ki-a lừa gạt các ngươi, vì hắn không thể giải thoát các ngươi khỏi tay ta đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vua phán như vầy: Chớ để Ê-xê-chia lừa gạt các ngươi, vì ông ấy không thể giải thoát các ngươi khỏi tay ta được đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ngài bảo các ngươi đừng để Ê-xê-chia phỉnh gạt mình vì người không thể nào cứu các ngươi khỏi quyền lực ta được đâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Anăm brơi ôh Hizkiyah pơhưč plư ƀing gih đaŏ kơnang kơ Yahweh tơdang ñu laĭ tui anai, “Sĭt Yahweh či pơklaih hĭ ƀing ta. Sĭt plei ta anai ƀu či lê̆ hĭ amăng tơngan tơlơi dưi pơtao Assiria ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Cũng chớ để người dỗ các ngươi tin cậy nơi Đức Giê-hô-va, mà rằng: Đức Giê-hô-va sẽ giải cứu chúng ta, và thành nầy sẽ chẳng sa vào tay của vua A-si-ri đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Cũng đừng để Ê-xê-chia dụ dỗ các ngươi tin cậy Đức Giê-hô-va khi nói rằng Đức Giê-hô-va chắc chắn sẽ giải cứu chúng ta, và không để cho thành nầy rơi vào tay của vua A-si-ri đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Chớ để Hê-xê-ki-a xúi giục các ngươi nương cậy vào CHÚA mà rằng, ‘CHÚA chắc chắn sẽ giải cứu chúng ta, và thành nầy sẽ không bị phó vào tay vua A-sy-ri.’

Bản Dịch Mới (NVB)

30Chớ để Ê-xê-chia xúi giục các ngươi nương cậy nơi CHÚA, mà rằng: ‘Chúa sẽ chắc chắn giải cứu chúng ta, và thành nầy sẽ không bị phó vào tay vua A-si-ri đâu.’

Bản Phổ Thông (BPT)

30Đừng để Ê-xê-chia dụ dỗ các ngươi tin tưởng vào CHÚA rằng, ‘CHÚA chắc chắn sẽ giải cứu chúng ta. Thành nầy sẽ không bị trao vào tay vua A-xy-ri.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Anăm hơmư̆ tui pơtao gih Hizkiyah ôh. Anai yơh jing tơlơi pơtao prŏng Assiria laĭ hăng ƀing gih: Pơrơno̱m bĕ hăng kâo laih anŭn tơbiă rai pơ kâo bĕ. Giŏng anŭn, rĭm čô amăng ƀing gih či ƀơ̆ng mơ̆ng phŭn hrĕ boh kơƀâo ñu pô, mơ̆ng phŭn hra ñu pô laih anŭn mơñum ia mơ̆ng ia dơmŭn ñu pô yơh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Chớ nghe Ê-xê-chia, vì vua A-si-ri nói như vầy: Khá hòa với ta và đầu hàng ta; mỗi người trong các ngươi sẽ được ăn hoa quả của vườn nho và của cây vả mình, cùng uống nước giếng mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đừng nghe theo Ê-xê-chia, vì vua A-si-ri nói thế nầy: Hãy làm hòa với ta và ra đầu hàng ta thì ai nấy trong các ngươi sẽ được ăn hoa quả trong vườn nho, vườn vả của mình, và uống nước giếng mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Chớ nghe theo lời của Hê-xê-ki-a, vì vua A-sy-ri phán thế nầy: Hãy làm hòa với ta và ra đây với ta, thì mỗi người trong các ngươi sẽ được ăn hoa quả của vườn nho và vườn vả của mình và sẽ được uống nước giếng của mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

31Chớ nghe theo lời của Ê-xê-chia, vì vua của A-si-ri có phán như vầy: Hãy làm hòa với ta và ra đây với ta, thì mỗi người trong các ngươi sẽ được ăn hoa quả của vườn nho và vườn vả mình, sẽ được uống nước của giếng mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

31Đừng thèm nghe Ê-xê-chia. Vua A-xy-ri khuyên,‘Hãy cầu hòa với ta, hãy từ thành kéo nhau ra đầu hàng ta thì mỗi người các ngươi sẽ được tự do ăn trái nho, trái vả và uống nước của giếng mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32tơl kâo rai mă ƀing gih ba nao pơ anih lŏn hrup hăng anih lŏn gih pô, jing anih lŏn hơmâo hơma pơdai kiăng kơ pơkra ƀañ tơpŭng, anih lŏn hơmâo đang boh kơƀâo kiăng kơ pơkra ia boh kơƀâo phrâo, laih anŭn anih lŏn hơmâo khul kơyâo ôliwơ hăng ia hơni. Ruah mă bĕ tơlơi hơdip, anăm ruah mă tơlơi djai ôh! Anăm hơmư̆ tui Hizkiyah ôh, yuakơ ñu pơtơhuăl hĭ ƀing gih yơh tơdang ñu laĭ kơ tơlơi Yahweh či pơklaih hĭ ƀing gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32cho đến chừng ta tới dẫn các ngươi vào trong một xứ giống như xứ của các ngươi, tức là xứ có lúa và rượu, bánh và vườn nho, một xứ sanh dầu ô-li-ve và mật ong. Như thế các ngươi sẽ sống, và không chết đâu. Vậy, chớ nghe Ê-xê-chia, vì hắn gạt các ngươi khi nói rằng: Đức Giê-hô-va sẽ giải cứu chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32cho tới khi ta đến đem các ngươi vào trong một xứ giống như xứ của các ngươi, tức là xứ có ngũ cốc và rượu, bánh và vườn nho, một xứ có dầu ô-liu và mật ong. Như thế, các ngươi sẽ sống và không chết đâu. Vậy các ngươi đừng nghe Ê-xê-chia, vì hắn lừa dối các ngươi khi nói rằng Đức Giê-hô-va sẽ giải cứu chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32cho đến khi ta đến đem các ngươi qua một xứ giống như xứ của các ngươi, một xứ có lúa và rượu, một xứ có bánh và vườn nho, một xứ có dầu ô-liu và mật, để các ngươi sống và không chết. Chớ để Hê-xê-ki-a dẫn dụ các ngươi đi sai lạc khi hắn nói rằng, ‘CHÚA sẽ giải cứu chúng ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

32cho đến khi ta đến đem các ngươi qua một xứ giống như xứ của các ngươi, một xứ có lúa và rượu, một xứ có bánh và vườn nho, một xứ có dầu ô-liu và mật, để các ngươi sẽ sống và không chết. Chớ để Ê-xê-chia dẫn dụ các ngươi đi sai lạc khi ông ấy nói rằng: ‘CHÚA sẽ giải cứu chúng ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

32Sau đó ta sẽ đến đưa các ngươi vào một xứ giống như xứ các ngươi, xứ đầy thóc gạo, rượu mới, bánh và vườn nho, ô-liu và mật ong. Hãy chọn cái sống đừng chọn cái chết!’ Đừng nghe lời Ê-xê-chia vì người gạt các ngươi bảo rằng, ‘CHÚA sẽ cứu chúng ta.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Hơmâo mơ̆ yang lŏn čar pă dưi pơklaih hĭ laih anih lŏn ñu mơ̆ng tơngan tơlơi dưi pơtao prŏng Assiria?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Những thần của các dân tộc khác há có giải cứu xứ mình khỏi tay vua A-si-ri chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Có thần của dân tộc nào giải cứu được xứ mình khỏi tay vua A-si-ri chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Có thần của dân tộc nào đã giải cứu xứ sở của họ khỏi tay vua A-sy-ri chưa?

Bản Dịch Mới (NVB)

33Có thần của dân tộc nào đã giải cứu xứ họ thoát khỏi tay của vua A-si-ri chưa?

Bản Phổ Thông (BPT)

33Có thần nào của các dân khác cứu họ khỏi quyền lực của vua A-xy-ri chưa?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Pơpă ƀing yang khul plei pơnăng Hamat hăng Arpad lĕ? Pơpă ƀing yang khul plei pơnăng Sepharwayim, Hena laih anŭn Iwah lĕ? Ƀing yang anŭn hơmâo pơklaih hĭ plei phŭn Samaria mơ̆ng tơngan tơlơi dưi kâo mơ̆?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Thần của Ha-mát, và thần của Ạt-bát ở đâu? Thần của Sê-phạt-va-im, thần của Hê-na, và thần của Y-va ở đâu? Các thần đó có giải cứu Sa-ma-ri khỏi tay ta chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Thần của Ha-mát và thần của Ạt-bát ở đâu? Thần của Sê-phạt-va-im, thần của Hê-na và thần của Y-va ở đâu? Các thần đó có giải cứu Sa-ma-ri khỏi tay ta chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Các thần của dân Ha-mát và dân Ạc-pát ở đâu? Các thần của dân Sê-phạc-va-im, dân Hê-na, và dân I-va ở đâu? Các thần ấy có giải cứu Sa-ma-ri khỏi tay ta chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

34Các thần của dân Ha-mát và dân Ạt-bát ở đâu? Các thần của dân Sê-phạt-va-im, dân Hê-na, và dân Y-va ở đâu? Các thần ấy có giải cứu Sa-ma-ri thoát khỏi tay ta chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

34Các thần của Ha-mát và Ác-bát đâu? Các thần của Sê-phạt-va-im, Hê-na, và Y-va đâu? Chúng nó có giải cứu Xa-ma-ri ra khỏi tay ta không?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Ƀu hơmâo yang pă ôh amăng abih bang ƀing yang khul anih anŭn hơmâo tơlơi dưi pơklaih hĭ ƀing gơñu mơ̆ng tơngan tơlơi dưi kâo. Tui anŭn, hiư̆m pă Yahweh dưi pơklaih hĭ plei Yerusalaim mơ̆ng tơngan tơlơi dưi kâo lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Trong những thần của muôn nước, có thần nào đã giải cứu xứ họ khỏi tay ta chăng? Đức Giê-hô-va có thế giải cứu Giê-ru-sa-lem sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Có thần nào trong tất cả thần của các nước đã giải cứu xứ họ khỏi tay ta được chăng? Vậy, liệu Đức Giê-hô-va có giải cứu Giê-ru-sa-lem khỏi tay ta được chăng?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Trong tất cả các thần của các nước, có thần nào đã giải cứu được nước của họ khỏi tay ta chăng? Thế thì CHÚA há có thể giải cứu Giê-ru-sa-lem khỏi tay ta được sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

35Trong tất cả các thần của các nước, có thần nào đã giải cứu nước họ thoát khỏi tay của ta chăng? Thế thì CHÚA há có thể giải cứu Giê-ru-sa-lem thoát khỏi tay của ta sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Không có một thần nào của các xứ đó giải cứu dân họ khỏi tay ta cả. Vì thế CHÚA cũng sẽ không thể giải cứu Giê-ru-sa-lem khỏi quyền lực của ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Samơ̆ ƀing ană plei ăt dŏ rơiăt laih anŭn ƀu laĭ glaĭ tơlơi hơget ôh, yuakơ pơtao Hizkiyah hơmâo pơtă laih kơ ƀing gơ̆ tui anai, “Anăm laĭ glaĭ kơ ñu ôh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Nhưng dân sự làm thinh, không đáp lại một lời; vì vua có truyền lịnh rằng: Các ngươi chớ trả lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nhưng dân chúng im lặng, không đáp lại một lời, vì vua đã ra lệnh: “Các ngươi đừng đáp lại hắn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Nhưng dân chúng đều im lặng, chẳng ai đáp lại một lời, vì vua đã truyền rằng, “Ðừng trả lời hắn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nhưng dân chúng đều im lặng, chẳng ai đáp lại một lời, vì vua có truyền rằng: “Đừng trả lời hắn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Dân chúng làm thinh. Họ không trả lời gì cả với viên tư lệnh vì vua Ê-xê-chia đã ra lệnh, “Đừng đối đáp gì hết với hắn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Giŏng anŭn, Elyakim, ană đah rơkơi Hilkiyah, jing pô khua wai bruă sang pơtao, Sebna jing pô khua čih hră laih anŭn Yôas, ană đah rơkơi Asap, jing pô khua čih pioh, hek hĭ ao gơñu pô laih anŭn nao pơ pơtao Hizkiyah. Laih anŭn ƀing gơñu ruai glaĭ kơ pơtao hơget tơlơi pô khua pơala pơtao prŏng Assiria hơmâo laĭ laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ê-li-a-kim, con trai Hinh-kia, quan cai đền, thơ ký Sép-na, và quan thái sử Giô-a, con trai A-sáp, trở về Ê-xê-chia, quần áo xé rách, thuật cho người mọi lời của Ráp-sa-kê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ê-li-a-kim, con của Hinh-kia, quan quản lý cung điện, thư ký Sép-na, và quan thái sử Giô-a, con của A-sáp, xé áo mình rồi trở về thuật lại cho vua Ê-xê-chia mọi lời của Ráp-sa-kê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Bấy giờ Ê-li-a-kim con của Hinh-ki-a quan tổng quản hoàng cung, Sép-na quan bí thư, và Giô-a con của A-sáp quan quản lý văn khố xé rách áo họ, rồi vào thành gặp vua Hê-xê-ki-a tâu trình những lời Ráp-sa-kê đã nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Bấy giờ Ê-li-a-kim con trai Hinh-kia, quan tổng quản hoàng cung, Sép-na, quan bí thư, và Giô-a con trai A-sáp, quan quản lý văn khố, xé rách áo mình, đến với vua Ê-xê-chia tâu trình những lời Ráp-sa-kê đã nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Sau đó Ê-li-a-kim, Sếp-na, và Giô-a xé quần áo mình để bày tỏ lòng đau buồn. Ê-li-a-kim, con trai Hinh-kia, là quản lý cung vua, Sếp-na làm đổng lý văn phòng, còn Giô-a, con A-sáp, làm ký lục. Ba người đi gặp vua Ê-xê-chia và thuật lại những gì viên tư lệnh tác chiến nói.