So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Lub sijhawm ntawd Hexekhiya mob hnyav heev twb yuav tuag. Mas Amoj tus tub Yaxaya uas yog xibhwb cev Vajtswv lus tuaj cuag nws thiab hais rau nws tias, “Yawmsaub hais li no tias, Koj cia li tu tej kev teb kev chaw kom zoo, koj yuav tuag koj yuav tsis nquag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong lúc đó, Ê-xê-chia bị bịnh nặng gần chết. Tiên tri Ê-sai, con trai A-mốt, đến cùng người, và nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy trối lại cho nhà ngươi, vì ngươi sẽ thác, chẳng sống được đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong những ngày đó, Ê-xê-chia lâm bệnh gần chết. Nhà tiên tri Ê-sai, con trai A-mốt, đến gặp vua và nói: “Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Hãy sắp đặt việc nhà của con vì con sắp chết, không sống được nữa.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong những ngày ấy, Hê-xê-ki-a bị bịnh và gần chết. Tiên Tri I-sai-a con của A-mô đến thăm ông và nói, “CHÚA phán rằng: Hãy sắp đặt việc nhà của ngươi, vì ngươi sẽ qua đời. Ngươi sẽ không qua khỏi cơn bịnh nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong những ngày ấy, Ê-xê-chia bị bịnh và gần chết. Tiên tri I-sa, con trai A-mốt, đến thăm vua và nói: “CHÚA phán rằng: Hãy sắp đặt việc nhà của ngươi, vì ngươi sẽ qua đời. Ngươi sẽ không qua khỏi cơn bịnh nầy đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó vua Ê-xê-chia lâm bệnh nặng gần chết. Nhà tiên tri Ê-sai, con A-mốt đến thăm và bảo, “CHÚA phán như sau: Hãy sắp xếp mọi việc vì ngươi sẽ không sống được đâu mà sẽ qua đời.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Mas Hexekhiya tig xubntiag rau tim phab ntsa thiab thov Yawmsaub hais tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-xê-chia bèn xây mặt mình vào phía vách, và cầu nguyện Đức Giê-hô-va, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ê-xê-chia quay mặt vào tường và cầu nguyện với Đức Giê-hô-va:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Hê-xê-ki-a xây mặt vào tường và cầu nguyện với CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng Ê-xê-chia xây mặt vào tường và cầu nguyện với CHÚA:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ê-xê-chia xoay mặt vào vách và cầu nguyện cùng CHÚA,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3“Au Yawmsaub, kuv taij thov koj nco txog tias kuv ua lub neej xib rau koj rau ntawm koj lub xubntiag kawg siab kawg ntsws thiab tau ua tej uas koj pom tias zoo.” Ces Hexekhiya txawm quaj heev kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ôi Đức Giê-hô-va! xin hãy nhớ lại rằng tôi đã lấy sự thành thật và lòng trọn lành, đi trước mặt Chúa, và làm theo điều tốt lành tại trước mặt Ngài. Đoạn, Ê-xê-chia khóc rất thảm thiết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Lạy Đức Giê-hô-va, xin nhớ lại rằng con vẫn bước đi trước mặt Ngài cách trung tín hết lòng, và làm điều thiện dưới mắt Ngài.” Rồi Ê-xê-chia khóc rất thảm thiết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Lạy CHÚA, con cầu xin Ngài, xin nhớ đến con, thể nào con đã bước đi cách trung tín và hết lòng trước mặt Ngài, và con đã làm những điều đẹp lòng Ngài.” Rồi Hê-xê-ki-a bật khóc thảm thiết.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Lạy CHÚA, con cầu khẩn Ngài, xin nhớ đến con, thể nào con đã bước đi cách trung tín và hết lòng trước mặt Ngài, và con đã làm những gì đẹp lòng Ngài.” Rồi Ê-xê-chia khóc lóc thảm thiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“CHÚA ôi, xin nhớ rằng tôi đã luôn luôn vâng lời Ngài. Tôi đã hoàn toàn hiến mình cho Ngài và làm điều phải trước mặt Ngài.” Rồi Ê-xê-chia khóc thảm thiết.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Thaum Yaxaya tsis tau tawm hauv lub tshav puam ntawm vajntxwv tsev, Yawmsaub hais lus tuaj rau nws tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ê-sai chưa đi khỏi thành trong, có lời của Đức Giê-hô-va phán với người rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ê-sai chưa ra khỏi sân giữa của cung điện thì có lời của Đức Giê-hô-va phán với ông:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi I-sai-a ra đi chưa tới giữa sân, có lời của CHÚA đến với ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi tiên tri I-sa ra đi chưa tới giữa sân thì có lời của CHÚA đến với ông:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi Ê-sai vừa ra khỏi sân giữa của cung vua thì CHÚA bảo ông:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5“Cia li rov qab mus hais rau Hexekhiya uas yog kuv haiv neeg tus thawj tias, ‘Koj yawg koob Davi tus Vajtswv Yawmsaub hais li no tias, Kuv twb hnov koj tej lus thov lawm, kuv twb pom koj tej kua muag lawm. Kuv yuav kho kom koj zoo mas hnub peb koj yuav tau mus rau hauv Yawmsaub lub tuam tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy trở lại, nói với Ê-xê-chia, vua của dân sự ta rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Đa-vít, tổ phụ ngươi, phán như vầy: Ta có nghe lời cầu nguyện ngươi, thấy nước mắt của ngươi, nầy ta sẽ chữa lành cho ngươi; đến ngày thứ ba ngươi sẽ đi lên đền của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Hãy trở lại nói với Ê-xê-chia, nhà lãnh đạo của dân Ta, rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Đa-vít, tổ phụ vua, phán thế nầy: ‘Ta đã nghe lời cầu nguyện của con và thấy nước mắt của con. Nầy, Ta sẽ chữa lành cho con; đến ngày thứ ba, con sẽ đi lên đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Hãy trở lại và nói với Hê-xê-ki-a thủ lãnh của dân Ta: CHÚA, Ðức Chúa Trời của Ða-vít tổ tiên ngươi, phán rằng: Ta đã nghe lời cầu nguyện của ngươi. Ta đã thấy nước mắt của ngươi. Ta chắc chắn sẽ chữa lành ngươi. Ngày thứ ba ngươi sẽ đi lên Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

5“Hãy trở lại và nói với Ê-xê-chia, thủ lãnh của dân Ta rằng: CHÚA là Đức Chúa Trời của Đa-vít, tổ phụ ngươi, phán rằng: Ta có nghe lời cầu nguyện ngươi. Ta có thấy nước mắt ngươi. Quả thật, Ta sẽ chữa lành ngươi. Ngày thứ ba ngươi sẽ đi lên đền thờ CHÚA được.

Bản Phổ Thông (BPT)

5“Hãy đi trở lại nói với Ê-xê-chia, lãnh tụ dân ta rằng: ‘CHÚA là Thượng Đế của Đa-vít, tổ tiên ngươi phán như sau: Ta đã nghe lời cầu nguyện ngươi và đã thấy nước mắt ngươi, ta sẽ chữa lành ngươi. Ba ngày nữa ngươi sẽ đi lên đền thờ CHÚA.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Kuv yuav txuas koj txojsia ntev kaum tsib xyoo ntxiv thiab. Kuv yuav cawm koj thiab lub nroog no dim ntawm Axilia tus vajntxwv txhais tes, thiab kuv yuav tsom kwm lub nroog no vim yog saib rau kuv thiab saib rau kuv tus qhev Davi.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta sẽ thêm tuổi ngươi mười lăm năm, ta sẽ giải cứu ngươi và thành nầy khỏi tay vua A-si-ri. Vì cớ ta và Đa-vít, kẻ tôi tớ ta, ta sẽ binh vực thành nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta sẽ cho con sống thêm mười lăm năm nữa. Ta sẽ giải cứu con và thành nầy khỏi tay vua A-si-ri. Vì Ta và vì đầy tớ Ta là Đa-vít, Ta sẽ bảo vệ thành nầy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta sẽ cho ngươi sống thêm mười lăm năm nữa. Ta sẽ giải cứu ngươi và thành nầy khỏi tay vua A-sy-ri. Ta sẽ bảo vệ thành nầy vì cớ Ta và vì cớ Ða-vít tôi tớ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta sẽ cho ngươi sống thêm mười lăm năm nữa. Ta sẽ giải cứu ngươi và thành nầy khỏi tay vua A-si-ri. Ta sẽ bảo vệ thành nầy vì cớ Ta và vì Đa-vít, tôi tớ Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta cũng sẽ cho ngươi sống thêm mười lăm năm nữa. Ta sẽ giải cứu ngươi và thành nầy khỏi tay vua A-xy-ri; ta sẽ bảo vệ thành nầy vì ta và vì Đa-vít, tôi tớ ta.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Mas Yaxaya hais tias, “Cia li coj ib lub ncuav txiv cev los, kom lawv muab lub ncuav ntawd npuab rau ntawm lub rwj kom nws thiaj li rov qab zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ê-sai bèn biểu: Hãy lấy một cái bánh trái vả. Người ta lấy nó đắp trên mụt ung, thì vua được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ê-sai bảo: “Hãy lấy một cái bánh trái vả đem đắp lên chỗ ung độc thì vua sẽ sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Kế đó I-sai-a bảo, “Hãy đem cho tôi một cái bánh làm bằng trái vả. Hãy đắp nó lên chỗ ung độc, thì vua sẽ được lành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Rồi tiên tri I-sa bảo: “Hãy đem cho tôi một cái bánh làm bằng trái vả. Hãy đắp nó lên chỗ ung độc, thì vua sẽ được lành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi Ê-sai bảo, “Hãy làm chất dẻo bằng trái vả.”Vậy họ làm và đắp lên mụt nhọt của Ê-xê-chia thì vua lành.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Hexekhiya hais rau Yaxaya tias, “Yuav muaj ib yam dabtsi qhia kom paub tias Yawmsaub yuav kho kuv thiab peb hnub kuv yuav tau mus rau hauv Yawmsaub lub tuam tsev?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, Ê-xê-chia đã hỏi Ê-sai rằng: Bởi dấu nào tôi phải nhìn rằng Đức Giê-hô-va sẽ chữa lành cho tôi và đến ngày thứ ba tôi sẽ được đi lên đền của Ngài?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ê-xê-chia hỏi Ê-sai: “Dựa vào dấu hiệu nào để ta biết rằng Đức Giê-hô-va sẽ chữa lành cho ta, và đến ngày thứ ba ta sẽ được đi lên đền thờ Đức Giê-hô-va?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hê-xê-ki-a nói với I-sai-a, “Nhờ dấu hiệu nào tôi biết rằng CHÚA sẽ chữa lành tôi, và ngày thứ ba tôi có thể đi lên Ðền Thờ CHÚA?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ê-xê-chia nói với tiên tri I-sa: “Nhờ dấu hiệu nào mà ta biết rằng CHÚA sẽ chữa lành ta và ngày thứ ba ta có thể đi lên đền thờ CHÚA được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ê-xê-chia liền hỏi Ê-sai, “Sẽ có dấu hiệu gì cho thấy CHÚA sẽ chữa lành cho tôi và tôi sẽ đi lên đền thờ CHÚA vào ngày thứ ba không?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Yaxaya hais tias, “No yog yam txujci uas Yawmsaub ua rau koj paub tias nws yuav ua raws li nws twb cog lus lawm. Yuav cia tus duab hnub mus tom ntej kaum qeb los rov tom qab kaum qeb?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ê-sai đáp: Nầy là dấu Đức Giê-hô-va ban cho ngươi, đặng làm chứng cho ngươi biết Ngài sẽ làm thành điều Ngài đã phán ra: Ngươi muốn bóng tới trước mười độ hay là lui lại mười độ chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ê-sai đáp: “Đây là dấu hiệu Đức Giê-hô-va ban cho vua để chứng tỏ Ngài sẽ thực hiện điều Ngài đã phán hứa: Vua muốn bóng mặt trời đi tới mười bậc hay lui lại mười bậc?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9I-sai-a đáp, “Ðây là dấu hiệu của CHÚA ban cho ngài, để xác nhận rằng CHÚA sẽ làm điều Ngài đã hứa. Ngài muốn thấy bóng mặt trời ngã tới thêm mười độ hay ngã lui mười độ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tiên tri I-sa đáp: “Đây là dấu hiệu của CHÚA ban cho vua, rằng Chúa sẽ làm điều Ngài đã hứa. Vua muốn thấy bóng mặt trời ngã tới thêm mười độ hay ngã lui đi mười độ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ê-sai nói “CHÚA sẽ thực hiện điều Ngài phán. Đây là dấu hiệu CHÚA tỏ cho vua: Vua muốn bóng mặt trời đi quá mười nấc hay lui lại mười nấc?”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Hexekhiya teb tias, “Yoojyim ua rau tus duab hnub mus tom ntej kaum qeb. Yog li no thov cia tus duab thim rov qab kaum qeb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ê-xê-chia đáp: Bóng tới trước mười độ thì chẳng khó gì; không! thà nó lui lại sau mười độ thì hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ê-xê-chia đáp: “Bóng đi tới mười bậc thì đâu có gì lạ. Không! Xin cho bóng đã đi tới mười bậc lui lại mười bậc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hê-xê-ki-a đáp, “Bóng ngã tới thêm mười độ là chuyện thường; vậy xin hãy cho bóng ngã lui mười độ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ê-xê-chia đáp: “Bóng ngã tới thêm mười độ là chuyện thường; vậy xin hãy cho bóng ngã lui đi mười độ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ê-xê-chia đáp, “Làm cho bóng mặt trời đi quá mười nấc thì không khó gì. Hãy làm cho nó lui lại mười nấc.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Ces Yaxaya uas yog xibhwb cev Vajtswv lus taij thov Yawmsaub, mas Yawmsaub ua rau tus duab hnub thim rov qab kaum qeb uas tus duab twb mus dhau lawd ntawm lub chaw ntsuas uas Aha ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thầy tiên tri Ê-sai cầu khẩn Đức Giê-hô-va, Ngài bèn đem bóng đã giọi trên trắc ảnh A-cha lui lại mười độ, là mười độ đã xuống rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhà tiên tri Ê-sai cầu khẩn Đức Giê-hô-va, và Ngài cho bóng mặt trời rọi xuống đồng hồ mặt trời của A-cha lui lại mười bậc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tiên Tri I-sai-a cầu xin CHÚA, và Ngài khiến bóng mặt trời chiếu trên các bậc thang đo giờ do A-kha xây ngã lui mười độ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tiên tri I-sa kêu cầu với CHÚA, và Ngài khiến bóng mặt trời chiếu trên các bậc thang vua A-cha đã xây ngã lui đi mười độ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhà tiên tri Ê-sai cầu nguyện cùng CHÚA thì Ngài khiến bóng lui lại mười nấc mà nó đã đi quá trên bậc thang mà A-cha đã xây.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Thaum ntawd Npaladas tus tub Melaudanpalada uas ua vajntxwv hauv Npanpiloo txib cov tim xyoob coj tsab ntawv thiab tshav ntuj mus pub rau Hexekhiya vim yog nws hnov xov tias Hexekhiya mob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Trong lúc đó, Bê-rô-đác-Ba-la-đan, con trai Ba-la-đan, vua Ba-by-lôn, gởi thơ và lễ vật cho Ê-xê-chia; vì người đã hay rằng Ê-xê-chia đau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong lúc đó, vua Ba-by-lôn là Bê-rô-đác Ba-la-đan, con của Ba-la-đan, sai người đem thư và quà tặng cho vua Ê-xê-chia, vì nghe tin vua bị bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi ấy Mê-rô-đác Ba-la-đan con của Ba-la-đan vua Ba-by-lôn sai các sứ giả đem thư và quà đến biếu Hê-xê-ki-a, vì ông ấy có nghe tin Hê-xê-ki-a bị bịnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi ấy, vua Mê-rô-đác Ba-la-đan, con trai của Ba-la-đan, ở Ba-by-lôn có sai các sứ giả đem thư và quà đến biếu Ê-xê-chia, vì vua có nghe Ê-xê-chia bị bịnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lúc đó Mê-rô-đác Ba-la-đan, con trai Ba-la-đan, làm vua Ba-by-lôn. Ông gởi thư thăm hỏi và quà biếu Ê-xê-chia vì nghe vua Ê-xê-chia bị bệnh rồi bình phục.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Mas Hexekhiya zoo siab txais tos lawv thiab coj lawv mus saib nws tej txhab nyiaj huvsi, saib tej nyiaj, tej kub, tej txuj lom, tej roj tsim txiaj, thiab saib lub txhab uas rau cuab yeej ua rog, yog txhua yam uas nyob hauv nws tej txhab. Tsis tshuav ib yam hauv nws lub tsev thiab thoob plaws hauv nws lub tebchaws uas nws tsis tau muab qhia rau lawv saib li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ê-xê-chia nghe lời các sứ giả tâu, thì vui mừng, bèn dẫn chúng viếng đền, là nơi chứa các vật quí, bạc, vàng, thuốc thơm, dầu quí, lại cho xem trại cơ khí, và mọi vật trong kho tàng mình. Chẳng có chi trong đền hoặc trong nước mà Ê-xê-chia không cho chúng xem thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sau khi nghe các sứ thần tâu xong, Ê-xê-chia cho họ xem tất cả các kho báu của vua như vàng, bạc, hương liệu, dầu quý, kho vũ khí, và mọi vật trong các kho tàng. Chẳng có vật gì trong cung điện và trong toàn lãnh thổ mà Ê-xê-chia không cho họ xem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau khi Hê-xê-ki-a nghe các sứ giả tâu xong, ông dẫn họ đi xem tất cả các kho tàng của ông – nào bạc, nào vàng, nào các hương liệu, dầu quý, kho vũ khí, và tất cả những gì chứa trong các kho tàng của ông. Chẳng có vật gì trong cung điện hoặc trong vương quốc của ông mà Hê-xê-ki-a không cho họ xem.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau khi Ê-xê-chia nghe các sứ giả tâu xong thì dẫn họ đi xem tất cả các kho tàng của mình, nào bạc, nào vàng, nào các hương liệu, dầu quý, kho vũ khí, và tất cả những gì chất chứa trong các kho tàng của vua. Chẳng có vật gì trong cung điện hoặc trong vương quốc mình mà vua Ê-xê-chia không cho họ xem.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ê-xê-chia rất vui nên khoe với các sứ giả những đồ vật trong kho mình: bạc, vàng, hương liệu, nước hoa đắt tiền, gươm và thuẫn, cùng mọi tài sản của mình. Ông khoe với họ mọi thứ trong cung vua và trong nước.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14Mas Yaxaya uas yog xibhwb cev Vajtswv lus tuaj cuag vajntxwv Hexekhiya, thiab hais rau nws tias, “Cov neeg no tuaj hais dabtsi? Thiab lawv tuaj qhovtwg tuaj cuag koj?” Hexekhiya teb tias, “Lawv tuaj deb deb li tuaj, yog tuaj Npanpiloo tebchaws tuaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tiên tri Ê-sai bèn đi đến vua Ê-xê-chia, và hỏi người rằng: Các người đó nói chi và ở xứ nào đến? Ê-xê-chia đáp: Chúng đến từ xứ xa, từ Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhà tiên tri Ê-sai đến gặp vua Ê-xê-chia và hỏi: “Những người ấy đã nói gì với vua, và họ từ đâu đến?” Ê-xê-chia đáp: “Họ đến từ xứ Ba-by-lôn xa xôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ Tiên Tri I-sai-a đến gặp Vua Hê-xê-ki-a và hỏi, “Những người ấy nói gì? Và họ từ đâu đến?”Hê-xê-ki-a đáp, “Họ đến từ một nước rất xa, từ Ba-by-lôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bấy giờ tiên tri I-sa đến gặp vua Ê-xê-chia và hỏi: “Những người ấy nói gì? Và họ từ đâu đến vậy?” Ê-xê-chia đáp: “Họ đến từ một nước rất xa, ở tận xứ Ba-by-lôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhà tiên tri Ê-sai liền đi đến gặp vua Ê-xê-chia hỏi, “Mấy người nầy nói gì vậy? Họ ở đâu đến?”Ê-xê-chia đáp, “Họ đến từ một xứ rất xa, từ Ba-by-lôn.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Yaxaya nug tias, “Lawv pom dabtsi hauv koj lub vaj lub tsev?” Hexekhiya teb tias, “Lawv pom txhua yam hauv kuv lub vaj lub tsev, tsis tshuav ib yam dabtsi hauv kuv tej txhab uas kuv tsis tau muab qhia rau lawv saib li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ê-sai tiếp: Vua cho chúng xem chi trong đền của vua? Ê-xê-chia đáp: Chúng có thấy mọi vật ở trong đền ta. Chẳng gì trong các kho tàng ta mà ta chẳng chỉ cho chúng xem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ê-sai hỏi tiếp: “Họ đã xem gì trong cung vua?” Ê-xê-chia đáp: “Họ đã xem tất cả những gì có trong cung điện của ta. Chẳng vật gì trong các kho tàng mà ta không cho họ xem.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tiên tri hỏi, “Họ đã thấy những gì trong cung điện của ngài?”Hê-xê-ki-a đáp, “Họ đã thấy tất cả những gì trong cung điện của tôi. Chẳng có vật gì trong các kho tàng của tôi mà tôi không cho họ xem.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tiên tri nói: “Họ đã xem thấy những gì trong cung điện của vua?” Ê-xê-chia đáp: “Họ đã xem thấy tất cả những gì trong cung điện ta. Chẳng có vật gì trong các kho tàng của ta mà ta không chỉ cho họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ê-sai hỏi tiếp, “Họ thấy gì trong cung vua?”Ê-xê-chia đáp, “Họ thấy tất cả mọi thứ trong cung của ta. Ta khoe với họ tất cả của cải ta có.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Ces Yaxaya txawm hais rau Hexekhiya tias, “Cia li mloog Yawmsaub tej lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ê-sai bèn nói với Ê-xê-chia rằng: Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bấy giờ, Ê-sai nói với Ê-xê-chia: “Xin vua nghe lời của Đức Giê-hô-va phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ I-sai-a nói với Hê-xê-ki-a, “Xin ngài hãy nghe lời của CHÚA:

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ tiên tri I-sa nói với vua Ê-xê-chia: “Xin vua hãy nghe lời của CHÚA:

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-sai liền nói với Ê-xê-chia rằng: “Hãy nghe lời CHÚA Toàn Năng phán:

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Saib maj, lub caij lub nyoog tabtom los txog lawm uas txhua tsav txhua yam hauv koj lub vaj lub tsev thiab tej uas koj tej poj koob yawm txwv khaws tau cia los txog hnub no yuav raug muab coj mus rau Npanpiloo, tsis tshuav ib yam dabtsi kiag li. Yawmsaub hais li no ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Thì giờ sẽ đến khi mọi vật ở trong đền vua, mọi vật mà các tổ phụ vua đã chất chứa trong kho tàng cho đến ngày nay, đều sẽ bị đem qua Ba-by-lôn. Đức Giê-hô-va phán: Sẽ chẳng còn chi lại hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17‘Nầy, trong những ngày đến, mọi vật trong cung điện của con, tất cả những gì mà tổ tiên con đã tích trữ trong các kho tàng cho đến ngày nay, đều sẽ bị đem qua Ba-by-lôn, chẳng còn một thứ gì!’ Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Trong những ngày đến, tất cả những gì có trong cung điện của ngài và tất cả những gì tổ tiên ngài đã tích trữ cho đến ngày nay sẽ bị mang qua Ba-by-lôn; chẳng còn chừa lại vật chi. CHÚA phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Trong những ngày đến, khi tất cả những gì có trong cung điện của vua, và tất cả những gì tổ tiên của vua đã tích trữ cho đến ngày nay, sẽ bị mang qua Ba-by-lôn; chẳng còn vật chi chừa lại. CHÚA phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17‘Trong tương lai những gì ngươi hiện có trong cung điện cùng những gì tổ tiên ngươi để dành lại cho đến hôm nay đều sẽ bị mang đi qua Ba-by-lôn. Không chừa lại món gì hết,’ CHÚA phán vậy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Thiab koj tej tub uas koj yug muaj qee leej yuav raug muab coj mus thiab lawv yuav ua nraug sam rau hauv vajntxwv Npanpiloo lub tsev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lại, những đứa con trai của vua, do nơi vua sanh ra, sẽ bị bắt dẫn đi làm hoạn quan trong đền vua Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18‘Trong số các con ruột của con, do chính con sinh ra, một số sẽ bị bắt đi làm hoạn quan trong cung vua Ba-by-lôn.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Một số con cái của ngài do chính ngài sinh ra cũng sẽ bị bắt đi. Chúng sẽ trở thành các hoạn quan trong cung điện của vua Ba-by-lôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Một số con cái của vua, do chính vua sinh ra, cũng sẽ bị bắt đi. Chúng sẽ trở thành những hoạn quan trong cung điện của vua Ba-by-lôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18‘Một số con cái ngươi, tức các con sinh ra cho ngươi cũng sẽ bị đày đi làm tôi tớ trong cung vua Ba-by-lôn.’”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Mas Hexekhiya hais rau Yaxaya tias, “Yawmsaub tej lus uas koj hais no kuj zoo.” Rau qhov nws xav hauv lub siab tias, “Yog muaj kev thaj yeeb thiab nyob kaj siab lug mus tag kuv sim neej, kuj yog zoo lawm los tsis yog?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ê-xê-chia đáp với Ê-sai rằng: Lời của Đức Giê-hô-va mà người đã nói là thiện. Người tiếp: Ít nữa trong đời tôi sẽ có điều bình an và sự vững vàng chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ê-xê-chia đáp lời Ê-sai: “Lời Đức Giê-hô-va mà ông vừa nói là tốt.” Vì vua thầm nghĩ: “Chẳng phải trong đời ta sẽ được hòa bình và ổn định đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hê-xê-ki-a nói với I-sai-a, “Lời của CHÚA do ông truyền cũng tốt thôi,” bởi vì Hê-xê-ki-a nghĩ, “Miễn là trong đời của mình có hòa bình và an ninh là được rồi; vậy tại sao là không tốt?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ê-xê-chia bèn nói với tiên tri I-sa: “Lời của CHÚA do ông truyền quả là tốt vậy.” Vì vua nghĩ: “Không sao, miễn là trong đời ta có hòa bình và an ninh là được rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ê-xê-chia nói với Ê-sai, “Những lời của CHÚA rất phải.” Vua nói vậy vì tự nghĩ, “Ít ra trong đời ta sẽ có hòa bình và an ninh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Lwm yam haujlwm uas Hexekhiya ua, thiab nws tus peevxwm huvsi thiab qhov uas nws ua lub pas dej thiab tus ciav dej tso dej los rau hauv lub nroog mas twb muab sau cia rau hauv phau ntawv uas hais txog cov Yuda tej vajntxwv li keeb kwm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các chuyện khác của Ê-xê-chia, sự mạnh dạn người, cuộc xây hồ chứa nước, và kinh dẫn nước vào trong thành, đều chép trong sử ký về các vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các việc khác của Ê-xê-chia, thế lực của vua, việc xây hồ chứa nước, và lập hệ thống dẫn nước vào kinh thành, chẳng phải đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những việc khác của Hê-xê-ki-a, tất cả quyền thế của ông, thể nào ông đã xây hồ nước, làm hệ thống dẫn nước, và dẫn nước vào kinh thành, há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

20Những việc khác của vua Ê-xê-chia, tất cả quyền thế của vua, thể nào vua xây hồ nước, làm ống dẫn nước, và dẫn nước vào kinh thành, há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tất cả những gì vua Ê-xê-chia làm, những chiến công, các công tác vua trong việc xây hồ nước, việc đào hầm dẫn nước vào thành đều được ghi trong sách sử ký các vua Giu-đa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Ces Hexekhiya txawm tuag mus nrog nws tej poj koob yawm txwv nyob, mas nws tus tub Manaxe sawv kav nyob nws chaw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ê-xê-chia an giấc cùng các tổ phụ mình; Ma-na-se, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ê-xê-chia an giấc cùng các tổ phụ mình. Con vua là Ma-na-se lên kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hê-xê-ki-a an giấc với các tổ tiên ông. Ma-na-se con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ê-xê-chia an giấc với các tổ phụ mình, và Ma-na-se, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi vua Ê-xê-chia qua đời thì Ma-na-xe, con trai ông, lên nối ngôi.