So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1那些日子,希西家病得要死,亞摩斯的兒子以賽亞先知來見他,對他說:「耶和華如此說:『你當留遺囑給你的家,因為你必死,不能活了。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong lúc đó, Ê-xê-chia bị bịnh nặng gần chết. Tiên tri Ê-sai, con trai A-mốt, đến cùng người, và nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Hãy trối lại cho nhà ngươi, vì ngươi sẽ thác, chẳng sống được đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong những ngày đó, Ê-xê-chia lâm bệnh gần chết. Nhà tiên tri Ê-sai, con trai A-mốt, đến gặp vua và nói: “Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Hãy sắp đặt việc nhà của con vì con sắp chết, không sống được nữa.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trong những ngày ấy, Hê-xê-ki-a bị bịnh và gần chết. Tiên Tri I-sai-a con của A-mô đến thăm ông và nói, “CHÚA phán rằng: Hãy sắp đặt việc nhà của ngươi, vì ngươi sẽ qua đời. Ngươi sẽ không qua khỏi cơn bịnh nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Trong những ngày ấy, Ê-xê-chia bị bịnh và gần chết. Tiên tri I-sa, con trai A-mốt, đến thăm vua và nói: “CHÚA phán rằng: Hãy sắp đặt việc nhà của ngươi, vì ngươi sẽ qua đời. Ngươi sẽ không qua khỏi cơn bịnh nầy đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó vua Ê-xê-chia lâm bệnh nặng gần chết. Nhà tiên tri Ê-sai, con A-mốt đến thăm và bảo, “CHÚA phán như sau: Hãy sắp xếp mọi việc vì ngươi sẽ không sống được đâu mà sẽ qua đời.”

和合本修訂版 (RCUV)

2希西家轉臉朝牆,向耶和華禱告說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-xê-chia bèn xây mặt mình vào phía vách, và cầu nguyện Đức Giê-hô-va, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ê-xê-chia quay mặt vào tường và cầu nguyện với Đức Giê-hô-va:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Bấy giờ Hê-xê-ki-a xây mặt vào tường và cầu nguyện với CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhưng Ê-xê-chia xây mặt vào tường và cầu nguyện với CHÚA:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ê-xê-chia xoay mặt vào vách và cầu nguyện cùng CHÚA,

和合本修訂版 (RCUV)

3「耶和華啊,求你記念我在你面前怎樣存完全的心,按誠實行事,又做你眼中看為善的事。」希西家就痛哭。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ôi Đức Giê-hô-va! xin hãy nhớ lại rằng tôi đã lấy sự thành thật và lòng trọn lành, đi trước mặt Chúa, và làm theo điều tốt lành tại trước mặt Ngài. Đoạn, Ê-xê-chia khóc rất thảm thiết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Lạy Đức Giê-hô-va, xin nhớ lại rằng con vẫn bước đi trước mặt Ngài cách trung tín hết lòng, và làm điều thiện dưới mắt Ngài.” Rồi Ê-xê-chia khóc rất thảm thiết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Lạy CHÚA, con cầu xin Ngài, xin nhớ đến con, thể nào con đã bước đi cách trung tín và hết lòng trước mặt Ngài, và con đã làm những điều đẹp lòng Ngài.” Rồi Hê-xê-ki-a bật khóc thảm thiết.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Lạy CHÚA, con cầu khẩn Ngài, xin nhớ đến con, thể nào con đã bước đi cách trung tín và hết lòng trước mặt Ngài, và con đã làm những gì đẹp lòng Ngài.” Rồi Ê-xê-chia khóc lóc thảm thiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“CHÚA ôi, xin nhớ rằng tôi đã luôn luôn vâng lời Ngài. Tôi đã hoàn toàn hiến mình cho Ngài và làm điều phải trước mặt Ngài.” Rồi Ê-xê-chia khóc thảm thiết.

和合本修訂版 (RCUV)

4以賽亞出來,還沒有離開中院,耶和華的話就臨到他,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ê-sai chưa đi khỏi thành trong, có lời của Đức Giê-hô-va phán với người rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ê-sai chưa ra khỏi sân giữa của cung điện thì có lời của Đức Giê-hô-va phán với ông:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi I-sai-a ra đi chưa tới giữa sân, có lời của CHÚA đến với ông,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi tiên tri I-sa ra đi chưa tới giữa sân thì có lời của CHÚA đến với ông:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi Ê-sai vừa ra khỏi sân giữa của cung vua thì CHÚA bảo ông:

和合本修訂版 (RCUV)

5「你回去告訴我百姓的君王希西家說:耶和華-你祖先大衛的上帝如此說:『我聽見了你的禱告,看見了你的眼淚。看哪,我必醫治你;到第三日,你必上到耶和華的殿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy trở lại, nói với Ê-xê-chia, vua của dân sự ta rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Đa-vít, tổ phụ ngươi, phán như vầy: Ta có nghe lời cầu nguyện ngươi, thấy nước mắt của ngươi, nầy ta sẽ chữa lành cho ngươi; đến ngày thứ ba ngươi sẽ đi lên đền của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Hãy trở lại nói với Ê-xê-chia, nhà lãnh đạo của dân Ta, rằng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Đa-vít, tổ phụ vua, phán thế nầy: ‘Ta đã nghe lời cầu nguyện của con và thấy nước mắt của con. Nầy, Ta sẽ chữa lành cho con; đến ngày thứ ba, con sẽ đi lên đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Hãy trở lại và nói với Hê-xê-ki-a thủ lãnh của dân Ta: CHÚA, Ðức Chúa Trời của Ða-vít tổ tiên ngươi, phán rằng: Ta đã nghe lời cầu nguyện của ngươi. Ta đã thấy nước mắt của ngươi. Ta chắc chắn sẽ chữa lành ngươi. Ngày thứ ba ngươi sẽ đi lên Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

5“Hãy trở lại và nói với Ê-xê-chia, thủ lãnh của dân Ta rằng: CHÚA là Đức Chúa Trời của Đa-vít, tổ phụ ngươi, phán rằng: Ta có nghe lời cầu nguyện ngươi. Ta có thấy nước mắt ngươi. Quả thật, Ta sẽ chữa lành ngươi. Ngày thứ ba ngươi sẽ đi lên đền thờ CHÚA được.

Bản Phổ Thông (BPT)

5“Hãy đi trở lại nói với Ê-xê-chia, lãnh tụ dân ta rằng: ‘CHÚA là Thượng Đế của Đa-vít, tổ tiên ngươi phán như sau: Ta đã nghe lời cầu nguyện ngươi và đã thấy nước mắt ngươi, ta sẽ chữa lành ngươi. Ba ngày nữa ngươi sẽ đi lên đền thờ CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

6我必加添你十五年的壽數,並且我要救你和這城脫離亞述王的手。我為自己和我僕人大衛的緣故,必保護這城。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta sẽ thêm tuổi ngươi mười lăm năm, ta sẽ giải cứu ngươi và thành nầy khỏi tay vua A-si-ri. Vì cớ ta và Đa-vít, kẻ tôi tớ ta, ta sẽ binh vực thành nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ta sẽ cho con sống thêm mười lăm năm nữa. Ta sẽ giải cứu con và thành nầy khỏi tay vua A-si-ri. Vì Ta và vì đầy tớ Ta là Đa-vít, Ta sẽ bảo vệ thành nầy.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ta sẽ cho ngươi sống thêm mười lăm năm nữa. Ta sẽ giải cứu ngươi và thành nầy khỏi tay vua A-sy-ri. Ta sẽ bảo vệ thành nầy vì cớ Ta và vì cớ Ða-vít tôi tớ Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ta sẽ cho ngươi sống thêm mười lăm năm nữa. Ta sẽ giải cứu ngươi và thành nầy khỏi tay vua A-si-ri. Ta sẽ bảo vệ thành nầy vì cớ Ta và vì Đa-vít, tôi tớ Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta cũng sẽ cho ngươi sống thêm mười lăm năm nữa. Ta sẽ giải cứu ngươi và thành nầy khỏi tay vua A-xy-ri; ta sẽ bảo vệ thành nầy vì ta và vì Đa-vít, tôi tớ ta.’”

和合本修訂版 (RCUV)

7以賽亞說:「取一塊無花果餅來。」人就取了來,貼在瘡上,王就痊癒了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ê-sai bèn biểu: Hãy lấy một cái bánh trái vả. Người ta lấy nó đắp trên mụt ung, thì vua được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ê-sai bảo: “Hãy lấy một cái bánh trái vả đem đắp lên chỗ ung độc thì vua sẽ sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Kế đó I-sai-a bảo, “Hãy đem cho tôi một cái bánh làm bằng trái vả. Hãy đắp nó lên chỗ ung độc, thì vua sẽ được lành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Rồi tiên tri I-sa bảo: “Hãy đem cho tôi một cái bánh làm bằng trái vả. Hãy đắp nó lên chỗ ung độc, thì vua sẽ được lành.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi Ê-sai bảo, “Hãy làm chất dẻo bằng trái vả.”Vậy họ làm và đắp lên mụt nhọt của Ê-xê-chia thì vua lành.

和合本修訂版 (RCUV)

8希西家以賽亞說:「耶和華必醫治我,到第三日我能上耶和華的殿,有甚麼預兆呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, Ê-xê-chia đã hỏi Ê-sai rằng: Bởi dấu nào tôi phải nhìn rằng Đức Giê-hô-va sẽ chữa lành cho tôi và đến ngày thứ ba tôi sẽ được đi lên đền của Ngài?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ê-xê-chia hỏi Ê-sai: “Dựa vào dấu hiệu nào để ta biết rằng Đức Giê-hô-va sẽ chữa lành cho ta, và đến ngày thứ ba ta sẽ được đi lên đền thờ Đức Giê-hô-va?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hê-xê-ki-a nói với I-sai-a, “Nhờ dấu hiệu nào tôi biết rằng CHÚA sẽ chữa lành tôi, và ngày thứ ba tôi có thể đi lên Ðền Thờ CHÚA?”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ê-xê-chia nói với tiên tri I-sa: “Nhờ dấu hiệu nào mà ta biết rằng CHÚA sẽ chữa lành ta và ngày thứ ba ta có thể đi lên đền thờ CHÚA được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ê-xê-chia liền hỏi Ê-sai, “Sẽ có dấu hiệu gì cho thấy CHÚA sẽ chữa lành cho tôi và tôi sẽ đi lên đền thờ CHÚA vào ngày thứ ba không?”

和合本修訂版 (RCUV)

9以賽亞說:「耶和華必成就他所說的這話。這是耶和華給你的預兆:你要日影向前進十度呢?或是要往後退十度呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ê-sai đáp: Nầy là dấu Đức Giê-hô-va ban cho ngươi, đặng làm chứng cho ngươi biết Ngài sẽ làm thành điều Ngài đã phán ra: Ngươi muốn bóng tới trước mười độ hay là lui lại mười độ chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ê-sai đáp: “Đây là dấu hiệu Đức Giê-hô-va ban cho vua để chứng tỏ Ngài sẽ thực hiện điều Ngài đã phán hứa: Vua muốn bóng mặt trời đi tới mười bậc hay lui lại mười bậc?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9I-sai-a đáp, “Ðây là dấu hiệu của CHÚA ban cho ngài, để xác nhận rằng CHÚA sẽ làm điều Ngài đã hứa. Ngài muốn thấy bóng mặt trời ngã tới thêm mười độ hay ngã lui mười độ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tiên tri I-sa đáp: “Đây là dấu hiệu của CHÚA ban cho vua, rằng Chúa sẽ làm điều Ngài đã hứa. Vua muốn thấy bóng mặt trời ngã tới thêm mười độ hay ngã lui đi mười độ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ê-sai nói “CHÚA sẽ thực hiện điều Ngài phán. Đây là dấu hiệu CHÚA tỏ cho vua: Vua muốn bóng mặt trời đi quá mười nấc hay lui lại mười nấc?”

和合本修訂版 (RCUV)

10希西家說:「日影向前進十度容易;不,讓日影往後退十度吧。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ê-xê-chia đáp: Bóng tới trước mười độ thì chẳng khó gì; không! thà nó lui lại sau mười độ thì hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ê-xê-chia đáp: “Bóng đi tới mười bậc thì đâu có gì lạ. Không! Xin cho bóng đã đi tới mười bậc lui lại mười bậc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hê-xê-ki-a đáp, “Bóng ngã tới thêm mười độ là chuyện thường; vậy xin hãy cho bóng ngã lui mười độ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ê-xê-chia đáp: “Bóng ngã tới thêm mười độ là chuyện thường; vậy xin hãy cho bóng ngã lui đi mười độ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ê-xê-chia đáp, “Làm cho bóng mặt trời đi quá mười nấc thì không khó gì. Hãy làm cho nó lui lại mười nấc.”

和合本修訂版 (RCUV)

11以賽亞先知求告耶和華,耶和華就使亞哈斯日晷上照下來的日影,往後退了十度。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Thầy tiên tri Ê-sai cầu khẩn Đức Giê-hô-va, Ngài bèn đem bóng đã giọi trên trắc ảnh A-cha lui lại mười độ, là mười độ đã xuống rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhà tiên tri Ê-sai cầu khẩn Đức Giê-hô-va, và Ngài cho bóng mặt trời rọi xuống đồng hồ mặt trời của A-cha lui lại mười bậc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tiên Tri I-sai-a cầu xin CHÚA, và Ngài khiến bóng mặt trời chiếu trên các bậc thang đo giờ do A-kha xây ngã lui mười độ.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tiên tri I-sa kêu cầu với CHÚA, và Ngài khiến bóng mặt trời chiếu trên các bậc thang vua A-cha đã xây ngã lui đi mười độ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhà tiên tri Ê-sai cầu nguyện cùng CHÚA thì Ngài khiến bóng lui lại mười nấc mà nó đã đi quá trên bậc thang mà A-cha đã xây.

和合本修訂版 (RCUV)

12那時,巴拉但的兒子,巴比倫米羅達‧巴拉但聽見希西家生病了,就送書信和禮物給他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Trong lúc đó, Bê-rô-đác-Ba-la-đan, con trai Ba-la-đan, vua Ba-by-lôn, gởi thơ và lễ vật cho Ê-xê-chia; vì người đã hay rằng Ê-xê-chia đau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong lúc đó, vua Ba-by-lôn là Bê-rô-đác Ba-la-đan, con của Ba-la-đan, sai người đem thư và quà tặng cho vua Ê-xê-chia, vì nghe tin vua bị bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi ấy Mê-rô-đác Ba-la-đan con của Ba-la-đan vua Ba-by-lôn sai các sứ giả đem thư và quà đến biếu Hê-xê-ki-a, vì ông ấy có nghe tin Hê-xê-ki-a bị bịnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Khi ấy, vua Mê-rô-đác Ba-la-đan, con trai của Ba-la-đan, ở Ba-by-lôn có sai các sứ giả đem thư và quà đến biếu Ê-xê-chia, vì vua có nghe Ê-xê-chia bị bịnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lúc đó Mê-rô-đác Ba-la-đan, con trai Ba-la-đan, làm vua Ba-by-lôn. Ông gởi thư thăm hỏi và quà biếu Ê-xê-chia vì nghe vua Ê-xê-chia bị bệnh rồi bình phục.

和合本修訂版 (RCUV)

13希西家聽使者的話,就將自己一切寶庫裏的金子、銀子、香料、貴重的膏油和他軍械庫裏的兵器,以及他所有的財寶,都給他們看;在他家中和全國之內,希西家沒有一樣東西不給他們看的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ê-xê-chia nghe lời các sứ giả tâu, thì vui mừng, bèn dẫn chúng viếng đền, là nơi chứa các vật quí, bạc, vàng, thuốc thơm, dầu quí, lại cho xem trại cơ khí, và mọi vật trong kho tàng mình. Chẳng có chi trong đền hoặc trong nước mà Ê-xê-chia không cho chúng xem thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Sau khi nghe các sứ thần tâu xong, Ê-xê-chia cho họ xem tất cả các kho báu của vua như vàng, bạc, hương liệu, dầu quý, kho vũ khí, và mọi vật trong các kho tàng. Chẳng có vật gì trong cung điện và trong toàn lãnh thổ mà Ê-xê-chia không cho họ xem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau khi Hê-xê-ki-a nghe các sứ giả tâu xong, ông dẫn họ đi xem tất cả các kho tàng của ông – nào bạc, nào vàng, nào các hương liệu, dầu quý, kho vũ khí, và tất cả những gì chứa trong các kho tàng của ông. Chẳng có vật gì trong cung điện hoặc trong vương quốc của ông mà Hê-xê-ki-a không cho họ xem.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Sau khi Ê-xê-chia nghe các sứ giả tâu xong thì dẫn họ đi xem tất cả các kho tàng của mình, nào bạc, nào vàng, nào các hương liệu, dầu quý, kho vũ khí, và tất cả những gì chất chứa trong các kho tàng của vua. Chẳng có vật gì trong cung điện hoặc trong vương quốc mình mà vua Ê-xê-chia không cho họ xem.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ê-xê-chia rất vui nên khoe với các sứ giả những đồ vật trong kho mình: bạc, vàng, hương liệu, nước hoa đắt tiền, gươm và thuẫn, cùng mọi tài sản của mình. Ông khoe với họ mọi thứ trong cung vua và trong nước.

和合本修訂版 (RCUV)

14於是以賽亞先知到希西家王那裏去,對他說:「這些人說了些甚麼?他們從哪裏來見你?」希西家說:「他們從遠方的巴比倫來。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tiên tri Ê-sai bèn đi đến vua Ê-xê-chia, và hỏi người rằng: Các người đó nói chi và ở xứ nào đến? Ê-xê-chia đáp: Chúng đến từ xứ xa, từ Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhà tiên tri Ê-sai đến gặp vua Ê-xê-chia và hỏi: “Những người ấy đã nói gì với vua, và họ từ đâu đến?” Ê-xê-chia đáp: “Họ đến từ xứ Ba-by-lôn xa xôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ Tiên Tri I-sai-a đến gặp Vua Hê-xê-ki-a và hỏi, “Những người ấy nói gì? Và họ từ đâu đến?”Hê-xê-ki-a đáp, “Họ đến từ một nước rất xa, từ Ba-by-lôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bấy giờ tiên tri I-sa đến gặp vua Ê-xê-chia và hỏi: “Những người ấy nói gì? Và họ từ đâu đến vậy?” Ê-xê-chia đáp: “Họ đến từ một nước rất xa, ở tận xứ Ba-by-lôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhà tiên tri Ê-sai liền đi đến gặp vua Ê-xê-chia hỏi, “Mấy người nầy nói gì vậy? Họ ở đâu đến?”Ê-xê-chia đáp, “Họ đến từ một xứ rất xa, từ Ba-by-lôn.”

和合本修訂版 (RCUV)

15以賽亞說:「他們在你家裏看見了甚麼?」希西家說:「凡我家中所有的,他們都看見了;我財寶中沒有一樣東西不給他們看的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ê-sai tiếp: Vua cho chúng xem chi trong đền của vua? Ê-xê-chia đáp: Chúng có thấy mọi vật ở trong đền ta. Chẳng gì trong các kho tàng ta mà ta chẳng chỉ cho chúng xem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ê-sai hỏi tiếp: “Họ đã xem gì trong cung vua?” Ê-xê-chia đáp: “Họ đã xem tất cả những gì có trong cung điện của ta. Chẳng vật gì trong các kho tàng mà ta không cho họ xem.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tiên tri hỏi, “Họ đã thấy những gì trong cung điện của ngài?”Hê-xê-ki-a đáp, “Họ đã thấy tất cả những gì trong cung điện của tôi. Chẳng có vật gì trong các kho tàng của tôi mà tôi không cho họ xem.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tiên tri nói: “Họ đã xem thấy những gì trong cung điện của vua?” Ê-xê-chia đáp: “Họ đã xem thấy tất cả những gì trong cung điện ta. Chẳng có vật gì trong các kho tàng của ta mà ta không chỉ cho họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ê-sai hỏi tiếp, “Họ thấy gì trong cung vua?”Ê-xê-chia đáp, “Họ thấy tất cả mọi thứ trong cung của ta. Ta khoe với họ tất cả của cải ta có.”

和合本修訂版 (RCUV)

16以賽亞希西家說:「你要聽耶和華的話:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ê-sai bèn nói với Ê-xê-chia rằng: Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Bấy giờ, Ê-sai nói với Ê-xê-chia: “Xin vua nghe lời của Đức Giê-hô-va phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ I-sai-a nói với Hê-xê-ki-a, “Xin ngài hãy nghe lời của CHÚA:

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ tiên tri I-sa nói với vua Ê-xê-chia: “Xin vua hãy nghe lời của CHÚA:

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-sai liền nói với Ê-xê-chia rằng: “Hãy nghe lời CHÚA Toàn Năng phán:

和合本修訂版 (RCUV)

17耶和華說:『看哪,日子將到,凡你家裏所有的,並你祖先積蓄到如今的一切,都要被擄到巴比倫去,不留下一樣;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Thì giờ sẽ đến khi mọi vật ở trong đền vua, mọi vật mà các tổ phụ vua đã chất chứa trong kho tàng cho đến ngày nay, đều sẽ bị đem qua Ba-by-lôn. Đức Giê-hô-va phán: Sẽ chẳng còn chi lại hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17‘Nầy, trong những ngày đến, mọi vật trong cung điện của con, tất cả những gì mà tổ tiên con đã tích trữ trong các kho tàng cho đến ngày nay, đều sẽ bị đem qua Ba-by-lôn, chẳng còn một thứ gì!’ Đức Giê-hô-va phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Trong những ngày đến, tất cả những gì có trong cung điện của ngài và tất cả những gì tổ tiên ngài đã tích trữ cho đến ngày nay sẽ bị mang qua Ba-by-lôn; chẳng còn chừa lại vật chi. CHÚA phán vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Trong những ngày đến, khi tất cả những gì có trong cung điện của vua, và tất cả những gì tổ tiên của vua đã tích trữ cho đến ngày nay, sẽ bị mang qua Ba-by-lôn; chẳng còn vật chi chừa lại. CHÚA phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17‘Trong tương lai những gì ngươi hiện có trong cung điện cùng những gì tổ tiên ngươi để dành lại cho đến hôm nay đều sẽ bị mang đi qua Ba-by-lôn. Không chừa lại món gì hết,’ CHÚA phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

18從你本身所生的孩子,其中必有被擄到巴比倫王宮當太監的。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lại, những đứa con trai của vua, do nơi vua sanh ra, sẽ bị bắt dẫn đi làm hoạn quan trong đền vua Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18‘Trong số các con ruột của con, do chính con sinh ra, một số sẽ bị bắt đi làm hoạn quan trong cung vua Ba-by-lôn.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Một số con cái của ngài do chính ngài sinh ra cũng sẽ bị bắt đi. Chúng sẽ trở thành các hoạn quan trong cung điện của vua Ba-by-lôn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Một số con cái của vua, do chính vua sinh ra, cũng sẽ bị bắt đi. Chúng sẽ trở thành những hoạn quan trong cung điện của vua Ba-by-lôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18‘Một số con cái ngươi, tức các con sinh ra cho ngươi cũng sẽ bị đày đi làm tôi tớ trong cung vua Ba-by-lôn.’”

和合本修訂版 (RCUV)

19希西家以賽亞說:「你所說耶和華的話甚好。」因為他想:「在我有生之年豈不是有太平和安穩嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ê-xê-chia đáp với Ê-sai rằng: Lời của Đức Giê-hô-va mà người đã nói là thiện. Người tiếp: Ít nữa trong đời tôi sẽ có điều bình an và sự vững vàng chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ê-xê-chia đáp lời Ê-sai: “Lời Đức Giê-hô-va mà ông vừa nói là tốt.” Vì vua thầm nghĩ: “Chẳng phải trong đời ta sẽ được hòa bình và ổn định đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hê-xê-ki-a nói với I-sai-a, “Lời của CHÚA do ông truyền cũng tốt thôi,” bởi vì Hê-xê-ki-a nghĩ, “Miễn là trong đời của mình có hòa bình và an ninh là được rồi; vậy tại sao là không tốt?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ê-xê-chia bèn nói với tiên tri I-sa: “Lời của CHÚA do ông truyền quả là tốt vậy.” Vì vua nghĩ: “Không sao, miễn là trong đời ta có hòa bình và an ninh là được rồi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ê-xê-chia nói với Ê-sai, “Những lời của CHÚA rất phải.” Vua nói vậy vì tự nghĩ, “Ít ra trong đời ta sẽ có hòa bình và an ninh.”

和合本修訂版 (RCUV)

20希西家其餘的事和他一切英勇的事蹟,他怎樣造池、挖溝、引水入城,不都寫在《猶大列王記》上嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Các chuyện khác của Ê-xê-chia, sự mạnh dạn người, cuộc xây hồ chứa nước, và kinh dẫn nước vào trong thành, đều chép trong sử ký về các vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Các việc khác của Ê-xê-chia, thế lực của vua, việc xây hồ chứa nước, và lập hệ thống dẫn nước vào kinh thành, chẳng phải đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những việc khác của Hê-xê-ki-a, tất cả quyền thế của ông, thể nào ông đã xây hồ nước, làm hệ thống dẫn nước, và dẫn nước vào kinh thành, há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

20Những việc khác của vua Ê-xê-chia, tất cả quyền thế của vua, thể nào vua xây hồ nước, làm ống dẫn nước, và dẫn nước vào kinh thành, há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tất cả những gì vua Ê-xê-chia làm, những chiến công, các công tác vua trong việc xây hồ nước, việc đào hầm dẫn nước vào thành đều được ghi trong sách sử ký các vua Giu-đa.

和合本修訂版 (RCUV)

21希西家與他祖先同睡,他兒子瑪拿西接續他作王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ê-xê-chia an giấc cùng các tổ phụ mình; Ma-na-se, con trai người, kế vị người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ê-xê-chia an giấc cùng các tổ phụ mình. Con vua là Ma-na-se lên kế vị.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Hê-xê-ki-a an giấc với các tổ tiên ông. Ma-na-se con trai ông lên ngôi kế vị.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ê-xê-chia an giấc với các tổ phụ mình, và Ma-na-se, con trai vua, lên ngôi kế vị.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi vua Ê-xê-chia qua đời thì Ma-na-xe, con trai ông, lên nối ngôi.