So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdang pơtao Hizkiyah hơmư̆ tơlơi anŭn, ñu hek hĭ ao ñu yuakơ ñu rơngot hơning. Giŏng anŭn, ñu buh hơô ao tâo laih anŭn mŭt nao pơ sang yang Yahweh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hay được tin ấy, vua Ê-xê-chia xé rách quần áo mình, mặc áo bao, và đi vào đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi nghe tin ấy, vua Ê-xê-chia liền xé áo mình, mặc áo sô và đi vào đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Vua Hê-xê-ki-a nghe những lời đó, ông xé áo ông, mặc vải gai, rồi đi vào Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi vua Ê-xê-chia nghe những lời đó, vua xé áo mình, mặc vải gai, rồi đi vào đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi vua Ê-xê-chia nghe các điều đó thì ông xé quần áo và mặc vải sô. Ông liền đi vào đền thờ của CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ñu pơkiaŏ Elyakim, jing pô khua wai bruă sang pơtao, Sebna, jing pô khua čih hră laih anŭn ƀing kŏng tha ƀing khua ngă yang nao pơ pô pơala Yesayah ană đah rơkơi Amôz. Abih bang ƀing gơñu le̱ng kơ buh ao tâo soh sel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đoạn, người sai Ê-li-a-kim, quan cai đền, Sép-na, thơ ký, và những thầy tế lễ già hơn hết, mặc bao, đến Ê-sai, thầy tiên tri, con trai A-mốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vua sai quan quản lý cung điện là Ê-li-a-kim, thư ký Sép-na và các thầy tế lễ cao niên mặc áo sô đến gặp nhà tiên tri Ê-sai, con trai của A-mốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông sai Ê-li-a-kim quan tổng quản hoàng cung, Sép-na quan bí thư, và các vị tư tế trưởng thượng mặc vải gai đến gặp Tiên Tri I-sai-a con của A-mô.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua sai Ê-li-a-kim, quan tổng quản hoàng cung, Sép-na, quan bí thư, và những thầy tế lễ trưởng thượng, mặc vải gai mà đến gặp tiên tri I-sa, con trai A-mốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ê-xê-chia sai Ê-li-a-kim, quản lý cung vua, và Sếp-na, đổng lý văn phòng, cùng các thầy tế lễ lớn tuổi đến gặp Ê-sai. Tất cả đều mặc vải sô khi họ đến gặp nhà tiên tri Ê-sai, con A-mốt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Anai yơh jing tơlơi Hizkiyah pơtă kơ ƀing gơñu ruai hăng pô pơala anŭn tui anai:Hrơi anai yơh jing hrơi rŭng răng biă mă, pơhiăp pơglŏh laih anŭn pơmlâo, kar hăng đah kơmơi truh mông či tơkeng yơh, samơ̆ ƀu hơmâo ôh tơlơi kơtang kiăng kơ tơkeng ană.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chúng nói với người rằng: Ê-xê-chia nói như vầy: Ngày nay là một ngày tai nạn, sửa phạt, và ô danh; vì đàn bà đã đến kỳ mãn nguyệt, nhưng thiếu sức đẻ con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ nói với ông: “Vua Ê-xê-chia nói thế nầy: ‘Hôm nay là ngày hoạn nạn, quở phạt, và ô nhục; như đàn bà đã đến lúc phải sinh con nhưng không đủ sức để sinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ nói với ông ấy, “Vua Hê-xê-ki-a nói như thế nầy: Ngày nay là ngày khốn quẫn, ngày bị trách phạt, và ngày tủi nhục. Các thai nhi đã đến ngày chào đời mà mẹ không có sức để sinh ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ nói với ông: “Vua Ê-xê-chia có nói như vầy: Ngày nay là ngày khốn quẫn, ngày bị trách phạt, và ngày tủi nhục. Các thai nhi đã đến ngày chào đời mà không có sức để sanh ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ nói với Ê-sai, “Vua Ê-xê-chia nói: Hôm nay là ngày buồn thảm, tai ương và hổ nhục, giống như đứa bé sắp sinh ra nhưng người mẹ quá yếu ớt, không sinh được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Năng ai Yahweh Ơi Adai ih hơmâo hơmư̆ laih abih bang tơlơi pô khua pơala kơ pơtao prŏng ƀing Assiria, jing pô hơmâo pơkiaŏ rai laih kiăng klao djik kơ Ơi Adai, jing Pô hơdip hlŏng lar, laih anŭn Yahweh či ƀuăh pơkra kơ khul tơlơi Ñu hơmâo hơmư̆ laih, jing tơlơi klao djik anŭn. Hơnŭn yơh, rơkâo iâu laĭ đa bĕ kơ ƀing ta jing ƀing Yerusalaim dŏ so̱t samơ̆ ăt dŏ hơdip anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Có lẽ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ông đã nghe các lời của Ráp-sa-kê, mà vua A-si-ri, chủ hắn, đã sai đến đặng phỉ báng Đức Chúa Trời hằng sống, và Giê-hô-va Đức Chúa Trời ông sẽ quở phạt các lời Ngài đã nghe. Vậy, xin hãy cầu nguyện giùm cho những kẻ còn sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chắc Giê-hô-va Đức Chúa Trời ông đã nghe tất cả những lời của Ráp-sa-kê mà chủ hắn là vua A-si-ri đã sai đến để phỉ báng Đức Chúa Trời hằng sống, và Giê-hô-va Đức Chúa Trời ông sẽ trừng phạt chúng về những lời Ngài đã nghe. Vì vậy, xin ông dâng lời cầu nguyện cho những người còn sót lại đây.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Có lẽ CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, đã nghe thấu tất cả những lời của Ráp-sa-kê, kẻ được vua A-sy-ri chủ hắn sai đến để phỉ báng Ðức Chúa Trời hằng sống rồi. Ước gì CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, sẽ quở phạt những kẻ nói những lời Ngài đã nghe. Vậy xin ông dâng lời cầu nguyện cho những người còn sót lại trong nước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Có lẽ CHÚA là Đức Chúa Trời của ông đã nghe thấu tất cả những lời của Ráp-sa-kê, là kẻ được vua A-si-ri, chủ hắn, sai đến để phỉ báng Đức Chúa Trời hằng sống; ước gì CHÚA là Đức Chúa Trời của ông sẽ quở phạt những kẻ nói những lời Ngài đã nghe. Vậy xin ông hãy dâng lời cầu nguyện cho những người còn sót lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua A-xy-ri đã sai viên chỉ huy mặt trận đến chế giễu Thượng Đế hằng sống. Có lẽ CHÚA là Thượng Đế đã nghe điều viên chỉ huy ấy nói và trừng phạt hắn. Xin ông hãy cầu nguyện cho số ít chúng tôi còn sống sót lại.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdang ƀing khua moa pơtao Hizkiyah nao pơ Yesayah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các tôi tớ vua Ê-xê-chia đi đến Ê-sai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi các đầy tớ của vua Ê-xê-chia đến gặp Ê-sai

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi các tôi tớ của Vua Hê-xê-ki-a đến với I-sai-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi các tôi tớ của vua Ê-xê-chia đến với I-sa,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi các sĩ quan của vua Ê-xê-chia đến cùng Ê-sai,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Yesayah pơtă kơ ƀing gơñu ruai kơ khua gơñu tui anai:Anai yơh jing tơlơi Yahweh laĭ: Anăm huĭ ôh kơ hơget tơlơi ih hơmâo hơmư̆ laih, jing tơlơi pơhiăp ƀing khua moa pơtao prŏng ƀing Assiria anŭn pơhiăp ƀrưh mơhiăh laih kơ Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người nói với chúng rằng: Các ngươi khá đáp với chủ mình thế nầy: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Chớ sợ hãi những lời các ngươi đã nghe các tôi tớ của vua A-si-ri dùng mà phạm đến ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6thì Ê-sai nói với họ: “Các ông hãy về tâu lại với chủ mình rằng Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Đừng sợ những lời con đã nghe, là những lời mà các đầy tớ của vua A-si-ri xúc phạm đến Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tiên Tri I-sai-a nói với họ, “Hãy về nói với chủ các ngươi, CHÚA phán thế nầy: ‘Ðừng sợ vì những lời các ngươi đã nghe, tức những lời các tôi tớ của vua A-sy-ri đã xúc phạm đến Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tiên tri I-sa nói với họ: “Hãy về nói với chủ các ngươi: ‘CHÚA phán như vầy: Đừng sợ vì những lời các ngươi đã nghe, tức những lời các tôi tớ của vua A-si-ri đã xúc phạm đến Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

6thì ông bảo họ rằng, “Hãy nói với chủ các ngươi như sau: CHÚA phán, ‘Đừng sợ điều các ngươi nghe. Đừng kinh hoảng vì lời của các đầy tớ vua A-xy-ri sỉ nhục ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Hơmư̆ bĕ! Kâo či ngă kơ ñu hơmư̆ tơlơi hing hyu mơ̆ng čar ñu pô laih anŭn ñu či wơ̆t glaĭ pơ čar anŭn yơh. Pơ anih čar ñu anŭn yơh Kâo či brơi kơ arăng pơdjai hĭ ñu hăng đao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta sẽ khiến một thần đến cùng nó, làm cho nó nghe tiếng đồn, và nó sẽ trở về xứ mình; tại đó ta sẽ dùng gươm giết nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nầy, Ta sẽ đặt một thần linh trong nó, khiến nó nghe tin đồn mà rút quân về nước. Ta sẽ làm cho nó ngã chết dưới lưỡi gươm ngay tại xứ sở nó.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chính Ta sẽ đặt một linh trong nó, để nó sẽ nghe tiếng đồn mà rút về nước của nó. Ta sẽ làm cho nó bị giết bằng gươm trong nước của nó.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chính Ta sẽ đặt một thần linh trong nó, để nó sẽ nghe tiếng đồn mà rút về xứ mình. Ta sẽ làm cho nó bị giết chết bằng gươm trong xứ của nó.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nghe đây! Ta sẽ đặt một thần linh trong vua A-xy-ri. Người sẽ nghe tiếng đồn khiến người sẽ trở về xứ mình rồi ta sẽ khiến cho người chết vì gươm tại đó.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Tơdang pô khua pơala pơtao prŏng Assiria hơmư̆ pơtao ñu hơmâo đuaĭ laih mơ̆ng plei pơnăng Lakhis laih anŭn nao pơblah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng plei pơnăng Libnah. Tui anŭn, pô khua anŭn kơdŭn đuaĭ hĭ laih anŭn hơduah ƀuh pơtao prŏng anŭn pơ plei Libnah yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi Ráp-sa-kê trở về vua A-si-ri, thấy vua đương vây Líp-na, vì có hay rằng chủ mình đã lìa khỏi La-ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi Ráp-sa-kê trở về thì gặp vua A-si-ri đang đánh thành Líp-na, vì ông được tin vua đã rời khỏi La-ki.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Ráp-sa-kê được tin vua của ông đã rời khỏi La-kích, ông rút quân về và thấy vua A-sy-ri đang tấn công Líp-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ráp-sa-kê rút về và thấy vua của A-si-ri đang tấn công Líp-na, vì ông có nhận được tin rằng vua của ông đã rời khỏi La-chi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Viên tư lệnh mặt trận nghe vua A-xy-ri đã rời La-ki. Khi trở về thì thấy vua đang vây đánh thành Líp-na.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Hlak anŭn, pơtao prŏng Sanehêrib hơmư̆ tơlơi laĭ pơthâo tui anai: Tirhakah, pơtao čar Kus, jing pô khua prŏng hloh kơ ƀing ling tơhan Êjip, hlak kơsung tơbiă kiăng blah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng ñu. Tui anŭn yơh, pơtao Sanehêrib pơkiaŏ nao ƀing ding kơna ñu nao pơ Hizkiyah hăng hră laĭ pơthâo anai dơ̆ng:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vua bèn nghe nói về Tiệt-ha-ca, vua Ê-thi-ô-bi, rằng: Kìa, người đã kéo ra đặng giao chiến với ông. Bởi cớ đó, San-chê-ríp lại sai sứ giả đến Ê-xê-chia, và dặn rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, vua A-si-ri được tin báo về Tiệt-ha-ca, vua Cút, rằng: “Kìa, vua ấy đang kéo quân ra giao chiến với bệ hạ.” Nghe thế, vua A-si-ri lại sai các sứ giả đến gặp Ê-xê-chia, và dặn rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ vua A-sy-ri nhận được tin về Tia-ha-ca vua Ê-thi-ô-pi rằng, “Kìa, vua ấy đang kéo quân ra chống lại ngài,” ông sai các sứ giả đến nói với Hê-xê-ki-a một lần nữa,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi vua của A-si-ri nghe được tin báo về vua Tiệt-ha-ca của Ê-thi-ô-bi: “Kìa, vua ấy đang kéo quân ra chống lại vua,” thì vua sai các sứ giả đến nói với Ê-xê-chia rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vua nghe báo cáo rằng Tiệt-ha-ca, vua Cu-si của Ai-cập, đang kéo đến đánh mình.Khi vua A-xy-ri nghe vậy liền sai sứ đến nói với vua Ê-xê-chia rằng,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Laĭ bĕ kơ Hizkiyah pơtao ƀing Yudah tui anai: Anăm brơi ôh Ơi Adai jing Pô ih hlak kơnang anŭn pơblư̆ hĭ ih tơdang ñu laĭ kơ tơlơi plei Yerusalaim ƀu či lê̆ hĭ ôh amăng tơngan tơlơi dưi pơtao prŏng Assiria.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Các ngươi hãy nói như vầy với Ê-xê-chia, vua Giu-đa, mà rằng: Chớ để cho Đức Chúa Trời, là Đấng ngươi nhờ cậy, phỉnh gạt ngươi, mà nói rằng: Giê-ru-sa-lem sẽ chẳng bị sa vào tay vua A-si-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Các ngươi hãy nói với Ê-xê-chia, vua Giu-đa, rằng: ‘Đừng để Đức Chúa Trời, là Đấng mà ngươi tin cậy, lừa dối ngươi rằng Giê-ru-sa-lem sẽ không rơi vào tay vua A-si-ri đâu.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Hãy nói với Hê-xê-ki-a vua Giu-đa như thế nầy: Chớ để Ðức Chúa Trời của ngươi, Ðấng ngươi nhờ cậy, gạt ngươi khi bảo rằng Giê-ru-sa-lem sẽ không rơi vào tay vua A-sy-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

10“Hãy nói với Ê-xê-chia, vua của Giu-đa như vầy: Chớ để Đức Chúa Trời của ngươi là Đấng ngươi nhờ cậy lừa gạt ngươi khi nói rằng Giê-ru-sa-lem sẽ không rơi vào tay vua A-si-ri đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

10“Hãy bảo Ê-xê-chia, vua Giu-đa như sau:Đừng để thần mà ngươi tin cậy phỉnh gạt. Đừng tin lời thần đó quả quyết rằng Giê-ru-sa-lem sẽ không bị trao vào tay vua A-xy-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Sĭt ih hơmâo hơmư̆ laih tơlơi ƀing pơtao prŏng Assiria hơmâo ngă laih kơ lu lŏn čar, jing tơlơi pơrai hĭ abih bang. Tui anŭn, ih pơmĭn Ơi Adai či klaih hĭ ƀing gih mơ̆n hă?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Kìa, người đã hay những việc các vua A-si-ri đã làm cho các xứ mà diệt đi hết thảy: còn ngươi, sẽ thoát khỏi nào!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nầy, hẳn ngươi có nghe những gì các vua A-si-ri đã làm cho tất cả các nước, chúng đã bị tiêu diệt hoàn toàn. Còn ngươi, ngươi sẽ thoát được sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Kìa, hãy xem những gì vua A-sy-ri đã làm cho mọi nước: tiêu diệt tất cả. Còn ngươi, ngươi há có thể thoát khỏi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Kìa, hãy xem những gì vua A-si-ri đã làm cho mọi nước: tiêu diệt tất cả. Còn ngươi, ngươi sẽ thoát được sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngươi có nghe điều các vua A-xy-ri đã làm. Chúng ta đã chiến thắng tất cả các nước cho nên đừng tưởng rằng các ngươi sẽ thoát nạn đâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdang ƀing ơi adon kâo hơmâo pơrai hĭ laih khul lŏn čar hlâo adih anŭn, ƀing yang rơba̱ng gơñu hơmâo pơklaih brơi hĭ khul lŏn čar anŭn laih mơ̆? Sĭt ƀu hơmâo ôh. Anai yơh jing ƀing yang anŭn: ƀing yang rơba̱ng khul plei pơnăng Gôzan, Haran, Rezep laih anŭn yang ƀing mơnuih Iden jing ƀing dŏ amăng plei pơnăng Telassar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Các thần của những dân tộc mà tổ phụ ta đã tuyệt diệt há có giải cứu chúng chăng, là các thần của Gô-xan, Ha-ran, Rết-sép, và dân Ê-đen, ở tại Tê-la-sa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Thần của các nước mà cha ông ta đã tiêu diệt, tức là các thần của Gô-xan, Ha-ran, Rết-sép, và người Ê-đen ở tại Tê-la-sa, có giải cứu họ được chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Các thần của các dân mà tổ tiên ta đã tiêu diệt, như thần của dân Gô-xan, thần của dân Ha-ran, thần của dân Rê-xép, và thần của dân Ê-đen ở Tên Át-sa, có giải cứu được họ chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

12Những thần của các dân mà tổ tiên ta đã tiêu diệt như dân Gô-dan, Ga-ran, Rê-xép, và dân Ê-đen ở Tê-la-sa có giải cứu được họ chăng?

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các thần của những dân tộc đó có giải cứu họ không? Tổ tiên ta tiêu diệt chúng, đánh bại các thành Gô-xan, Ha-ran, và Rê-xếp, và dân Ê-đen ở Tên-Át-xa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Pơpă ƀing pơtao khul plei pơnăng Hamat, Arpad, Sepharwayim, Hena ƀôdah Iwah lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua Ha-mát, vua Ạt-bát, vua thành Sê-phạt-va-im, vua Hê-na, và vua Y-va, đều ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua của Ha-mát, vua của Ạt-bát, vua của các thành Sê-phạt-va-im, Hê-na, và Y-va ở đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vua của Ha-mát, vua của Ạc-pát, vua của Thành Sê-phạc-va-im, vua của Hê-na, và vua của I-va bây giờ đâu rồi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua của Ha-mát, vua của Ạt-bát, vua của thành Sê-phạt-va-im, vua của Hê-na, và vua của I-va bây giờ ở đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các vua Ha-mát và Ác-bát đâu? Các vua của Xê-phạt-va-im, Hê-na và Y-va đâu rồi?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tơdang Hizkiyah mă hră mơ̆ng ƀing ding kơna pơtao ƀing Assiria laih anŭn đŏk, ñu đĭ nao pơ sang yang Yahweh laih anŭn blang tơbiă hră anŭn ƀơi anăp Yahweh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ê-xê-chia tiếp đặng thơ ở nơi tay các sứ giả, bèn đọc. Đoạn, người đi lên đền thờ của Đức Giê-hô-va, và mở thơ ra trước mặt Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ê-xê-chia nhận bức thư do các sứ giả trao tận tay. Đọc xong, vua liền lên đền thờ Đức Giê-hô-va, và trải thư ra trước mặt Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi Hê-xê-ki-a nhận được thư do tay các sứ giả trao, ông đọc, rồi ông đi lên Ðền Thờ CHÚA và mở bức thư ấy ra trước mặt CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi Ê-xê-chia nhận được thư từ tay các sứ giả thì đọc, rồi vua đi lên đền thờ CHÚA và mở bức thư ấy ra trước mặt Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi vua Ê-xê-chia nhận thư từ tay các sứ giả và đọc xong thì ông đi lên đền thờ của CHÚA. Ông mở thư ra trước mặt CHÚA

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Giŏng anŭn, Hizkiyah iâu laĭ kơ Yahweh tui anai:Ơ Yahweh Ơi Adai ƀing Israel hơi, jing Pô dŏ be̱r kơplăh wăh dua boh rup čerub anŭn, kơnơ̆ng hơjăn Ih yơh jing Ơi Adai kơ abih bang lŏn čar ƀơi lŏn tơnah anai. Ih hơmâo hrih pơjing laih adai adih laih anŭn lŏn tơnah anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ê-xê-chia cầu nguyện Đức Giê-hô-va rằng: Ôi, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! Ngài vẫn ngự ở giữa các chê-ru-bim, chỉ một mình Ngài là Đức Chúa Trời của các nước thế gian. Chính Ngài đã làm nên trời và đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ê-xê-chia cầu nguyện trước mặt Đức Giê-hô-va: “Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên! Ngài vẫn ngự trên các chê-ru-bim, chỉ một mình Ngài là Đức Chúa Trời của mọi vương quốc trên đất. Chính Ngài đã dựng nên trời và đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hê-xê-ki-a cầu nguyện với CHÚA rằng, “Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, Ðấng đang ngự trên các chê-ru-bim. Chỉ một mình Ngài là Ðức Chúa Trời của tất cả các dân các nước trên thế gian. Chính Ngài đã dựng nên trời và đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ê-xê-chia cầu nguyện với CHÚA rằng: “Lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Đấng đang ngự trên các chê-ru-bim. Chỉ một mình Ngài là Đức Chúa Trời của tất cả các nước trên thế gian. Chính Ngài đã dựng nên trời và đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

15và cầu nguyện: “Ôi Lạy CHÚA Toàn Năng, Thượng Đế của Ít-ra-en, ngôi ngài ngự giữa các sinh vật bằng vàng có cánh, chỉ một mình Ngài là Thượng Đế của các nước trên đất. Ngài tạo nên trời và đất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Hơmư̆ bĕ, Ơ Yahweh hơi, hơmư̆ kâo đa, blang bĕ mơta Ih, Ơ Yahweh ăh, laih anŭn lăng bĕ. Hơmư̆ bĕ khul boh hiăp pơtao prŏng Sanehêrib hơmâo mơit rai laih kiăng pơmlâo hĭ Ih jing Ơi Adai hơdip hlŏng lar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi Đức Giê-hô-va! hãy nghiêng tai Ngài và nghe. Hỡi Đức Giê-hô-va! hãy mở mắt Ngài ra và xem. Cầu Chúa hãy nghe các lời mà San-chê-ríp sai nói, đặng phỉ báng Đức Chúa Trời hằng sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Lạy Đức Giê-hô-va, xin nghiêng tai và nghe! Lạy Đức Giê-hô-va, xin mở mắt và xem! Xin nghe những lời mà San-chê-ríp gửi đến để phỉ báng Đức Chúa Trời hằng sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Xin nghiêng tai và nghe, CHÚA ôi. Xin mở mắt và nhìn, CHÚA ôi. Xin nghe những lời của Sên-na-kê-ríp đã gởi đến để nhục mạ Ðức Chúa Trời hằng sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Xin nghiêng tai và nghe, Chúa ôi. Xin mở mắt và nhìn, Chúa ôi. Xin nghe những lời của San-chê-ríp đã gởi đến để nhục mạ Đức Chúa Trời hằng sống.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lạy CHÚA, xin lắng tai nghe. Xin mở mắt ra nhìn. Xin hãy nghe mọi điều vua San-chê-ríp đã nói để sỉ nhục Thượng Đế hằng sống.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Sĭt hrup hăng tơlơi pơtă anŭn yơh, Ơ Yahweh hơi, ƀing pơtao Assiria hơmâo pơrai hĭ laih ƀing kơnung djuai anŭn wơ̆t hăng khul anih lŏn ƀing gơ̆ mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Giê-hô-va ôi! quả thật các vua A-si-ri đã diệt các dân tộc, và phá hoang địa phận chúng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lạy Đức Giê-hô-va, các vua A-si-ri thật đã tàn phá các nước và đất đai của họ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Lạy CHÚA, thật sự Sên-na-kê-ríp vua A-sy-ri đã hủy diệt các nước và xứ sở của các nước ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Lạy CHÚA, thật sự là San-chê-ríp, vua của A-si-ri có hủy diệt các nước và xứ sở của họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lạy CHÚA, quả thật rằng các vua A-xy-ri đã tiêu diệt các xứ đó và đất đai chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Ƀing gơñu hơmâo glŏm hĭ laih khul rup trah ƀing gơ̆ amăng apui kiăng pơrai hĭ, yuakơ khul rup trah anŭn ƀu djơ̆ yang ôh, samơ̆ kơnơ̆ng kơyâo laih anŭn boh pơtâo đôč, jing gơnam mơ̆ng tơngan mơnuih đôč pơkra rai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18ném các thần chúng nó vào lửa; nhưng chẳng phải là thần, chẳng qua là công việc của tay người ta làm ra bằng gỗ và bằng đá; nên chúng hủy diệt các thần ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18ném các thần của họ vào lửa, vì chúng không phải là thần, mà chỉ là sản phẩm bằng gỗ và bằng đá do tay người làm ra, nên chúng đã bị hủy diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18đã ném các thần tượng của họ vô lửa, vì chúng chẳng phải là thần mà chỉ là sản phẩm của bàn tay loài người làm ra; chúng chỉ là gỗ và đá, cho nên chúng đã bị hủy diệt là đúng lắm.

Bản Dịch Mới (NVB)

18có ném các thần tượng của họ vô lửa, vì chúng chẳng phải là thần, mà chỉ là sản phẩm của bàn tay loài người, chỉ là gỗ và đá, cho nên chúng đã bị hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Họ đã ném những thần của các dân tộc đó vào lửa nhưng những thần đó chẳng qua chỉ là gỗ và đá do tay người làm ra vì thế các vua A-xy-ri đã tiêu diệt chúng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Ră anai, Ơ Yahweh Ơi Adai gơmơi hơi, rơkâo kơ Ih pơklaih hĭ bĕ ƀing gơmơi mơ̆ng tơngan tơlơi dưi pơtao anŭn, kiăng kơ abih bang lŏn čar ƀơi lŏn tơnah anai dưi thâo krăn kơnơ̆ng hơjăn Ih yơh, Ơ Yahweh ăh, jing Ơi Adai sĭt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy bây giờ, hỡi Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng tôi ôi! hãy giải cứu chúng tôi khỏi tay San-chê-ríp, hầu cho muôn nước trên đất biết rằng chỉ một mình Giê-hô-va là Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy bây giờ, lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng con, xin giải cứu chúng con khỏi tay San-chê-ríp, để tất cả các vương quốc trên đất đều biết rằng chỉ một mình Giê-hô-va là Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng bây giờ, lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con, con cầu xin Ngài: xin cứu chúng con khỏi tay của vua ấy, để mọi nước trên đất biết rằng chỉ một mình Ngài là Ðức Chúa Trời mà thôi, CHÚA ôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng bây giờ, lạy CHÚA là Đức Chúa Trời của chúng con, con cầu xin Ngài, xin cứu chúng con khỏi tay của vua ấy, để mọi nước trên đất sẽ biết rằng chỉ một mình Ngài là Đức Chúa Trời mà thôi, Chúa ôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lạy CHÚA là Thượng Đế chúng tôi xin hãy giải cứu chúng tôi khỏi quyền lực vua A-xy-ri để các nước trên đất biết rằng Ngài là Thượng Đế duy nhất.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Giŏng anŭn, Yesayah ană đah rơkơi Amôz mơit rai tơlơi pơtă kơ pơtao Hizkiyah tui anai: Anai yơh jing tơlơi Yahweh Ơi Adai ƀing Israel laĭ: Kâo hơmâo hơmư̆ laih tơlơi ih iâu laĭ kơ tơlơi Sanehêrib pơtao prŏng ƀing Assiria anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ê-sai, con trai A-mốt, sai nói với Ê-xê-chia rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Ta có nghe lời ngươi cầu nguyện cùng ta về việc San-chê-ríp, vua A-si-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ê-sai, con trai của A-mốt, sai người đến tâu với vua Ê-xê-chia rằng: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: Ta đã nghe lời cầu nguyện của con về việc San-chê-ríp, vua A-si-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ I-sai-a con của A-mô gởi lời đến nói với Hê-xê-ki-a rằng, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy: ‘Ta đã nghe lời cầu nguyện của ngươi về việc Sên-na-kê-ríp vua A-sy-ri.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bấy giờ I-sa, con trai A-mốt, gởi lời đến nói với vua Ê-xê-chia rằng: “CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Ta có nghe lời cầu nguyện của ngươi về việc vua San-chê-ríp của A-si-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau đó Ê-sai, con trai A-mốt nhắn với Ê-xê-chia như sau, “CHÚA, Thượng Đế của Ít-ra-en, phán: Ta đã nghe lời ngươi cầu nguyện cùng ta về San-chê-ríp, vua A-xy-ri.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Anai yơh jing boh hiăp Yahweh pơhiăp pơkơdơ̆ng glaĭ hăng pơtao anŭn:Dra Hơči̱h Čư̆ Ziôn djik djak kơhak kơčŭh kơ ih.Sĭt ƀing ană plei Yerusalaim anŭn tơtăh hĭ akŏ gơñu tơdang ih đuaĭ kơdŏp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Nầy là lời Đức Giê-hô-va đã phán về hắn: Gái đồng trinh Si-ôn khinh dể, chê cười ngươi; con gái Giê-ru-sa-lem đã lắc đầu theo ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đây là lời Đức Giê-hô-va phán về nó:‘Trinh nữ Si-ônKhinh miệt ngươi, chế nhạo ngươi;Con gái Giê-ru-sa-lemLắc đầu sau lưng ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðây là lời của CHÚA đã phán về hắn,Trinh nữ ở Si-ôn sẽ khinh bỉ ngươi và nhạo cười ngươi;Sau lưng ngươi, con gái ở Giê-ru-sa-lem sẽ lắc đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đây là lời của CHÚA đã phán về hắn: Trinh nữ ở Si-ôn khinh dể ngươi, nhạo báng ngươi; Sau lưng ngươi, con gái ở Giê-ru-sa-lem lắc đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đây là điều CHÚA phán nghịch cùng San-chê-ríp:Trinh nữ Xi-ôn ghét ngươivà sỉ nhục ngươi;Nó cười nhạo ngươi khi ngươi bỏ chạy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Hlơi jing pô ih hơmâo hơtŏh djraĭ laih anŭn ƀrưh mơhiăh laih lĕ?Ih hơmâo pơkơdơ̆ng glaĭ hăng hlơi tơdang ih pơyơ̆ng đĭ hiăp ihlaih anŭn tơdang ih angak đĭ mơta pơgao ang ih lĕ?Ih pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo yơh, jing Pô Rơgoh Hiam ƀing Israel!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ngươi phỉ báng và sỉ nhục ai? cất tiếng lên cùng ai? Thật ngươi đã trừng con mắt nghịch với Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngươi phỉ báng và xúc phạm đến ai?Ngươi đã lên giọngVà ngước mắt tự cao chống lại ai?Dám chống lại Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên sao!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngươi đã nhục mạ và khinh bỉ ai?Ngươi đã lên giọng và giương mắt kiêu căng với ai?Ngươi đang chống lại Ðấng Thánh của I-sơ-ra-ên đấy!

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ngươi đã nhục mạ và khinh bỉ ai? Ngươi đã lên giọng Và giương mắt kiêu căng với ai? Ngươi nghịch cùng Đấng Thánh của Y-sơ-ra-ên ấy à!

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ngươi chế giễu và nhục mạ ai?Ngươi đã lên tiếng nghịch cùng ai?Ngươi ngạo mạn xấc láo đối với ai?Ngươi nghịch ta, Đấng Thánh của Ít-ra-en!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Ih pơkiaŏ ƀing ding kơna ih yơh.Hăng hiăp gơñu yơh ih hơmâo pơmlâo hĭ laih Kâo, jing Yahweh.Ih hơmâo laĭ laih tui anai,“Hăng lu khul rơdêh aseh kâo yơhkâo hơmâo đĭ laih ƀơi khul kơčŏng čư̆ čan,jing ƀơi anih rơjŭng anih lŏn Lebanôn.Kâo hơmâo dro̱m hĭ laih khul kơyâo sar glông hloh,laih anŭn khăt hĭ laih khul kơyâo hơngo̱ hiam hloh amăng anŭn.Kâo hơmâo nao truh laih pơ khul anih ataih hloh,jing pơ anih glai kơmrơ̆ng kơpa̱l anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ngươi đã nhờ các sứ giả mình nhạo báng Chúa, mà rằng: Ta đem nhiều xe, lên chót núi, đến đỉnh rất xa của Li-ban; ta sẽ đốn những cây bá hương cao hơn hết, và cây tòng tốt nhứt của nó; ta sẽ đến cõi xa hơn hết, tức rừng rậm của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ngươi đã dùng sứ giả mà phỉ báng Chúa.Ngươi nói: “Với vô số chiến xa,Ta lên các đỉnh núi cao,Đến đỉnh cao chót vót của Li-ban;Ta sẽ đốn những cây bá hương cao hơn hết,Và những cây tùng tốt nhất của nó;Ta sẽ đến chỗ xa hơn hếtTrong rừng cây rậm rạp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngươi đã dùng các sứ giả để phỉ báng CHÚA,Ngươi nói rằng, ‘Với nhiều xe chiến mã,Ta đã lên những đỉnh cao các núi,Ta đã lên tận những nơi chót vót của Núi Li-băng;Ta đã đốn ngã những cây bá hương cao nhất và những cây tùng tốt nhất;Ta đã vào những miền xa xăm của nó, vào tận rừng rậm thâm u.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngươi đã dùng các sứ giả mà phỉ báng CHÚA, Ngươi nói rằng: ‘Với nhiều xe chiến mã, Ta đã lên những đỉnh cao các núi, Ta đã lên tận những nơi chót vót của núi Li-ban; Ta đã đốn hạ những cây bá hương cao nhất, và những cây tùng tốt nhất; Ta đã vào tới giữa rừng sâu, vào tận chốn rừng rậm thâm u.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ngươi đã sai sứ đến sỉ nhục CHÚA.Ngươi nói, ‘Nhờ vào vô số quân xata kéo lên các đỉnh núi,lên các núi cao nhất của Li-băng.Ta đã đốn ngã các cây hương namvà các cây thông tốt nhất của nó.Ta đã lên đến các nơi xa nhấtvà vào các rừng tốt nhất của nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Kâo hơmâo klơi laih khul ia dơmŭn amăng anih lŏn ƀing tuailaih anŭn mơñum laih ia pơ anih anŭn.Hăng dua gah plă̱ tơkai kâo,kâo hơmâo pơthu hĭ laih abih bang hơnŏh ia Êjip kiăng kơ ƀing ling tơhan kâo dưi găn nao.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ta đã đào giếng, uống nước của đất lạ; dưới bàn chân ta sẽ làm cạn các sông Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ta đã đào giếngVà uống nước nơi đất lạ;Ta đã làm cạn khô mọi sông suối Ai CậpVới đôi bàn chân của ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ta đã đào giếng và uống nước nơi xứ lạ.Ta đã làm khô cạn các sông suối ở Ai-cập bằng gót chân ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ta đã đào giếng, và uống nước nơi xứ lạ. Ta đã làm khô cạn các sông suối ở Ai-cập bằng gót bàn chân ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ta đã đào các giếng trong các nước ngoại quốcvà uống nước từ các giếng đó.Bàn chân ta đã làm cạn khô hết các sông Ai-cập.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Ih ƀu hơmâo hơmư̆ laih ôh hă?Kâo jing Yahweh yơh, hơmâo pơmĭn pơphŭn laih tơlơi anai mơ̆ng đưm hlâo adih.Sĭt amăng rơnŭk đưm đă adih Kâo hơmâo pơkra laih hơdră anŭn.Amăng rơnŭk anai Kâo hơmâo ngă brơi laih tơlơi anŭn truh,kiăng kơ ih pơrăm pơrai hĭ khul plei kơđông kơjăp jing hĭ khul djăh boh pơtâo glưh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Sự nầy ta đã làm từ lâu, việc nầy ta đã định từ thời cổ, ngươi há chẳng nghe đến sao? Bây giờ, ta khiến cho sự đó xảy đến, để cho ngươi phá hoang các thành kiên cố ra đống hư nát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Có phải ngươi không hề nghe rằngTa đã định việc nầy từ lâu?Những gì Ta đã hoạch định từ xa xưa,Nay Ta khiến nó xảy ra,Để ngươi biến các thành kiên cốRa những đống đổ nát hoang tàn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngươi há không nghe rằng Ta đã định từ lâu rồi sao?Những gì Ta đã định từ thời thái cổ, bây giờ Ta cho thực hiện,Ðó là ngươi phải biến những thành trì kiên cố ấy thành những đống đổ nát hoang tàn.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngươi há không nghe rằng Ta đã định từ lâu rồi sao? Những gì Ta đã định từ thời thái cổ, giờ đây Ta cho thực hiện, Đó là ngươi phải biến những thành trì kiên cố Thành những đống vụn hoang tàn.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Hỡi vua A-xy-ri, hẳn ngươi đã nghe.Từ xưa ta, CHÚA, đã dự liệu việc nầy.Từ lâu ta đã trù liệu việc đó,bây giờ ta thực hiện chúng.Ta đã cho phép ngươi biến các thành kiên cố có váchthành đống gạch vụn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Yua mơ̆ng hơdră Kâo anŭn yơh,ƀing ană plei gơñu le̱ng kơ tơdu rơmơ̆n,laih anŭn ƀing gơñu le̱ng kơ tah hơtai laih anŭn mlâo hyâo.Ƀing gơñu hrup hăng khul gơnam tăm amăng đang hơma,kar hăng khul čơnŭh rơ̆k mơda rơmuăn,kar hăng rơ̆k čơnŭh tơbiă ƀơi bơbŭng sang,gliu krô hĭ hăng angĭn pơiă hlơr hlâo kơ čă đĭ yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vì vậy, dân sự của các thành ấy đều yếu đuối, bị sợ hãi và hổ thẹn; chúng giống như cây cỏ xanh ngoài đồng, tỉ như cây cỏ trên nóc nhà, khác nào lúa mì đã héo trước khi cọng chưa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Cư dân các thành ấy phải bó tay,Khiếp sợ và hổ thẹn;Họ như cây cỏ ngoài đồng,Giống như đám cỏ xanh,Như cỏ non mọc trên mái nhà,Khác nào lúa mì đã héo trước khi vươn lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Dân cư ở những nơi đó đều yếu nhược, khiếp sợ, và bối rối;Chúng đã trở nên như cây cối ngoài đồng, như cỏ non mới mọc, như cỏ mọc trên mái nhà, héo khô trước khi chưa kịp lớn.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Dân cư ở những nơi đó đều yếu nhược, Khiếp sợ và bối rối; Họ trở nên như cây cỏ ngoài đồng, Như cỏ non mới mọc, Như cỏ mọc trên mái nhà, Héo khô trước khi chưa kịp lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Dân cư các thành đó rất yếu ớt;chúng nó hoảng sợ và bị sỉ nhục.Chúng như cỏ ngoài đồng,như cỏ non, yếu ớt,như cỏ trên nóc nhà bị gió thiêu đốttrước khi mọc lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Samơ̆ Kâo thâo laih anih ih dŏ,wơ̆t hăng anih ih nao rai mơ̆nlaih anŭn tơlơi ih hil nač pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Nơi ngươi ngồi, lúc ngươi đi ra, đi vào, và sự giận dại ngươi đối cùng ta, ta đã biết hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng Ta biết khi ngươi ngồi, lúc ngươi đứng,Khi ngươi ra, lúc ngươi vào;Ngay cả khi ngươi điên cuồng chống lại Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng Ta biết ngươi,Ta biết lúc ngươi đứng dậy và khi ngươi ngồi xuống,Ta biết lúc ngươi đi ra và khi ngươi đi vào,Ta cũng biết ngươi lúc ngươi nổi giận chống lại Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng Ta biết ngươi, Ta biết lúc ngươi đứng dậy và khi ngươi ngồi xuống, Ta biết lúc ngươi đi ra và khi ngươi đi vào, Ta cũng biết ngươi lúc ngươi nổi giận nghịch lại Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ta biết khi ngươi nằm nghỉ,cả lúc ngươi đi hay đến,và cách ngươi nổi giận nghịch ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Yuakơ ih hil nač pơkơdơ̆ng glaĭ hăng Kâolaih anŭn tơlơi ƀrưh mơhiăh ih đĭ rai truh pơ tơngia Kâo laih,tui anŭn, Kâo či goaĭ ƀơi adŭng ih hăng gơnam guaĭ Kâolaih anŭn pioh ƀơi amăng bah ih pơsơi hơ̆p Kâo.Hăng gơnam anŭn yơh Kâo či ngă brơi kơ ih wơ̆t glaĭƀơi jơlan ih hơmâo rai laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Bởi ngươi giận dại cùng ta, và vì lời kiêu ngạo ngươi đã thấu đến tai ta, ắt ta sẽ xỏ cái vòng nơi mũi ngươi, để khớp nơi môi miếng ngươi. Đoạn, ta sẽ khiến ngươi trở về theo con đường mà ngươi đã đi đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì ngươi điên cuồng chống lại Ta,Và lời ngạo mạn của ngươi đã thấu đến tai Ta,Nên Ta móc khoen vào mũi ngươi,Tra hàm thiếc vào miệng ngươi.Ta sẽ khiến ngươi phải trở vềTheo con đường mà ngươi đã đến.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vì ngươi đã cả gan nổi giận chống lại Ta,Những lời ngạo mạn của ngươi đã thấu đến tai Ta,Nên Ta sẽ xỏ khoen vào lỗ mũi ngươi,Tra hàm thiếc vào miệng ngươi;Ta sẽ bắt ngươi phải trở về bằng con đường ngươi đã ra đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vì ngươi đã nổi giận nghịch lại Ta, Những lời ngạo mạn của ngươi đã thấu đến tai Ta, Nên Ta sẽ xỏ vòng vào lỗ mũi ngươi, Tra hàm thiếc vào miệng ngươi; Ta sẽ bắt ngươi phải trở về Trên con đường mà ngươi đã ra đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vì ngươi nổi giận nghịch ta,và vì ta đã nghe những lời xấc láo của ngươi,ta sẽ đặt móc vào mũi ngươi,và tra hàm thiếc vào miệng ngươi.Rồi ta sẽ đuổi ngươi ra khỏi xứ tay như cách ngươi đến.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Bơ kơ ih, Ơ Hizkiyah, anai yơh jing sa tơlơi kơnăl kơ ih:Amăng thŭn anai ƀing gih či ƀơ̆ng huă hăng gơnam tăm čă đĭ mă ñu pô,laih anŭn amăng thŭn tal dua ƀing gih či ƀơ̆ng mơ̆ng gơnam tăm rŭh čă đĭ anŭn.Samơ̆ amăng thŭn tal klâo, ƀing gih či jŭ pla hăng pĕ hơpuă yơh,laih anŭn ƀing gih či pla khul phŭn hrĕ boh kơƀâo hăng pĕ ƀơ̆ng boh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hỡi Ê-xê-chia, nhờ dấu hiệu nầy ngươi nhìn biết rằng lời nầy sẽ ứng nghiệm: Năm nay, các ngươi sẽ ăn vật hột giống rớt xuống, sanh ra; năm thứ nhì, ăn vật tự mọc lên; nhưng năm thứ ba, các ngươi sẽ gieo và gặt, trồng nho và ăn trái nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hỡi Ê-xê-chia, đây là dấu hiệu cho con: Năm nay các con sẽ ăn sản vật tự mọc; năm thứ nhì ăn sản vật mọc lên do hạt giống tự rơi; nhưng đến năm thứ ba, hãy gieo và gặt, trồng nho và ăn trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hỡi Hê-xê-ki-a, đây sẽ là một dấu hiệu cho ngươi,Năm nay ngươi sẽ ăn hoa màu tự mọc;Năm thứ hai ngươi sẽ ăn những gì mọc lên từ các hoa màu ấy;Năm thứ ba ngươi sẽ gieo, gặt, trồng vườn nho, và ăn trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Hỡi Ê-xê-chia, đây sẽ là một dấu hiệu cho ngươi: Năm nay ngươi sẽ ăn hoa màu tự mọc, Năm thứ hai ngươi sẽ ăn những gì mọc lên từ các hoa màu ấy, Năm thứ ba ngươi sẽ gieo, gặt, Trồng vườn nho và ăn trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Rồi CHÚA phán, “Hỡi Ê-xê-chia, ta sẽ cho ngươi dấu hiệu nầy: Năm nay ngươi sẽ không thể trồng trọt gì, sang năm thứ hai ngươi sẽ ăn những gì mọc hoang từ năm trước. Nhưng đến năm thứ ba ngươi sẽ ăn từ thóc lúa ngươi trồng trọt và gặt hái. Ngươi sẽ trồng vườn nho và ăn hoa quả từ đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Sa wơ̆t dơ̆ng tơƀe̱ng dŏ glaĭ ƀing Yudahči jing kar hăng phŭn kơyâo čă trŭn akha laih anŭn hơmâo đĭ boh čroh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Hễ giống gì thoát khỏi, còn lại của dân tộc Giu-đa, dưới sẽ châm rễ xuống, trên sẽ kết bông trái lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Những người trốn thoát của nhà Giu-đa còn sống sót sẽ tiếp tục đâm rễ ở dưới và ra trái ở trên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Những gì còn sót lại của nhà Giu-đa thì dưới sẽ đâm rễ, trên sẽ ra trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Những gì còn sót lại của Giu-đa Sẽ đâm rễ và đơm bông kết trái;

Bản Phổ Thông (BPT)

30Những người còn lại trong Giu-đa mà thoát được sẽ đâm rễ, sẽ mọc mạnh và sinh nhiều con cháu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Khul tơlơi anŭn či truh yuakơ mơ̆ng plei Yerusalaim yơh či tơbiă rai sa tơƀe̱ng dŏ glaĭ,laih anŭn mơ̆ng Čư̆ Ziôn yơh či hơmâo rai tơpul mơnuih dŏ so̱t.Sĭt nik Kâo, jing Yahweh Dưi Kơtang yơh, či pơgiŏng hĭ khul tơlơi anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì sẽ có phần sót lại từ Giê-ru-sa-lem mà ra, kẻ thoát khỏi từ núi Si-ôn mà đến; lòng sốt sắng của Đức Giê-hô-va sẽ làm nên việc ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì sẽ có dân sót lại đi ra từ Giê-ru-sa-lem, và nhóm người trốn thoát ra từ núi Si-ôn. Lòng sốt sắng của Đức Giê-hô-va vạn quân sẽ thực hiện điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vì từ Giê-ru-sa-lem những người sống sót sẽ tràn ra,Từ núi Si-ôn sẽ tuôn ra một dòng dõi của những người sống sót.Lòng nóng cháy của CHÚA các đạo quân sẽ làm thành việc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vì từ Giê-ru-sa-lem những người sống sót sẽ tràn ra, Từ núi Si-ôn sẽ tuôn ra một dòng người thoát nạn. Lòng nhiệt thành của Chúa Vạn Quân sẽ làm như vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Một số người sẽ sống sót và ra khỏi Giê-ru-sa-lem; một số ít từ núi Xi-ôn sẽ sống sót. Tình yêu nồng nhiệt của CHÚA Toàn Năng sẽ thực hiện điều ấy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Anai yơh jing tơlơi Yahweh pơhiăp kơ pơtao prŏng Assiria tui anai:Ñu ƀu či mŭt ôh amăng plei Yerusalaim anai, kŏn pơnăh sa ƀĕ ƀrŏm hraŏ lơi pơ anai.Ƀu hơmâo hlơi pô amăng ling tơhan ñu djă̱ khiơl rai pơ plei anai ƀôdah pơdơ̆ng đĭ jơlan bơnư̆ kiăng kơ blah hruă hĭ plei anai ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Bởi cớ đó, Đức Giê-hô-va phán về vua A-si-ri như vầy: Nó sẽ không vào thành nầy, chẳng xạ tên trong nó, cũng chẳng kéo đến giơ khiên lên trước mặt nó, và chẳng đắp lũy nghịch nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì vậy, Đức Giê-hô-va phán về vua A-si-ri như sau: ‘Nó sẽ không vào được thành nầy, sẽ chẳng bắn vào đó một mũi tên nào, cũng chẳng dùng khiên hay đắp lũy mà tấn công thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vậy, CHÚA phán về vua A-sy-ri như thế nầy: Nó sẽ không vào được thành nầy;Nó sẽ không bắn một mũi tên vào thành;Nó sẽ không núp sau thuẫn khiên mà xông tới;Nó sẽ không đắp lũy tấn công thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vậy nên, Chúa phán về vua của A-si-ri như vầy: “Nó sẽ không vào được thành nầy, Nó sẽ không bắn một mũi tên vào thành, Nó sẽ không núp sau thuẫn khiên mà xông tới, Nó sẽ không đắp lũy tấn công thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Cho nên đây là điều CHÚA phán về vua A-xy-ri:“Nó sẽ không vào thành,thậm chí cũng sẽ không bắn một mũi tên nào vào đây.Nó cũng sẽ không dùng khiên,hay đắp lối đi lên để tấn công vách thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Ƀơi jơlan ñu rai mơ̆n ñu či wơ̆t glaĭ;ñu ƀu či mŭt amăng plei anai ôh.Abih tơlơi anŭn Kâo, jing Yahweh, pơhiăp pơhaih laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đức Giê-hô-va phán: Nó sẽ trở về theo con đường nó đã đi đến, không vào trong thành nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nó sẽ theo con đường mình đã đến mà trở về, không vào thành nầy được đâu.’ Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nó đã dùng đường nào đi tới, nó sẽ theo đường đó trở về;Nó sẽ không vào được thành nầy,” CHÚA phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nó đã dùng đường nào để đi tới, thì cũng sẽ dùng đường đó mà trở về; Nó sẽ không vào được thành nầy, CHÚA phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Nó đến đây bằng đường nào,thì cũng sẽ trở về xứ mình bằng đường ấy,nhưng nó sẽ không vào thành nầy, CHÚA phán vậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Kâo či pơgang hăng pơklaih hĭ plei anai,yuakơ tơhơnal tơlơi Kâo pô laih anŭn yuakơ tơhơnal tơlơi ding kơna Kâo pơtao Dawid yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vì tại cớ ta và Đa-vít, kẻ tôi tớ ta, ta sẽ binh vực thành nầy đặng cứu nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vì Ta và vì Đa-vít, đầy tớ Ta, chính Ta sẽ bảo vệ và giải cứu thành nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34“Ta sẽ bảo vệ thành nầy và giải cứu nó,Vì cớ Ta và vì cớ Ða-vít tôi tớ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vì Ta sẽ bảo vệ thành và cứu thành nầy, Vì cớ Ta và vì Đa-vít, tôi tớ Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ta sẽ bảo vệ và giải cứu thành nầy vì Đa-vít, kẻ tôi tớ ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Mlam anŭn mơtam ling jang hiam Yahweh tơbiă nao laih anŭn pơdjai hĭ sa-rơtuh sapănpluh-rơma-rơbâo čô ling tơhan amăng anih jưh ƀing Assiria. Tơdang ƀing ană plei Yerusalaim tơgŭ mơguah amăng hrơi tŏ tui anŭn, ƀing gơñu ƀuh ƀing ling tơhan anŭn kơnơ̆ng jing khul drơi jan djai hĭ soh sel!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Trong đêm đó, có một thiên sứ của Đức Giê-hô-va đi đến trong dinh A-si-ri, và giết một trăm tám mươi lăm ngàn người tại đó. Sáng ngày mai, người ta thức dậy, bèn thấy quân ấy, kìa, chỉ là thây đó thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Ngay đêm ấy, một thiên sứ của Đức Giê-hô-va ra đánh giết một trăm tám mươi lăm nghìn người trong trại quân A-si-ri. Sáng hôm sau, người ta dậy sớm và thấy toàn là xác chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ngay trong đêm đó, một thiên sứ của CHÚA đi ra và giết một trăm tám mươi lăm ngàn người trong trại quân A-sy-ri. Ðến sáng, người ta thức dậy thì chỉ thấy toàn là xác chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Ngay trong đêm đó, một thiên sứ của CHÚA đi ra và giết chết một trăm tám mươi lăm ngàn người trong trại quân A-si-ri. Đến sáng, người ta thức dậy thì chỉ thấy toàn là xác chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Đêm ấy, thiên sứ của CHÚA đi ra giết một trăm tám mươi lăm ngàn người trong doanh trại A-xy-ri. Sáng sớm hôm sau khi người ta dậy thì thấy toàn xác chết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Giŏng anŭn, Sanehêrib yaih hĭ anih jưh laih anŭn kơdŭn glaĭ abih. Ñu wơ̆t glaĭ pơ plei phŭn Nineweh laih anŭn dŏ pơ anih anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36San-chê-ríp, vua A-si-ri, bèn trở về, ở tại Ni-ni-ve. Một ngày kia, người thờ lạy tại trong chùa Nít-róc, thần của mình, thì A-tra-mê-léc và Sa-rết-se giết người bằng gươm; đoạn chúng nó trốn trong xứ A-ra-rát. Ê-sạt-ha-đôn, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36San-chê-ríp, vua A-si-ri, rút quân về và ở tại Ni-ni-ve.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Sên-na-kê-ríp vua A-sy-ri rút quân về và ở tại Ni-ni-ve.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Vua San-chê-ríp của A-si-ri rút lui về và ở tại Ni-ni-ve.

Bản Phổ Thông (BPT)

36San-chê-ríp, vua A-xy-ri liền trở về lại Ni-ni-ve.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Hơmâo sa hrơi, tơdang ñu hlak kơkuh pơpŭ amăng sang yang ñu, Nisrôk, ƀing ană đah rơkơi ñu Adrammelek laih anŭn Sarezer pơdjai hĭ ñu hăng đao. Giŏng anŭn, ƀing gơñu đuaĭ kơdŏp hĭ pơ anih lŏn Ararat laih anŭn ană đah rơkơi ñu Êsar-Hađôn tŏ tui ñu ngă pơtao prŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Một hôm, vua San-chê-ríp đang cúi lạy thần của mình trong đền thờ Nít-róc thì các con trai của vua là A-tra-mê-léc và Sa-rết-se dùng gươm giết vua, rồi trốn sang xứ A-ra-rát. Con vua là Ê-sạt Ha-đôn lên kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Một ngày kia, khi ông đang quỳ lạy trong đền thờ của Thần Nít-róc thần của ông, Át-ram-mê-léc và Sa-rê-xê hai con trai của ông đã dùng gươm đâm ông chết, rồi bỏ trốn sang xứ A-ra-rát. Ê-sạc-hát-đôn con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Khi vua đang quỳ lạy trước thần của mình trong đền thờ của Nít-róc, thì hai con trai của vua là A-tra-mê-léc và Sa-rết-se dùng gươm đâm vua chết, rồi bỏ trốn sang xứ A-ra-rát. Con trai vua là Ê-sa-ha-đôn lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Một ngày kia San-chê-ríp đang thờ lạy trong đền thờ Nít-rốc, thần của mình, thì hai con trai vua là Ách-ra-mê-léc và Sa-rê-xe lấy gươm giết vua rồi trốn qua xứ A-ra-rát. Ê-xa-hát-đôn, con trai San-chê-ríp, lên ngôi vua A-xy-ri.