So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1王派人召集犹大耶路撒冷的众长老来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vua bèn sai người nhóm hiệp hết thảy những trưởng lão Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vua Giô-si-a sai người triệu tập tất cả các trưởng lão của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ vua cho mời tất cả các vị trưởng lão của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đến gặp ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ Giô-si-a cho vời tất cả các trưởng lão của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem đến gặp vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vua liền triệu tập các bô lão của Giu-đa và Giê-ru-sa-lem lại.

和合本修订版 (RCUVSS)

2王和犹大众人、耶路撒冷的居民、祭司、先知,以及所有的百姓,无论大小,都一同上到耶和华的殿去;王把耶和华殿里所发现的约书上一切的话读给他们听。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đoạn, vua đi lên đền thờ Đức Giê-hô-va, có hết thảy người Giu-đa, cả dân cư Giê-ru-sa-lem, những thầy tế lễ, đấng tiên tri, cùng cả dân sự, vô luận nhỏ lớn, đều đi theo người. Người đọc cho chúng nghe các lời của sách giao ước, mà người ta đã tìm được trong đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Rồi vua đi lên đền thờ Đức Giê-hô-va cùng với tất cả người Giu-đa, cả dân cư Giê-ru-sa-lem, các thầy tế lễ, các nhà tiên tri, cùng toàn dân từ nhỏ đến lớn. Vua đọc cho họ nghe mọi lời của sách giao ước vừa tìm được trong đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vua đi lên Ðền Thờ CHÚA; đi theo vua có mọi người Giu-đa, toàn dân Giê-ru-sa-lem, các tư tế, các vị tiên tri, và mọi người, cả nhỏ lẫn lớn. Vua đọc cho họ nghe mọi lời trong Sách Giao Ước đã tìm được trong Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua đi đến đền thờ CHÚA; đi theo vua có mọi người Giu-đa, toàn dân Giê-ru-sa-lem, các thầy tế lễ, các vị tiên tri, và hết thảy mọi người, cả nhỏ lẫn lớn. Vua đọc cho họ nghe mọi lời trong sách giao ước đã tìm được trong đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông đi lên đền thờ CHÚA cùng với toàn dân Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Các thầy tế lễ, các nhà tiên tri, và toàn thể dân chúng, từ người thấp hèn cho đến người cao sang đều đi với vua. Vua đọc cho họ nghe mọi lời ghi trong Sách Giao Ước đã tìm được trong đền thờ CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

3王站在柱子旁边,在耶和华面前立约,要尽心尽性跟从耶和华,遵守他的诫命、法度、律例,实行这书上所写这约的话。全体百姓都愿遵守所立的约。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua đứng trên tòa, lập giao ước trước mặt Đức Giê-hô-va, hứa đi theo Đức Giê-hô-va, hết lòng hết ý gìn giữ những điều răn, chứng cớ, và luật lệ của Ngài, và làm hoàn thành lời giao ước đã chép trong sách nầy. Cả dân sự đều ưng lời giao ước ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua đứng trên bệ cao và lập giao ước trước mặt Đức Giê-hô-va, hứa nguyện đi theo Đức Giê-hô-va, hết lòng hết linh hồn tuân giữ những điều răn, mệnh lệnh, và luật lệ của Ngài, để hoàn thành lời giao ước đã chép trong sách nầy. Toàn dân đều cam kết thực hiện giao ước ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua đứng nơi vị trí của vua bên cây trụ và lập một giao ước trước mặt CHÚA, quyết tâm bước theo CHÚA, gìn giữ các điều răn, quy tắc, và luật lệ của Ngài cách hết lòng và hết linh hồn của mình. Vua cam kết sẽ thực hiện những điều khoản của giao ước đã ghi trong sách ấy. Toàn dân đồng tuyên thệ sẽ thực hiện giao ước ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua đứng nơi bục cao và lập một giao ước trước mặt CHÚA, quyết tâm đi theo CHÚA, gìn giữ các điều răn, sắc lịnh, và quy luật Ngài với tất cả tấm lòng và hết cả linh hồn; vua cam kết thực hiện những điều khoản giao ước đã ghi trong sách ấy. Toàn dân đồng tuyên thệ thực hiện giao ước ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua đứng cạnh cây cột và lập giao ước trước sự hiện diện của CHÚA, hứa nguyện theo Ngài và hết lòng tuân phục mọi mệnh lệnh, qui tắc, luật lệ, cùng vâng theo những lời của giao ước đã ghi trong sách đó. Rồi toàn thể dân chúng hứa nguyện vâng giữ giao ước.

和合本修订版 (RCUVSS)

4王吩咐希勒家大祭司和副祭司,以及把守殿门的,把那些为巴力亚舍拉,以及天上万象所造的器皿,都从耶和华殿里搬出来,在耶路撒冷汲沦的田间烧了,把灰拿到伯特利去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua bèn truyền lịnh cho thầy tế lễ thượng phẩm Hinh-kia, cho mấy thầy phó tế, và các người giữ cửa đền thờ, cất khỏi đền thờ của Đức Giê-hô-va hết thảy những khí giới người ta làm đặng cúng thờ Ba-anh, Át-tạt-tê, và cả cơ binh trên trời. Người bảo thiêu các vật đó ngoài Giê-ru-sa-lem trong đồng ruộng Xết-rôn, rồi đem tro nó đến Bê-tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua Giô-si-a truyền lệnh cho thầy tế lễ thượng phẩm Hinh-kia, các thầy phó tế, và các người canh cửa đền thờ, phải đem ra khỏi đền thờ Đức Giê-hô-va tất cả những vật dụng đã làm để cúng thờ Ba-anh, A-sê-ra, và tất cả các thiên thể. Vua bảo thiêu hủy các vật đó bên ngoài Giê-ru-sa-lem, trong cánh đồng Xết-rôn, rồi đem tro nó đến Bê-tên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua ra lịnh cho Thượng Tế Hinh-ki-a, những vị tư tế bậc nhì, và những người canh cửa Ðền Thờ phải đem ra khỏi Ðền Thờ tất cả những vật dụng đã làm cho Thần Ba-anh, cho Nữ Thần A-sê-ra, và cho tất cả các thần linh trên không trung. Ông đốt tất cả những thứ đó trong một cánh đồng ở Thung Lũng Kít-rôn, bên ngoài Thành Giê-ru-sa-lem, rồi cho đem tro của chúng đến Bê-tên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua truyền cho thầy Thượng Tế Hinh-kia, những thầy tế lễ, và những người canh cửa đền thờ phải đem ra khỏi đền thờ tất cả những vật dụng đã làm cho thần Ba-anh, cho thần A-sê-ra, và cho tất cả những thần linh trên không trung. Vua đốt tất cả những thứ đó trong cánh đồng ở trũng Kết-rôn, bên ngoài thành Giê-ru-sa-lem, rồi bảo đem tro chúng đến Bê-tên.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua ra lệnh cho thầy tế lễ thượng phẩm Hinh-kia và các thầy tế lễ cấp dưới cùng những người giữ cửa mang ra khỏi đền thờ CHÚA tất cả những thứ đã được làm cho Ba-anh, A-sê-ra và các tinh tú trên trời. Rồi Giô-xia đốt tất cả bên ngoài Giê-ru-sa-lem trong đồng trống của thung lũng Kít-rôn và cho mang tro của chúng đến Bê-tên.

和合本修订版 (RCUVSS)

5从前犹大列王所立拜偶像的祭司,在犹大城镇的丘坛和耶路撒冷周围烧香,现在王都废去,他们是向巴力和日、月、行星,以及天上万象烧香的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người cũng đuổi những thầy cả của các tà thần mà những vua Giu-đa đã lập, đặng xông hương trên các nơi cao trong những thành Giu-đa và tại các nơi chung quanh Giê-ru-sa-lem; cũng đuổi đi những thầy cả dâng hương cho Ba-anh, cho mặt trời, mặt trăng, huỳnh đạo, và cả cơ binh trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vua cũng đuổi những tế sư của các tà thần mà các vua Giu-đa đã lập để xông hương trên các nơi cao trong những thành Giu-đa và tại các nơi chung quanh Giê-ru-sa-lem. Vua cũng đuổi những tế sư xông hương cho Ba-anh, cho mặt trời, mặt trăng, chòm sao hoàng đạo, và tất cả các thiên thể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông cách chức và đuổi tất cả các tư tế lo việc thờ lạy thần tượng mà các tiên vương của Giu-đa đã phong chức để dâng hương trên các tế đàn ở những nơi cao trong các thành của Giu-đa hoặc ở chung quanh Giê-ru-sa-lem. Ông cũng cách chức và đuổi đi tất cả các tư tế lo việc cúng tế Thần Ba-anh, cúng tế mặt trời, mặt trăng, các tinh tú, và các thiên binh trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vua cách chức và đuổi hết các thầy cúng hình tượng mà các vua Giu-đa đã phong chức để dâng tế lễ trên các tế đàn ở những nơi cao trong các thành của Giu-đa hoặc ở xung quanh Giê-ru-sa-lem. Vua cũng cách chức và đuổi đi các thầy cúng chuyên dâng tế lễ cho thần Ba-anh, mặt trời, mặt trăng, các tinh tú, và các thiên binh trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các vua Giu-đa đã chọn các thầy tế lễ cho các thần nầy. Các thầy tế lễ đốt hương ở các nơi thờ cúng địa phương trong các thành của Giu-đa và các thị trấn quanh Giê-ru-sa-lem. Họ đốt hương cho Ba-anh, mặt trời, mặt trăng, các chòm sao, và các tinh tú trên trời. Nhưng Giô-xia dẹp các thầy tế lễ giả hiệu đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

6他把亚舍拉从耶和华殿里搬到耶路撒冷外的汲沦溪,在汲沦溪边焚烧,打碎成灰,把灰撒在平民的坟上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người cất hình tượng Át-tạt-tê khỏi đền thờ của Đức Giê-hô-va, đem nó ra ngoài Giê-ru-sa-lem, đến khe Xết-rôn, thiêu đốt nó tại đó và nghiền ra tro, rồi rải tro ấy trên mồ của thường dân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vua sai đem trụ tượng A-sê-ra trong đền thờ Đức Giê-hô-va ra bên ngoài Giê-ru-sa-lem, đến khe Xết-rôn, thiêu hủy nó tại đó và nghiền ra tro, rồi rải tro ấy trên mộ của thường dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ông cất khỏi Ðền Thờ CHÚA trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra. Ông đem nó ra ngoài Thành Giê-ru-sa-lem, đến Khe Kít-rôn, đốt nó tại Khe Kít-rôn, nghiền nát nó thành bụi, rồi ném bụi nó trên mồ mả của thường dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua cất khỏi đền thờ CHÚA trụ thờ thần A-sê-ra, đem nó ra ngoài thành Giê-ru-sa-lem, đến khe Kết-rôn, đốt nó tại khe Kết-rôn, nghiền nát nó thành bụi, rồi ném bụi nó trên mồ mả của thường dân.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ông cũng dẹp tượng A-sê-ra khỏi đền thờ CHÚA và mang nó ra ngoài Giê-ru-sa-lem đến thung lũng Kít-rôn đốt và nghiền nó ra bụi. Rồi ông rắc bụi đó lên các mồ mả của thường dân.

和合本修订版 (RCUVSS)

7他又拆毁耶和华殿里男的庙妓的屋子,就是妇女在那里为亚舍拉编织衣服的屋子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người lại phá những phòng của bợm vĩ gian ở trong đền thờ của Đức Giê-hô-va, là nơi đó người nữ dệt những trại cho Át-tạt-tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua cũng phá hủy các nhà của bọn nam mại dâm trong đền thờ Đức Giê-hô-va, là nơi các phụ nữ dệt trại cho A-sê-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông cũng phá hủy tất cả nhà cửa của bọn đàn ông làm điếm trong Ðền Thờ CHÚA, nơi các phụ nữ dệt vải cho Nữ Thần A-sê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vua cũng phá hủy tất cả nhà cửa của bọn đàn ông làm điếm trong đền thờ CHÚA, là nơi các phụ nữ dệt vải cho nữ thần A-sê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ông cũng phá sập nhà cửa của các nam điếm trong đền thờ CHÚA nơi các người đàn bà dệt vải cho A-sê-ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

8他从犹大的城镇将众祭司带来,从迦巴直到别是巴,玷污祭司烧香的丘坛。他又拆毁城门旁的丘坛,这丘坛是在约书亚市长的城门前,在人进城门的左边。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người cũng đòi đến hết thảy những thầy tế lễ ở các thành Giu-đa, làm ô uế những nơi cao mà chúng nó có xông hương, từ Ghê-ba cho đến Bê-e-Sê-ba; lại phá những bàn thờ lập tại cửa thành, tức tại cửa Giô-suê, quan cai thành, ở về phía bên tả, khi vào cửa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vua Giô-si-a tập trung tất cả những thầy tế lễ từ các thành Giu-đa, và làm ô uế những nơi cao mà họ đã xông hương, từ Ghê-ba cho đến Bê-e Sê-ba. Vua phá hủy những miếu thờ đã lập tại cổng thành, gần bên cổng Giô-suê, quan thị trưởng, ở về phía bên trái lối vào cổng thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ông trục xuất tất cả các tư tế ra khỏi các thành ở Giu-đa, rồi làm ra ô uế tất cả các tế đàn ở những nơi cao, nơi các tư tế ấy đã dâng hương, từ Ghê-ba cho đến Bê-e Sê-ba. Ông phá hủy tất cả các tế đàn ở những nơi cao bên ngoài cổng thành, gần bên cổng Giô-sua quan thị trưởng. Các tế đàn ấy ở bên trái cổng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua đem tất cả các thầy tế lễ trong các thành ở Giu-đa ra, rồi làm ô uế tất cả tế đàn ở những nơi cao, là nơi các thầy tế lễ đã dâng hương, từ Ghê-ba cho đến Bê-e Sê-ba. Vua phá hủy tất cả các miếu thờ thần ngoài cổng thành, gần bên cổng Giô-suê, quan thị trưởng, các miếu ấy ở bên trái của cổng thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vua Giô-xia mang các tiên tri giả ra khỏi các thành Giu-đa. Ông phá những nơi thờ cúng địa phương, chỗ các thầy tế lễ đốt hương, từ Ghê-ba cho đến Bê-e-sê-ba. Ông phá sập những nơi thờ cúng địa phương ở cổng Giô-suê là tên của quan cai trị thành, bên phía trái cổng thành.

和合本修订版 (RCUVSS)

9只是丘坛的祭司不登耶路撒冷耶和华的坛,仅在他们弟兄中间吃无酵饼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Song, những người đã làm thầy tế lễ các nơi cao, thì chẳng được lên đến bàn thờ của Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem; song họ ăn bánh không men với anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tuy các thầy tế lễ của những nơi cao không được bước đến bàn thờ của Đức Giê-hô-va ở Giê-ru-sa-lem, nhưng họ được ăn bánh không men với anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy, các tư tế của các tế đàn ở những nơi cao không được phép đến phục vụ tại bàn thờ CHÚA ở Giê-ru-sa-lem, mà chỉ được ăn bánh không men giữa anh em của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tuy nhiên, các thầy tế lễ của các tế đàn ở những nơi cao không được đến với bàn thờ CHÚA ở Giê-ru-sa-lem, nhưng chỉ ăn bánh không men ở giữa anh em của họ mà thôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các thầy tế lễ của những nơi thờ cúng địa phương không được phép phục vụ nơi bàn thờ CHÚA ở Giê-ru-sa-lem nhưng được ăn bánh mì không men với các anh em mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

10他又玷污欣嫩子谷陀斐特,不许人在那里使儿女经火献给摩洛

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người cũng làm ô uế Tô-phết tại trong trũng con cái Hi-nôm, hầu cho từ rày về sau, không ai được đưa con trai hay là con gái mình qua lửa cho Mo-lóc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vua cũng làm ô uế Tô-phết trong thung lũng Bên Hi-nôm, để không ai còn có thể dùng chỗ nầy đưa con trai hay con gái mình vào lửa để tế thần Mo-lóc nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ông cũng làm ô uế tế đàn của Tô-phết trong Thung Lũng Bên Hin-nôm, để từ đó về sau không ai sẽ dùng nó thiêu dâng con trai hay con gái của họ trong lửa cho Thần Mô-lếch nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua cũng làm ô uế Tô-phết trong thung lũng Bên Hi-nôm, để từ đó về sau không ai sẽ dùng nó thiêu dâng con trai hay con gái mình trong lửa cho thần Mo-lóc nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Giô-xia dẹp bỏ Tô-phết, trong thung lũng Bên-Hin-nôm để không ai được dâng con trai hay con gái mình cho Mô-léc nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

11他把在耶和华殿门旁、靠近拿单.米勒官员走廊的屋子,犹大列王献给太阳的马废去,且用火焚烧献给太阳的战车。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người trừ bỏ những con ngựa các vua Giu-đa dâng cho mặt trời, ở nơi cửa vào đền Đức Giê-hô-va, tại nơi công đường của quan hoạn Nê-than-Mê-léc, trong hành lang của đền thờ; còn những xe của mặt trời, thì người thiêu đốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vua dẹp bỏ những tượng ngựa mà các vua Giu-đa dâng cho mặt trời, nơi cửa vào đền thờ Đức Giê-hô-va, gần phòng hoạn quan Nê-than Mê-léc, trong hành lang của đền thờ. Vua cũng thiêu hủy những xe đã được dâng cho mặt trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ông dẹp bỏ khỏi cổng Ðền Thờ CHÚA những tượng ngựa mà các tiên vương của Giu-đa đã dâng cho mặt trời. Những tượng ngựa ấy ở kề bên dinh của Na-than Mê-léc, một quan thái giám của triều đình. Ông cũng đốt các xe chiến mã dâng cho mặt trời trong lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vua dẹp bỏ khỏi cổng vào đền thờ CHÚA những tượng ngựa mà các vua Giu-đa đã dâng cho mặt trời, ở trong sân, kề bên phòng của hoạn quan Na-than Mê-léc. Vua cũng đốt các xe chiến mã dâng cho mặt trời trong lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các vua Giu-đa đã đặt những con ngựa ở nơi cửa trước của đền thờ CHÚA trong sân gần phòng của Na-than Mê-léc, một sĩ quan. Các con ngựa đó dùng để thờ mặt trời. Vua Giô-xia dẹp các ngựa ấy và đốt các quân xa dùng để thờ mặt trời luôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

12犹大列王在亚哈斯楼房顶上所筑的坛和玛拿西在耶和华殿两院中所筑的坛,王都拆毁,从那里移走,把灰倒在汲沦溪中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vua Giô-si-a cũng phá những bàn thờ mà các vua Giu-đa đã cất trên nóc nhà lầu của vua A-cha; lại những bàn thờ mà Ma-na-se có dựng lên trong hai hành lang của đền thờ Đức Giê-hô-va, thì người đập bể, cất đem khỏi chỗ, và rải bụi nát nó trong khe Xết-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vua Giô-si-a cũng phá những bàn thờ mà các vua Giu-đa đã xây trên mái bằng của lầu vua A-cha. Còn những bàn thờ mà Ma-na-se đã dựng lên trong hai sân của đền thờ Đức Giê-hô-va thì vua triệt hạ, đập bể ra từng mảnh và ném xuống khe Xết-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ông phá hủy các bàn thờ trên sân thượng của tầng lầu A-kha, mà các tiên vương của Giu-đa đã xây dựng. Còn các bàn thờ Ma-na-se đã xây trong hai sân của Ðền Thờ CHÚA, ông cho kéo đổ xuống, đập nát ra thành những mảnh vụn, rồi đem quăng các mảnh vụn đó xuống Khe Kít-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua phá hủy các bàn thờ trên sân thượng lầu của vua A-cha, mà các vua Giu-đa đã lập; còn các bàn thờ mà Ma-na-se đã xây trong hai sân của đền thờ CHÚA thì vua kéo xuống và đập vỡ ra từng mảnh, rồi đem quăng các mảnh vụn đó xuống khe Kết-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Các vua Giu-đa đã xây các bàn thờ trên mái phòng thượng của vua A-cha. Giô-xia phá những bàn thờ đó cùng các bàn thờ mà Ma-na-xe đã xây trong hai sân của đền thờ CHÚA. Giô-xia nghiền chúng ra bụi và ném trong thung lũng Kít-rôn.

和合本修订版 (RCUVSS)

13从前以色列所罗门耶路撒冷东边、邪僻山南边为西顿人可憎的亚斯她录摩押人可憎的基抹亚扪人可憎的米勒公所筑的丘坛,王都玷污了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua cũng làm ô uế những nơi cao ở tại trước Giê-ru-sa-lem, bên phía hữu núi Tà tịch, là những nơi cao mà Sa-lô-môn, vua Y-sơ-ra-ên, đã cất lên để cúng thờ Át-tạt-tê, thần tượng quái gở của dân Si-đôn, Kê-mốt, thần tượng quái gở của dân Mô-áp, và Minh-côm, thần tượng gớm ghiếc của dân Am-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua cũng làm ô uế những nơi cao phía đông Giê-ru-sa-lem, phía nam núi Hủy Diệt, là những nơi cao mà Sa-lô-môn, vua Y-sơ-ra-ên, đã cất lên để cúng thờ Át-tạt-tê, thần tượng ghê tởm của dân Si-đôn; Kê-mốt, thần tượng ghê tởm của dân Mô-áp; và Minh-côm, thần tượng ghê tởm của dân Am-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ông làm cho ô uế các tế đàn trên những nơi cao ở phía đông của Giê-ru-sa-lem, phía nam của Núi Hủy Diệt, mà Sa-lô-môn vua I-sơ-ra-ên đã xây cho Ách-tô-rét nữ thần gớm ghiếc của dân Si-đôn, cho Kê-mốt thần gớm ghiếc của dân Mô-áp, và cho Minh-côm thần gớm ghiếc của dân Am-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua làm ô uế các tế đàn trên những nơi cao phía đông Giê-ru-sa-lem, phía nam của núi Hủy Diệt, mà vua Sa-lô-môn của Y-sơ-ra-ên đã xây cho Át-tạc-tê thần gớm ghiếc của dân Si-đôn, cho Kê-mốt thần gớm ghiếc của dân Mô-áp, Minh-côm thần gớm ghiếc của dân Am-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua Giô-xia cũng phá hủy những nơi thờ cúng địa phương ở phía đông Giê-ru-sa-lem, về phía nam núi Ô-liu. Sô-lô-môn, vua Ít-ra-en, đã xây những nơi đó. Một nơi dành cho Át-tô-rết, nữ thần gớm ghiếc của người Xi-đôn, nơi kia dành cho Kê-mốt, thần đáng ghê tởm của Mô-áp. Một nơi nữa dành cho Mô-léc, thần đáng ghê tởm của người A-môn.

和合本修订版 (RCUVSS)

14又打碎柱像,砍下亚舍拉,用人的骨头填满那地方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người bẻ gãy các trụ thờ, đánh đổ các hình tượng Át-tạt-tê, và chất đầy hài cốt tại chỗ nó đã đứng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vua nghiền nát các trụ thờ, triệt hạ các hình tượng A-sê-ra, và chất đầy hài cốt tại các chỗ đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông đập nát các tượng thờ bằng đá ra thành từng mảnh, đốn ngã các trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra, và chất đầy xương người vào những nơi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vua đập nát các tượng thờ bằng đá thành từng mảnh, đốn ngã các trụ thờ nữ thần A-sê-ra, và chất đầy xương người vào những nơi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Giô-xia nghiền nát các cột đá mà họ thờ phụng và chặt tượng A-sê-ra. Rồi ông lấy xương người phủ lên những nơi ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

15此外,在伯特利丘坛的坛,就是尼八的儿子耶罗波安所筑、使以色列人陷入罪里的,他也把这坛和丘坛都拆毁了,又焚烧丘坛,打碎成灰,并焚烧了亚舍拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Lại, người phá bàn thờ tại Bê-tên, và nơi cao mà Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, đã lập, tức là người đó gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội; người phá bàn thờ ấy, thiêu đốt nơi cao, và cán nghiền thành ra tro bụi; cũng thiêu đốt tượng Át-tạt-tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngoài ra, vua cũng phá hủy bàn thờ tại Bê-tên và nơi cao mà Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, đã lập, tức là người đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội. Vua đập vỡ bàn thờ, thiêu hủy nơi cao và nghiền nó ra thành tro bụi; vua cũng thiêu hủy tượng A-sê-ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngoài ra, bàn thờ ở Bê-tên và tế đàn ở nơi cao do Giê-rô-bô-am con của Nê-bát đã xây, khiến cho dân I-sơ-ra-ên phạm tội, ông phá hủy bàn thờ ấy và tế đàn ở đó. Ông thiêu hủy tế đàn ở nơi cao đó và nghiền nó ra thành bụi. Ông cũng đốt trụ thờ Nữ Thần A-sê-ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngoài ra, bàn thờ ở Bê-tên, tế đàn ở nơi cao do Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, đã gây cho Y-sơ-ra-ên phạm tội, vua hủy phá bàn thờ ấy cùng với tế đàn ở nơi cao đó. Vua thiêu hủy tế đàn ở nơi cao đó, nghiền nó ra thành bụi. Vua cũng đốt luôn trụ thờ nữ thần A-sê-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Giô-xia cũng phá sập bàn thờ ở Bê-tên tức nơi thờ phụng do Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, xây lên. Giê-rô-bô-am là người đã khuyến khích dân Ít-ra-en phạm tội. Giô-xia thiêu đốt những nơi ấy, nghiền các tảng đá xây bàn thờ ra bụi rồi đốt tiêu tượng A-sê-ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

16约西亚转头,看见山上的坟墓,就派人取出坟墓里的骸骨,烧在坛上,玷污了坛,正如从前耶罗波安在节期中站在坛旁时,耶和华藉神人所宣告的话。约西亚转头看见了宣告这些话的神人的坟墓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Giô-si-a xây lại chợt thấy những mồ mả ở trên núi; người bèn sai lấy hài cốt ở trong những mồ mả ấy, rồi thiêu nó trên bàn thờ, làm cho bàn thờ bị ô uế, y như lời của Đức Giê-hô-va, mà người của Đức Chúa Trời đã báo cáo trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Giô-si-a quay lại nhìn thấy những mồ mả ở trên núi. Vua sai người lấy hài cốt trong những mồ mả ấy, rồi thiêu trên bàn thờ, làm cho bàn thờ bị ô uế, đúng như lời Đức Giê-hô-va mà người của Đức Chúa Trời đã loan báo trước, lúc Giê-rô-bô-am đứng bên bàn thờ trong kỳ lễ. Vua Giô-si-a cũng quay lại ngước nhìn ngôi mộ của người Đức Chúa Trời, là người đã nói trước những điều nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi Giô-si-a nhìn quanh, ông thấy các ngôi mộ trên núi. Ông cho người đến lấy những hài cốt ra khỏi các ngôi mộ ấy, rồi đem đốt chúng trên bàn thờ để làm ô uế bàn thờ, y như lời của CHÚA mà người của Ðức Chúa Trời đã tuyên bố khi Giê-rô-bô-am đứng bên bàn thờ trong kỳ lễ. Ông quay nhìn và thấy lăng mộ của người Ðức Chúa Trời, người đã báo trước về những điều ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi vua Giô-si-a quay lại thì thấy những ngôi mộ trên núi. Vua cho người đến lấy những xương cốt ra khỏi những ngôi mộ ấy, rồi đem đốt chúng trên bàn thờ, để làm ô uế bàn thờ, y như lời của CHÚA mà người của Đức Chúa Trời đã tuyên bố trong dịp Giê-rô-bô-am đứng bên bàn thờ trong kỳ lễ. Vua cũng quay lại, nhìn lên và thấy lăng mộ của người Đức Chúa Trời, là người đã báo trước những điều nầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi vua quay lại thấy những mồ mả trên núi liền cho lấy xương cốt ra khỏi các mồ mả và thiêu chúng trên bàn thờ để làm ô dơ bàn thờ. Việc nầy xảy ra theo như lời CHÚA đã phán qua người của Thượng Đế.Người của Thượng Đế loan báo những điều ấy khi Giê-rô-bô-am đang đứng cạnh bàn thờ trong dịp lễ.Giô-xia nhìn quanh và thấy ngôi mộ của người của Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

17他说:“我看见的这碑是什么呢?”那城里的人对他说:“这是神人的坟墓,他从犹大来,宣告了王向伯特利的坛所做的这些事。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, vua hỏi rằng: Bia ta thấy đó là chi? Các người thành ấy đáp rằng: Ấy là mồ mả của người Đức Chúa Trời ở Giu-đa, đến báo cáo trước về những việc mà vua đã làm cho bàn thờ tại Bê-tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua hỏi: “Bia mà ta thấy đó là mộ của ai?” Những người trong thành ấy tâu: “Đó là mộ của người Đức Chúa Trời từ Giu-đa đến, nói tiên tri về những việc mà vua Giê-rô-bô-am đã làm cho bàn thờ tại Bê-tên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17ông hỏi, “Lăng mộ ta thấy đó là của ai?”Dân trong thành đáp, “Thưa đó là lăng mộ của người Ðức Chúa Trời từ Giu-đa đến để nói trước những điều nầy, những điều mà hoàng thượng đang làm để chống lại bàn thờ ở Bê-tên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua hỏi: “Lăng mộ ta thấy đó là lăng mộ của ai vậy?” Dân trong thành ấy đáp: “Tâu đó là lăng mộ của người Đức Chúa Trời từ Giu-đa đến, để nói trước những điều nầy, mà vua đã làm hầu nghịch lại bàn thờ ở Bê-tên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Giô-xia hỏi, “Cái đài kỷ niệm mà ta thấy là gì?”Dân chúng thành đó thưa, “Đó là mộ người của Thượng Đế từ Giu-đa đến. Nhà tiên tri ấy đã loan báo những điều vua đã làm nghịch bàn thờ ở Bê-tên.”

和合本修订版 (RCUVSS)

18约西亚说:“让他安息吧!不要挪移他的骸骨。”他们就保存了他的骸骨和从撒玛利亚来的那先知的骸骨。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người tiếp: Hãy để hài cốt ấy bình an, chớ ai dời đi. Vậy, chúng chẳng dời hài cốt của người, cùng hài cốt của đấng tiên tri ở Sa-ma-ri mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vua nói: “Hãy để yên hài cốt ấy, đừng ai dời hài cốt người đi.” Vì vậy, họ không dời hài cốt của người, cũng như hài cốt của nhà tiên tri từ Sa-ma-ri đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ông nói, “Hãy để ông ấy an nghỉ ở đó. Không ai được lấy hài cốt của ông ấy đi.” Vậy họ để yên hài cốt của vị tiên tri ấy ở đó với hài cốt của cụ tiên tri ở Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vua phán: “Hãy để người an nghỉ ở đó. Đừng ai lấy xương cốt của người đi.” Vậy họ để yên xương cốt vị tiên tri ấy ở đó, cùng với xương cốt của ông tiên tri ở Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Giô-xia ra lệnh, “Hãy để yên mồ mả đó. Không ai được phép dời xương cốt của người đi.” Vậy họ để yên xương cốt của người cùng xương cốt của nhà tiên tri từ Xa-ma-ri đến.

和合本修订版 (RCUVSS)

19从前以色列诸王在撒玛利亚的城镇所建一切惹动怒气的丘坛的庙,约西亚也都废去了,正如他在伯特利所做的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Giô-si-a cũng dỡ hết thảy chùa miễu của các nơi cao ở tại trong thành Sa-ma-ri, mà các vua Y-sơ-ra-ên đã lập đặng chọc giận Đức Giê-hô-va, phá hủy các nhà đó như đã làm trong Bê-tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Giô-si-a cũng dỡ bỏ tất cả đền miếu trên các nơi cao trong các thành thuộc Sa-ma-ri, do các vua Y-sơ-ra-ên đã xây cất để chọc giận Đức Giê-hô-va, vua phá hủy các nơi đó như đã làm trong Bê-tên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngoài ra, Giô-si-a cũng phá dỡ tất cả các đền miếu trên những nơi cao trong Thành Sa-ma-ri mà các vua I-sơ-ra-ên đã xây dựng để chọc giận CHÚA. Ông làm cho những nơi ấy giống như những gì ông đã làm tại Bê-tên.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngoài ra, Giô-si-a cũng phá dỡ tất cả các đền miếu trên những nơi cao trong thành Sa-ma-ri, mà các vua Y-sơ-ra-ên đã xây dựng, để chọc giận CHÚA. Vua làm cho những nơi ấy giống như những gì vua đã làm tại Bê-tên.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các vua Ít-ra-en đã xây những nơi thờ cúng địa phương trong các thành ở Xa-ma-ri, chọc giận CHÚA. Giô-xia tháo gỡ các đền thờ ấy như ông đã làm ở Bê-tên.

和合本修订版 (RCUVSS)

20他又把在那里所有丘坛的祭司都杀在坛上,并在坛上烧人的骨头。于是他回耶路撒冷去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người giết tại trên bàn thờ những thầy cả của các nơi cao, và thiêu hài cốt ở trên. Đoạn, người trở về Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vua giết tất cả tế sư của những nơi cao trên các bàn thờ, và thiêu hài cốt họ trên đó, rồi trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ông bắt tất cả tư tế của các tế đàn trên những nơi cao ở đó và giết hết trên các bàn thờ họ dùng để cúng tế, rồi đốt xương người ta trên các bàn thờ ấy. Sau đó, ông trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vua đem tất cả các thầy cúng của các tế đàn trên những nơi cao có mặt tại đó mà giết hết trên các bàn thờ, rồi đốt xương người ta trên các bàn thờ đó. Xong rồi vua trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ông giết các thầy tế lễ của những nơi thờ phụng đó; ông giết họ trên bàn thờ và đốt xương họ trên đó. Rồi vua trở về Giê-ru-sa-lem.

和合本修订版 (RCUVSS)

21王吩咐众百姓说:“你们当照这约书上所写的,向耶和华-你们的上帝守逾越节。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vua bèn truyền lịnh cho cả dân sự rằng: Hãy giữ lễ Vượt qua cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, tùy theo các lời đã chép trong sách giao ước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vua Giô-si-a truyền lệnh cho toàn dân: “Hãy giữ lễ Vượt Qua cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, theo như các lời đã được chép trong sách giao ước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vua truyền cho toàn dân, “Hãy tổ chức Lễ Vượt Qua để nhớ ơn CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, như đã ghi trong Sách Giao Ước.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua truyền cho toàn dân: “Hãy tổ chức lễ Vượt Qua cho CHÚA là Đức Chúa Trời của chúng ta như đã chép trong sách giao ước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Vua ra lệnh cho toàn dân, “Hãy kỷ niệm Lễ Vượt Qua cho CHÚA là Thượng Đế các ngươi theo như đã ghi trong Sách Giao Ước.”

和合本修订版 (RCUVSS)

22自从士师治理以色列,到以色列诸王、犹大列王在位的一切日子,从来没有守过这样的逾越节,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong lúc các quan xét đã xét đoán Y-sơ-ra-ên, hoặc trong đời các vua Y-sơ-ra-ên và vua Giu-đa, thật chẳng hề có giữ một lễ Vượt qua nào

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Từ thời các quan xét lãnh đạo Y-sơ-ra-ên, thời các vua Y-sơ-ra-ên và Giu-đa đến nay, người ta chưa hề giữ lễ Vượt Qua nào giống như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Từ thời các thủ lãnh xét xử trên I-sơ-ra-ên hay trong thời các vua I-sơ-ra-ên hay trong thời các vua Giu-đa người ta chưa hề thấy một Lễ Vượt Qua nào được tổ chức trọng thể như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Từ thời các thẩm phán đoán xét trên dân Y-sơ-ra-ên, hay trong thời của các vua Y-sơ-ra-ên hay trong thời các vua Giu-đa, người ta chưa hề thấy một lễ Vượt Qua nào được tổ chức như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Từ thời các Quan Án cai trị dân Ít-ra-en, lễ Vượt Qua chưa hề được kỷ niệm. Chưa hề có chuyện xảy ra như thế trong đời các vua Ít-ra-en và Giu-đa.

和合本修订版 (RCUVSS)

23只有在约西亚王十八年,才在耶路撒冷向耶和华守这逾越节。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23giống như lễ Vượt qua giữ cho Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem, nhằm năm thứ mười tám đời vua Giô-si-a.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Mãi đến năm thứ mười tám đời trị vì của vua Giô-si-a, người ta mới giữ lễ Vượt Qua như thế cho Đức Giê-hô-va tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vào năm thứ mười tám của triều đại Giô-si-a, Lễ Vượt Qua ấy đã được tổ chức trọng thể để nhớ ơn CHÚA tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nhưng vào năm thứ mười tám triều vua Giô-si-a lễ Vượt Qua nầy đã được tổ chức cho CHÚA tại Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Lễ Vượt Qua được kỷ niệm cho CHÚA ở Giê-ru-sa-lem vào năm thứ mười tám đời vua Giô-xia.

和合本修订版 (RCUVSS)

24此外,在犹大地和耶路撒冷所见那些招魂的、行巫术的,家中的神像和偶像,以及一切可憎之物,约西亚尽都除掉,实行了希勒家祭司在耶和华殿里所发现的律法书上所写的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Giô-si-a cũng trừ diệt những đồng cốt và thầy bói, những thê-ra-phim, và hình tượng, cùng hết thảy sự gớm ghiếc thấy trong xứ Giu-đa và tại Giê-ru-sa-lem, đặng làm theo các lời luật pháp đã chép trong sách mà thầy tế lễ Hinh-kia đã tìm đặng trong đền thờ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngoài ra, Giô-si-a còn trừ khử những đồng cốt và thầy bói, những tượng thần nhỏ trong nhà và các tượng thần khác, cùng tất cả điều ghê tởm trông thấy trong xứ Giu-đa và tại Giê-ru-sa-lem. Vua làm những điều nầy để thực hiện theo các lời luật pháp đã được chép trong sách mà thầy tế lễ Hinh-kia tìm được trong đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngoài ra, Giô-si-a cũng diệt trừ những đồng bóng, những thầy bói, những gia thần của mỗi nhà, những hình tượng, và mọi điều gớm ghiếc đã thấy trong xứ Giu-đa và tại Giê-ru-sa-lem. Ông làm như vậy để thực hiện đúng theo những lời đã viết trong sách luật pháp mà Tư Tế Hinh-ki-a đã tìm được trong Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngoài ra, Giô-si-a cũng diệt trừ những đồng bóng, những thầy bói, những thần riêng của mỗi nhà, những hình tượng, và mọi điều gớm ghiếc đã thấy trong xứ Giu-đa và tại Giê-ru-sa-lem. Vua làm vậy để thực hiện đúng theo những lời đã viết trong sách Kinh Luật mà thầy Thượng Tế Hinh-kia đã tìm được trong đền thờ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Giô-xia cũng tiêu diệt các đồng bóng, thầy bói, nhà của tà thần, và các tượng chạm. Ông cũng tiêu diệt các tà thần các ghê tởm trong xứ Giu-đa và Giê-ru-sa-lem. Ông làm theo lời giáo huấn đã ghi trong sách mà thầy tế lễ Hinh-kia đã tìm được trong đền thờ CHÚA.

和合本修订版 (RCUVSS)

25约西亚以前,没有王像他尽心、尽性、尽力地归向耶和华,遵行摩西的一切律法;在他以后,也没有兴起一个王像他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Trước Giô-si-a, chẳng có một vua nào hết lòng, hết ý, hết sức mình, mà tríu mến Đức Giê-hô-va, làm theo trọn vẹn luật pháp của Môi-se; và sau người cũng chẳng có thấy ai giống như người nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Trước Giô-si-a, không có vua nào hết lòng, hết tâm hồn, hết sức mà quay về với Đức Giê-hô-va, làm trọn luật pháp của Môi-se như vua; và sau Giô-si-a cũng chẳng có vua nào được như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Trước ông không có vua nào hướng về CHÚA một cách hết lòng, hết linh hồn, và hết sức vâng theo mọi điều trong Luật Pháp của Mô-sê như ông. Sau ông cũng chẳng có vua nào được như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Trước vua, không có vua nào làm như vua; vua hướng về CHÚA hết lòng, hết linh hồn, và hết sức mà vâng theo mọi điều trong Kinh Luật của Môi-se; sau vua cũng chẳng có vua nào được như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trước và sau Giô-xia không có vua nào giống như ông. Vua hết lòng, hết linh hồn, hết sức vâng theo CHÚA và đi theo mọi lời giáo huấn của Mô-se.

和合本修订版 (RCUVSS)

26然而,耶和华向犹大所发猛烈的怒气仍不止息,因为玛拿西种种的恶事激怒了他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Dầu vậy, Đức Giê-hô-va không nguôi cơn giận nóng và mạnh mà Ngài nổi lên cùng Giu-đa, vì cớ các tội trọng của Ma-na-se trêu chọc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Dù vậy, Đức Giê-hô-va không nguôi cơn giận của Ngài, là cơn thịnh nộ nổi phừng lên chống lại Giu-đa, vì các trọng tội của Ma-na-se trêu chọc Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Dầu vậy CHÚA vẫn không nguôi cơn thịnh nộ của Ngài. Cơn giận Ngài đã nhen lên nghịch lại Giu-đa, vì tất cả những việc khiêu khích Ma-na-se đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Dầu vậy CHÚA vẫn không nguôi cơn thịnh nộ của Ngài. Cơn giận Ngài đã nhen lên nghịch lại Giu-đa, vì tất cả những việc khiêu khích mà Ma-na-se đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Dù vậy cũng không ngăn được cơn thịnh nộ khủng khiếp của CHÚA. Cơn giận Ngài nổi phừng cùng Giu-đa vì những điều Ma-na-xe làm đã chọc giận Ngài.

和合本修订版 (RCUVSS)

27耶和华说:“我也必将犹大从我面前赶出,如同赶出以色列一样。我必撇弃我从前所选择的这城耶路撒冷和我所说我的名必留在那里的殿。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vả, Đức Giê-hô-va có phán rằng: Ta sẽ cất Giu-đa khỏi mặt ta như ta đã cất Y-sơ-ra-ên đi, và ta sẽ trừ bỏ thành Giê-ru-sa-lem mà ta đã chọn, và đền thờ mà ta phán về nó rằng: Danh ta sẽ ngự tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Giê-hô-va phán: “Ta cũng sẽ đuổi Giu-đa khỏi mặt Ta, như Ta đã đuổi Y-sơ-ra-ên đi. Ta sẽ loại bỏ Giê-ru-sa-lem, thành mà Ta đã chọn, cũng như đền thờ mà Ta phán về nó rằng: ‘Danh Ta sẽ ngự tại đó.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27CHÚA phán, “Ta sẽ dẹp bỏ Giu-đa khỏi mặt Ta, như Ta đã dẹp bỏ I-sơ-ra-ên. Ta sẽ loại bỏ Thành Giê-ru-sa-lem nầy mà Ta đã chọn, cùng loại bỏ Ðền Thờ nầy mà Ta đã nói: ‘Danh Ta sẽ ngự tại đó.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

27CHÚA phán: “Ta sẽ dẹp bỏ Giu-đa khỏi mặt Ta, như Ta đã dẹp bỏ Y-sơ-ra-ên. Ta sẽ loại bỏ thành Giê-ru-sa-lem nầy mà Ta đã chọn, cùng loại bỏ đền thờ nầy mà Ta đã nói: Danh Ta sẽ ngự tại đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27CHÚA phán, “Ta sẽ đuổi Giu-đa ra khỏi trước mặt ta như ta đã đuổi Ít-ra-en đi. Ta sẽ gạt bỏ Giê-ru-sa-lem, nơi ta đã chọn. Ta cũng sẽ cất bỏ đền thờ nơi ta nói, ‘Người ta sẽ thờ phụng ta tại đó.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

28约西亚其余的事,凡他所做的,不都写在《犹大列王记》上吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Các chuyện khác của Giô-si-a, những công việc người làm, đều chép trong sử ký về các vua Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chẳng phải các việc khác của Giô-si-a và mọi việc vua làm đều được chép trong sách lịch sử các vua Giu-đa sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Những việc khác của Giô-si-a, tất cả những việc ông làm, há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

28Những việc khác của Giô-si-a, tất cả những việc vua làm, há không được chép trong sách Sử Ký của Các Vua Giu-đa sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

28Những việc khác vua Giô-xia làm đều được ghi trong sách sử ký các vua Giu-đa.

和合本修订版 (RCUVSS)

29约西亚的日子,埃及王法老尼哥上到幼发拉底河,到亚述王那里;约西亚王去迎击他。埃及王在米吉多看见约西亚,就杀了他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Trong đời Giô-si-a, Pha-ra-ôn Nê-cô, vua Ê-díp-tô, đi lên sông Ơ-phơ-rát, hãm đánh vua A-si-ri. Giô-si-a bèn đi ngữ người. Nhưng Pha-ra-ôn vừa khi gặp người, bèn giết đi tại Mê-ghi-đô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vào thời vua Giô-si-a, Pha-ra-ôn Nê-cô, vua Ai Cập, lên đánh vua A-si-ri bên bờ sông Ơ-phơ-rát. Vua Giô-si-a kéo quân nghênh chiến. Nhưng Pha-ra-ôn vừa thấy Giô-si-a liền giết chết tại Mê-ghi-đô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Trong thời của ông, Pha-ra-ôn Nê-cô vua Ai-cập đem quân đến Sông Ơ-phơ-rát để giúp đỡ vua A-sy-ri. Giô-si-a kéo quân ra ngăn chận, nhưng khi quân hai bên gặp nhau tại Mê-ghi-đô, Pha-ra-ôn Nê-cô đã đánh Giô-si-a tử trận.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Trong thời của vua, Pha-ra-ôn Nê-cô, vua của Ai-cập, đem quân đi giúp đỡ vua của A-si-ri bên bờ sông Ơ-phơ-rát. Nhưng vua Giô-si-a kéo quân ra nghênh chiến. Vừa khi gặp vua Giô-si-a tại Mê-ghi-đô, vua Nê-cô liền giết chết vua Giô-si-a.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Trong khi Giô-xia đang trị vì thì Nê-cô, vua Ai-cập lên đánh nhau với vua A-xy-ri ở sông Ơ-phơ-rát. Vua Giô-xia kéo ra đánh Nê-cô, nhưng Nê-cô gặp Giô-xia ở Mê-ghi-đô và giết vua đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

30他的臣仆用车把他的尸体从米吉多送到耶路撒冷,葬在他自己的坟墓里。这地的百姓选约西亚的儿子约哈斯,膏立他,接续他父亲作王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Từ Mê-ghi-đô, các tôi tớ chở thây người trên xe về Giê-ru-sa-lem, rồi chôn người tại trong mồ mả người. Dân của xứ chọn Giô-a-cha, con trai Giô-si-a, xức dầu cho người, và tôn người lên làm vua thế cho cha người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Từ Mê-ghi-đô, các thuộc hạ của Giô-si-a chở thi hài vua trên xe về Giê-ru-sa-lem, rồi an táng trong mộ của vua. Dân trong xứ chọn Giô-a-cha, con vua Giô-si-a, xức dầu và tôn làm vua, kế vị vua cha.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Các tôi tớ của ông mang xác ông từ Mê-ghi-đô về Giê-ru-sa-lem trên một xe chiến mã, và người ta đã đem chôn ông trong mộ của ông. Dân trong nước lập Giê-hô-a-ha con của Giô-si-a lên làm vua. Họ xức dầu cho ông ấy và tôn ông ấy lên ngôi kế vị cha của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Các tôi tớ của vua từ Mê-ghi-đô mang xác vua về Giê-ru-sa-lem trên một xe chiến mã; rồi người ta đem chôn vua trong mộ của vua. Dân trong xứ lập Giô-a-cha, con trai vua Giô-si-a, xức dầu cho, và tôn người ấy lên làm vua kế vị cho cha.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các đầy tớ Giô-xia chở xác ông trên xe từ Mê-ghi-đô về Giê-ru-sa-lem và chôn trong mộ ông. Rồi dân Giu-đa chọn Giô-a-cha, con trai Giô-xia, đổ đầu ô liu và lập ông lên nối ngôi thế cha mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

31约哈斯登基的时候年二十三岁,在耶路撒冷作王三个月。他母亲名叫哈慕她,是立拿耶利米的女儿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Giô-a-cha được hai mươi ba tuổi khi lên làm vua; người cai trị ba tháng tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là Ha-mu-ta, con gái của Giê-rê-mi ở Líp-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Giô-a-cha lên làm vua khi được hai mươi ba tuổi, và cai trị ba tháng tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Ha-mu-ta, con gái của Giê-rê-mi ở Líp-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Giê-hô-a-ha được hai mươi ba tuổi khi lên ngôi làm vua. Ông trị vì ba tháng tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là Ha-mu-tan con gái của Giê-rê-mi-a ở Líp-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Giô-a-cha được hai mươi ba tuổi khi lên ngôi làm vua. Vua trị vì ba tháng tại Giê-ru-sa-lem. Thân mẫu vua là bà Ha-mu-ta, con gái của Giê-mê-mi ở Líp-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Giô-a-cha được hai mươi ba tuổi khi lên ngôi vua và trị vì tại Giê-ru-sa-lem được ba tháng. Mẹ ông tên Ha-mu-tanh, con gái Giê-rê-mi ở Líp-na.

和合本修订版 (RCUVSS)

32约哈斯行耶和华眼中看为恶的事,效法他祖先一切所行的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Người làm điều ác trước mặt Đức Giê-hô-va, theo trọn gương của các tổ phụ mình đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va giống như các tổ phụ mình đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA như các tổ tiên ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vua làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA như các tổ tiên vua đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Giô-a-cha làm điều ác trước mặt CHÚA như tổ tiên mình đã làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

33法老尼哥约哈斯监禁在哈马地的利比拉,不许他在耶路撒冷作王,又罚这地一百他连得银子,一他连得金子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Pha-ra-ôn Nê-cô bắt giam người tại Ríp-la, trong xứ Ha-mát, hầu cho người không cai trị tại Giê-ru-sa-lem nữa. Lại, người bắt xứ tiến cống một trăm ta-lâng bạc và một ta-lâng vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Pha-ra-ôn Nê-cô xiềng Giô-a-cha tại Ríp-la, trong xứ Ha-mát, không cho làm vua tại Giê-ru-sa-lem nữa, và bắt xứ Giu-đa phải nạp cống ba nghìn ký bạc và ba mươi ký vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Pha-ra-ôn Nê-cô bắt giam ông vào ngục tại Ríp-la trong xứ Ha-mát để ông không thể trị vì tại Giê-ru-sa-lem được nữa. Ngoài ra vua ấy còn bắt cả nước phải nộp triều cống, gồm ba ngàn bốn trăm ký bạc và ba mươi bốn ký vàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Pha-ra-ôn Nê-cô bắt giam vua tại Ríp-lát, trong xứ Ha-mát, hầu cho vua không trị vì tại Giê-ru-sa-lem được nữa, và bắt xứ phải nộp triều cống gồm ba ngàn ký bạc và ba mươi ký vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Vua Nê-cô bắt Giô-a-cha làm tù binh ở Ríp-la trong xứ Ha-mát, không cho Giô-a-cha cai trị ở Giê-ru-sa-lem nữa. Nê-cô bắt dân Giu-đa đóng khoảng bảy ngàn năm trăm cân bạc và khoảng bảy mươi lăm cân vàng.

和合本修订版 (RCUVSS)

34法老尼哥约西亚的儿子以利雅敬接续他父亲约西亚作王,给他改名叫约雅敬,却把约哈斯带到埃及,他就死在那里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đoạn, Pha-ra-ôn Nê-cô lập Ê-li-a-kim, con trai Giô-si-a, làm vua thế cho Giô-si-a, cha người, và cải tên người là Giê-hô-gia-kim. Còn Giô-a-cha bị bắt làm phu tù tại Ê-díp-tô, và người qua đời tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Pha-ra-ôn Nê-cô lập Ê-li-a-kim, một người con khác của Giô-si-a, lên ngôi kế vị vua cha; Pha-ra-ôn đổi tên Ê-li-a-kim thành Giê-hô-gia-kim. Còn Giô-a-cha bị bắt đưa sang Ai Cập và chết tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Pha-ra-ôn Nê-cô lập Ê-li-a-kim con của Giô-si-a lên làm vua, kế vị Giô-si-a cha ông, và bắt ông ấy đổi tên thành Giê-hô-gia-kim. Còn Giê-hô-a-ha thì bị bắt đem lưu đày ở Ai-cập và qua đời tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Pha-ra-ôn Nê-cô lập Ê-li-a-kim, con trai Giô-si-a, lên ngôi làm vua kế vị cho cha là Giô-si-a và bắt đổi tên lại là Giê-hô-gia-kim. Còn Giô-a-cha thì bị bắt đem đi lưu đày ở Ai-cập và qua đời tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Vua Nê-cô đặt Ê-li-a-kim, con trai Giô-xia, lên ngôi thế cha mình. Rồi Nê-cô đổi tên Ê-li-a-kim ra Giê-hô-gia-kim. Nhưng Nê-cô giải Giô-a-cha về Ai-cập rồi ông qua đời tại đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

35约雅敬进贡金银给法老,照着法老的指示在这地征收银子,向这地的百姓按各人的能力索取金银,要送给法老尼哥

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Giê-hô-gia-kim nộp cho Pha-ra-ôn những bạc và vàng ấy. Nhưng để lo cho có số tiền Pha-ra-ôn đòi, thì người phải đánh thuế dân của xứ; người định thuế vàng bạc mỗi người phải giữ đóng; đoạn người giao hết cho Pha-ra-ôn Nê-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Giê-hô-gia-kim phải nộp số bạc và vàng mà Pha-ra-ôn đòi. Nhưng để có số bạc và vàng ấy, vua phải đánh thuế trong xứ, và buộc mỗi người dân tùy theo tài sản của mình mà đóng góp vàng bạc để vua nộp cho Pha-ra-ôn Nê-cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Giê-hô-gia-kim nộp cho Pha-ra-ôn số bạc và số vàng vua ấy yêu cầu, nhưng ông phải đánh thuế dân trong nước để có số bạc và số vàng Pha-ra-ôn đòi hỏi. Ông bắt dân phải đóng thuế bằng bạc và vàng tùy theo tài sản của mỗi người, rồi ông lấy bạc và vàng đó nộp cho Pha-ra-ôn Nê-cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Giê-hô-gia-kim nộp cho Pha-ra-ôn số bạc vàng vua ấy yêu cầu, nhưng vua phải đánh thuế dân trong xứ để có số bạc vàng mà Pha-ra-ôn đòi hỏi. Vua bắt dân đóng thuế bằng bạc vàng tùy theo tài sản mỗi người, rồi lấy đó mà nộp cho Pha-ra-ôn Nê-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Giê-hô-gia-kim trao cho vua Nê-cô số bạc và vàng mà Nê-cô đòi. Giê-hô-gia-kim đánh thuế đất và thu vàng bạc từ dân chúng trong xứ để trao cho vua Nê-cô. Ai cũng phải đóng thuế.

和合本修订版 (RCUVSS)

36约雅敬登基的时候年二十五岁,在耶路撒冷作王十一年。他母亲名叫西布大,是鲁玛毗大雅的女儿。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Giê-hô-gia-kim được hai mươi lăm tuổi khi lên làm vua, và người cai trị mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ người tên là Xê-bụt-đa, con gái Phê-đa-gia ở Ru-ma.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Giê-hô-gia-kim lên làm vua khi được hai mươi lăm tuổi, và cai trị mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ vua tên là Xê-bụt-đa, con gái Phê-đa-gia ở Ru-ma.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Giê-hô-gia-kim được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi làm vua. Ông trị vì mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông là Xê-bi-đa con gái của Pê-đai-a ở Ru-ma.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Giê-hô-gia-kim được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi làm vua. Vua trị vì mười một năm tại Giê-ru-sa-lem. Thân mẫu vua là bà Xê-bi-đa, con gái của Phê-đa-gia ở Ru-ma.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Giê-hô-gia-kim được hai mươi lăm tuổi khi lên ngôi vua và trị vì mười một năm ở Giê-ru-sa-lem. Mẹ ông tên Xê-bi-đa, con gái Bê-đai-gia, quê quán ở Ru-ma.

和合本修订版 (RCUVSS)

37约雅敬行耶和华眼中看为恶的事,效法他祖先一切所行的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Người làm điều ác tại trước mặt Đức Giê-hô-va, theo trọn gương các tổ phụ mình đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Vua làm điều ác dưới mắt Đức Giê-hô-va giống như các tổ phụ mình đã làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ông làm điều tội lỗi trước mặt CHÚA như tổ tiên ông đã làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Vua làm điều tội lỗi truớc mặt CHÚA, như các tổ tiên vua đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Vua Giê-hô-gia-kim làm điều ác trước mặt CHÚA y như tổ tiên mình đã làm.