So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tui anŭn yơh, amăng thŭn tal duapăn rơnŭk Zidkiyah wai lăng, ƀơi hrơi tal pluh amăng blan tal pluh, Nebukhadnezzar pơtao prŏng dêh čar Babilon hrŏm hăng ƀing ling tơhan ñu rai kiăng kơ kơsung blah pơkơdơ̆ng glaĭ hăng plei Yerusalaim. Ƀing gơñu dŏ jưh gah rơngiao kơ plei laih anŭn ma̱n pơdơ̆ng đĭ khul bơnư̆ toa kiăng blah hruă jum dar plei yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Năm thứ chín đời Sê-đê-kia, ngày mồng một tháng mười, Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, cùng cả đạo quân người, đến hãm đánh Giê-ru-sa-lem. Người hạ trại trước thành, và đắp lũy vây chung quanh thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Năm thứ chín đời trị vì của vua Sê-đê-kia, ngày mồng mười tháng mười, Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, cùng toàn quân đến hãm đánh Giê-ru-sa-lem. Vua đóng trại trước thành và đắp chiến lũy chung quanh thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Năm thứ chín của triều đại Xê-đê-ki-a, ngày mồng mười tháng Mười, Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn đem toàn thể quân lực của ông đến bao vây Giê-ru-sa-lem và tấn công thành. Ông đóng trại bên ngoài và đắp lũy bao vây thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Năm thứ chín triều Sê-đê-kia, vào ngày mồng mười, tháng mười, vua Nê-bu-cát-nết-sa của Ba-by-lôn đem hết đạo quân mình đến tấn công Giê-ru-sa-lem và bao vây thành. Vua đóng trại bên ngoài và đắp lũy bao vây thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Xê-đê-kia phản nghịch cùng vua Ba-by-lôn cho nên Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn, kéo toàn quân lên đánh Giê-ru-sa-lem vào năm thứ chín đời vua Xê-đê-kia, vào ngày mười tháng mười. Vua đóng quân quanh thành và đắp đất vào tường thành để tấn công nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ƀing gơñu hlak blah hruă plei Yerusalaim truh kơ thŭn tal pluh-sa rơnŭk Zidkiyah wai lăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sự vây thành lâu dài cho đến năm thứ mười một đời Sê-đê-kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Thành bị bao vây kéo dài đến năm thứ mười một đời trị vì của vua Sê-đê-kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vậy thành bị vây cho đến năm thứ mười một của triều đại Xê-đê-ki-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vậy thành bị vây cho đến năm thứ mười một triều vua Sê-đê-kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thành bị tấn công cho đến năm thứ mười một đời vua Xê-đê-kia.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Laih anŭn ƀơi hrơi tal duapăn blan tal pă̱, amăng thŭn anŭn hơmâo tơlơi ư̆ rơpa prŏng biă mă amăng plei Yerusalaim tơl ƀu hơmâo gơnam ƀơ̆ng hơget ôh kơ ƀing ană plei kiăng kơ ƀơ̆ng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngày mồng chín tháng tư, có sự đói kém lớn trong thành, dân sự không có bánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vào ngày mồng chín tháng ấy, nạn đói trong thành trở nên trầm trọng đến nỗi dân chúng không có bánh ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðến ngày mồng chín tháng Tư, nạn đói hoành hành trong thành rất khốc liệt. Dân chúng không còn thực phẩm để ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vào ngày mồng chín, tháng tư, nạn đói hoành hành trong thành dữ dội; dân chúng không có bánh ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vào ngày chín tháng tư, trong thành bị nạn đói khủng khiếp. Không còn thực phẩm cho dân chúng ăn nữa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ƀơi hơnăl tuč, ƀing tơhan Babilon pơrai hĭ sa črăn pơnăng plei. Wơ̆t tơdah ƀing Babilon hlak wang dar plei, abih bang ƀing ling tơhan đuaĭ kơdŏp tơdang mlam mơ̆ng amăng ja̱ng kơplăh wăh dua pơnăng plei jĕ đang pơtao. Ƀing gơñu đuaĭ kơdŏp anăp nao pơ tơdron ha̱r Arabah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bấy giờ, quân Canh-đê làm lủng một lỗ nơi vách tường thành; đoạn hết thảy quân lính đương ban đêm đều chạy trốn bởi cửa ở giữa hai vách thành gần vườn vua. Đương khi quân Canh-đê vây thành, thì vua chạy trốn theo đường đồng bằng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Bấy giờ, tường thành bị chọc thủng. Trong đêm, tất cả quân lính đều trốn thoát ra cửa nằm giữa hai vách thành, gần vườn của vua. Trong khi quân Canh-đê đang bao vây thành thì vua Giu-đa chạy trốn theo hướng A-ra-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Bấy giờ vách thành bị phá thủng một lỗ. Ban đêm vua và tất cả quân lính bỏ thành chạy trốn. Họ trốn qua cổng nằm giữa hai bức tường, gần vườn ngự uyển. Mặc dù họ biết có quân Canh-đê đang bao vây thành, họ vẫn nhắm hướng A-ra-ba mà chạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Trong khi đó thì quân Canh-đê phá được một lỗ thủng nơi vách thành. Ban đêm, vua và quân lính bỏ thành chạy trốn. Họ bỏ trốn qua cổng giữa hai bức tường, gần nơi vườn ngự uyển. Mặc dù biết có quân Canh-đê đang bao vây, họ vẫn nhắm hướng A-ra-ba mà chạy.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Khi thành bị chọc thủng thì toàn đạo quân bỏ trốn lúc ban đêm qua cửa nằm giữa hai vách gần vườn vua. Trong khi quân Ba-by-lôn đang vây thành thì Xê-đê-kia và quân sĩ chạy trốn về phía thung lũng Giô-đanh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5samơ̆ ƀing ling tơhan Babilon kiaŏ mă pơtao Zidkiyah laih anŭn kiaŏ hơma̱o ñu amăng anih tơhnă̱ jĕ plei Yerêhô. Yuakơ abih bang ƀing ling tơhan ñu hơmâo čơlah đuaĭ hĭ laih mơ̆ng ñu bru bra,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đạo quân Canh-đê bèn đuổi theo vua, và theo kịp người tại trong đồng bằng Giê-ri-cô; cả cơ binh người đều tản lạc và bỏ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đạo quân Canh-đê đuổi theo và bắt kịp vua trong đồng bằng Giê-ri-cô. Tất cả binh lính của vua đều bỏ vua chạy tán loạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng quân của dân Canh-đê rượt theo vua và bắt sống được ông trong đồng bằng ở Giê-ri-cô. Toàn thể quân đội của ông liền bị tan rã. Họ bỏ ông, và mạnh ai nấy đào thoát.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng quân đội Canh-đê rượt theo vua. Họ bắt sống được vua trong đồng bằng Giê-ri-cô. Quân đội của vua bèn tan rã. Họ bỏ vua mà đào thoát.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng quân Ba-by-lôn rượt theo vua Xê-đê-kia và bắt được vua trong bình nguyên Giê-ri-cô. Tất cả đạo quân của vua đều bỏ vua chạy tứ tán,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6tui anŭn, ƀing ling tơhan Babilon mă hĭ Zidkiyah laih anŭn ba ñu nao pơ pơtao dêh čar Babilon ƀơi plei pơnăng Riblah. Ƀơi plei anŭn yơh ñu klă̱ kơđi kơ gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Quân Canh-đê bắt vua, dẫn đến vua Ba-by-lôn ở Ríp-la; tại đó, chúng nó xét đoán người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Quân Canh-đê bắt vua, dẫn đến vua Ba-by-lôn ở Ríp-la. Tại đó, chúng kết tội Sê-đê-kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy vua bị bắt sống và đem về nộp cho vua Ba-by-lôn tại Ríp-la; tại đó chúng tuyên án ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vua bị bắt sống và đem về nộp cho vua Ba-by-lôn tại Ríp-lát. Chúng tuyên án vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

6nên họ bắt được Xê-đê-kia và giải về cho vua Ba-by-lôn ở Ríp-la. Họ kết án Xê-đê-kia ở đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing gơñu pơdjai hĭ ƀing ană đah rơkơi gơ̆ ƀơi anăp gơ̆. Giŏng anŭn, ƀing gơñu khoĕk hĭ dua gah mơta gơ̆, anŭh hĭ gơ̆ hăng hrĕ čuăk ko̱ng laih anŭn ba gơ̆ nao pơ plei phŭn Babilon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng nó giết các con trai Sê-đê-kia trước mặt người; đoạn, chúng nó móc mắt Sê-đê-kia, xiềng người bằng xích đồng, rồi dẫn người đến Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúng giết các con trai Sê-đê-kia trước mắt người. Rồi chúng móc mắt Sê-đê-kia, xiềng người bằng xích đồng, và dẫn đến Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng giết các con trai Xê-đê-ki-a trước mắt ông. Ðoạn chúng móc mắt Xê-đê-ki-a, lấy xích đồng xiềng ông lại, rồi dẫn ông qua Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Quân Canh-đê giết các con trai của vua Sê-đê-kia trước mắt vua; chúng móc mắt vua Sê-đê-kia, lấy xích đồng mà xiềng vua lại, rồi dẫn vua về Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ giết các con trai Xê-đê-kia trước mắt vua rồi móc mắt vua và xiềng chân vua mang qua Ba-by-lôn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Kơplăh wăh sa blan tơdơi kơ anŭn, jing ƀơi hrơi tal tơjuh blan tal rơma amăng thŭn tal pluh-duapăn rơnŭk Nebukhadnezzar ngă pơtao prŏng ƀing Babilon, khua git gai ƀing gak anăn Nebuzaradan, jing sa čô khua moa kơ pơtao prŏng dêh čar Babilon, rai pơ plei Yerusalaim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngày mồng bảy tháng năm, năm thứ mười chín đời Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, quan thị vệ Nê-bu-xa-ra-đan, tôi tớ của vua Ba-by-lôn, đến Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngày mồng bảy tháng năm, năm thứ mười chín đời trị vì của Nê-bu-cát-nết-sa, vua Ba-by-lôn, quan chỉ huy vệ binh Nê-bu-xa-ra-đan, thuộc hạ của vua Ba-by-lôn, đến Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngày bảy tháng Năm, năm thứ mười chín của triều đại Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn, Nê-bu-xa-ra-đan quan chỉ huy quân thị vệ, tôi tớ của vua Ba-by-lôn, vào Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vào ngày bảy, tháng năm, tức là năm thứ mười chín triều vua Nê-bu-cát-nết-sa của Ba-by-lôn, thì Nê-bu-xa-ra-đan, quan chỉ huy quân thị vệ, tôi tớ của vua Ba-by-lôn, vào thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn đến vây Giê-ru-sa-lem vào ngày bảy tháng năm, năm thứ mười chín triều đại mình. Nê-bu-xa-ra-đan là chỉ huy của đội cận vệ đặc biệt của vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ñu čuh hĭ sang yang Yahweh wơ̆t hăng sang pơtao laih anŭn abih bang sang amăng plei Yerusalaim. Ñu čuh pơrai hĭ abih bang sang yom pơphan yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người thiêu đốt đền thờ Đức Giê-hô-va, cung của vua, và mọi nhà trong thành Giê-ru-sa-lem; thiêu đốt luôn các nhà của người sang trọng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ông thiêu hủy đền thờ Đức Giê-hô-va, cung vua, và tất cả nhà cửa trong thành Giê-ru-sa-lem; đốt luôn nhà của những người quyền quý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ông phóng hỏa đốt Ðền Thờ CHÚA, cung điện hoàng gia, và tất cả nhà cửa trong Giê-ru-sa-lem. Ông cũng đốt tất cả dinh thự của các nhà quyền quý trong thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ông phóng hỏa đốt đền thờ CHÚA, cung điện nhà vua, và tất cả nhà cửa trong thành Giê-ru-sa-lem. Ông cũng đốt hết thảy những dinh thự của các nhà quyền quý trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nê-bu-xa-ra-đan phóng hỏa đền thờ CHÚA, cung vua và tất cả nhà cửa ở Giê-ru-sa-lem. Tất cả các toà nhà quan trọng đều bị thiêu hủy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Abih bang ƀing ling tơhan Babilon, jing ƀing gah yŭ tơlơi dưi khua git gai ƀing gak anŭn, pơglưh pơrai hĭ abih bang pơnăng plei jum dar plei Yerusalaim yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, đạo quân Canh-đê, vâng lịnh quan thị vệ, phá đổ vách thành chung quanh Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Rồi đạo quân Canh-đê vâng lệnh quan chỉ huy vệ binh phá đổ vách thành chung quanh Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó toàn quân Canh-đê, theo lệnh của quan chỉ huy quân thị vệ, đập phá các tường thành bao quanh Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Rồi toàn quân Canh-đê theo lệnh của quan chỉ huy quân thị vệ đập phá những tường thành bao quanh Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Toàn quân Ba-by-lôn dưới quyền chỉ huy của viên tư lệnh đội cận vệ đặc biệt của vua phá sập các vách thành quanh Giê-ru-sa-lem.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Khua git gai ƀing gak Nebuzaradan anŭn mă mơnă hĭ hăng ba nao pơ dêh čar Babilon abih bang ƀing dŏ glaĭ amăng lăm plei Yerusalaim laih anŭn abih ƀing ană plei pơkŏn wơ̆t hăng ƀing Yudah đuaĭ nao laih gah kơ pơtao Babilon mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Quan thị vệ Nê-bu-xa-ra-đan bắt dân cư còn sót lại trong thành, luôn với những kẻ hàng đầu vua Ba-by-lôn và đám dân còn lại khác, mà dẫn đi làm phu tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Quan chỉ huy vệ binh Nê-bu-xa-ra-đan bắt dân cư còn sót lại trong thành, cùng với những kẻ đào ngũ đã theo vua Ba-by-lôn trước kia, và đám dân còn lại khác, mà dẫn đi lưu đày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nê-bu-xa-ra-đan quan chỉ huy quân thị vệ bắt tất cả những người còn lại trong thành, tức những người đã đào ngũ theo vua Ba-by-lôn và những người còn sót lại trong dân, đem lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nê-bu-xa-ra-đan, quan chỉ huy quân thị vệ, bắt đem lưu đày tất cả những người còn lại trong thành, những người đào ngũ theo vua Ba-by-lôn, và những chuyên viên còn sót lại trong dân, mà đem đi hết thảy.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nê-bu-xa-ra-đan, viên chỉ huy của đội cận vệ, bắt dân chúng Giê-ru-sa-lem, những người đã đầu hàng vua Ba-by-lôn và toàn thể dân chúng còn lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Samơ̆ pô khua git gai anŭn pioh glaĭ amăng anih lŏn Yudah anŭn đơđa ƀing ƀun rin biă mă kiăng kơ jŭ pla hăng pĕ hơpuă amăng khul đang boh kơƀâo laih anŭn amăng đang hơma.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Quan thị vệ chỉ chừa lại trong xứ những người nghèo khổ hơn hết, đặng trồng nho và làm ruộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Quan chỉ huy vệ binh chỉ chừa lại trong xứ những người nghèo khổ nhất để trồng nho và làm ruộng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tuy nhiên, quan chỉ huy quân thị vệ cũng chừa lại một ít người nghèo khổ nhất trong xứ để trồng nho và làm ruộng.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng quan chỉ huy quân thị vệ có chừa lại một ít người nghèo khổ nhất trong xứ để trồng nho và làm ruộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng ông để lại những người nghèo khổ nhất trong xứ để chăm sóc vườn nho và đồng ruộng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Khul tơmĕh ko̱ng, khul rơdêh ko̱ng laih anŭn brŏng ko̱ng arăng pơanăn Rơsĭ jing amăng sang yang Yahweh, ƀing Babilon taih pơčah hĭ abih kiăng kơ ba pơđuaĭ hĭ ko̱ng anŭn pơ čar gơñu pô yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Quân Canh-đê đập bể những trụ đồng, táng đồng, và cái biển bằng đồng ở trong đền thờ của Đức Giê-hô-va, rồi đem đồng ấy về Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Quân Canh-đê đập bể những trụ đồng, đế bằng đồng và cái bể nước bằng đồng trong đền thờ Đức Giê-hô-va, rồi đem đồng ấy về Ba-by-lôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Các trụ đồng trong Ðền Thờ CHÚA, các giàn xe đồng, và chiếc bể đồng nơi Ðền Thờ CHÚA đều bị quân Canh-đê cắt ra từng mảnh, rồi chở cả thảy số đồng đó về Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Những trụ đồng trong đền thờ CHÚA, những giàn xe đồng, và chiếc bể đồng nơi đền thờ CHÚA đều bị quân Canh-đê cắt ra từng mảnh, rồi chở cả thảy số đồng đó về Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người Ba-by-lôn đập bể những trụ đồng, các giá đồng, chậu đồng, cũng còn gọi là Cái Biển trong đền thờ CHÚA. Rồi họ mang số đồng đó sang Ba-by-lôn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀing gơñu ăt mă pơđuaĭ hĭ abih bang gơnam yua ko̱ng mơ̆n, jing gơnam yua mă bruă amăng sang yang. Anŭn jing khul gŏ, ƀơñ kuaĭ, gai pơthăm, mŏng ja̱m ngă hăng mah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng nó cũng đem đi những nồi đồng, vá, dao, chén, và hết thảy những khí dụng bằng đồng dùng vào việc thờ phượng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Chúng cũng đem đi những nồi đồng, vá, dao, chén, và tất cả những vật dụng bằng đồng dùng vào việc thờ phượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Chúng cũng lấy đi những nồi đồng, vá đồng, dao, kéo, bát hương, và mọi vật dụng bằng đồng để dùng vào việc tế lễ trong Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Chúng cũng lấy đi những nồi đồng, vá đồng, dao, chén, và mọi vật dụng bằng đồng để dùng vào việc tế lễ trong đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ cũng mang nồi niêu, xẻng xúc, dụng cụ hớt tim đèn, dĩa, và tất cả các vật dụng bằng đồng dùng trong đền thờ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Pô khua git gai ƀing gak anŭn ăt mă pơđuaĭ hĭ mơ̆n abih bang gơnam le̱ng kơ pơkra hăng mah phŭn ƀôdah hăng amrăk soh sel. Anŭn jing khul ge̱t pioh hơbâo hăng khul mŏng pioh añăh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Lại quan thị vệ ấy đem đi những lư hương, chậu, và các vật bằng vàng, bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Quan chỉ huy vệ binh cũng lấy đem đi những lư hương, chậu, và các vật bằng vàng, bằng bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Quan chỉ huy quân thị vệ cũng lấy đi các lư hương, các chậu, và tất cả các dụng cụ bằng vàng và bằng bạc, để lấy vàng và bạc của những món đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Quan chỉ huy quân thị vệ cũng lấy đi các lư hương, các chậu, và tất cả những dụng cụ bằng vàng và bằng bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Viên chỉ huy của đội cận vệ đặc biệt cũng mang đi các chảo đựng than nóng, chậu, và tất cả mọi đồ làm bằng vàng ròng và bạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Ko̱ng mơ̆ng dua ƀĕ tơmĕh, brŏng ko̱ng arăng pơanăn Rơsĭ laih anŭn khul hip rơdêh, jing gơnam Solomôn hơmâo pơkra laih kơ sang yang Yahweh, ƀu dưi pơkơtraŏ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Còn hai cây trụ, cái biển đồng, và các miếng táng mà Sa-lô-môn đã làm cho đền thờ của Đức Giê-hô-va, thì không thể cân được đồng của các vật ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Còn hai cây trụ, cái bể nước bằng đồng, và các đế bằng đồng mà Sa-lô-môn đã làm cho đền thờ Đức Giê-hô-va thì người ta không thể cân được số lượng đồng của các vật ấy, vì quá nhiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Còn hai trụ đồng, cái bể đồng, và các giàn xe đồng Sa-lô-môn đã làm cho Ðền Thờ CHÚA, thì số đồng ấy quá nhiều, không thể cân được.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Còn hai trụ đồng, cái bể đồng, và các giàn xe đồng mà vua Sa-lô-môn đã làm cho đền thờ CHÚA, thì số đồng nầy quá nhiều, không thể cân được.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Có hai trụ và một cái chậu đồng lớn và một cái giá di động mà vua Sô-lô-môn đã làm cho đền thờ CHÚA. Số lượng đồng quá nhiều đến nỗi không thể nào cân hết được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Abih dua ƀĕ tơmĕh hơmâo glông ñu jing pluh-sapăn haih. Rĭm rơjŭng tơmĕh anŭn glông klâo haih laih anŭn arăng pơhrôp akŏ dưh ko̱ng ƀơi rơjŭng tơmĕh anŭn hăng hơñuăl mơñam mơ̆ng khul hrĕ čuăk laih anŭn rup boh pumƀre ko̱ng jum dar anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Mỗi cây trụ có mười tám thước bề cao, trên trụ có đầu đồng ba thước bề cao, có bao quanh lưới và trái lựu cũng bằng đồng. Cây thứ nhì trang sức lưới giống như cây trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Mỗi cây trụ cao chín mét, trên trụ có đầu trụ bằng đồng cao một mét rưỡi, có lưới và trái lựu cũng bằng đồng bao quanh. Cây thứ nhì trang trí bằng lưới giống như cây trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Mỗi trụ cao chín mét, bên trên đầu trụ có cái táng bằng đồng, cao một mét rưỡi; xung quanh táng được bao bằng lưới đồng và những trái lựu bằng đồng. Trụ đồng thứ nhì cũng thế, và cũng có lưới đồng như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Mỗi trụ cao chín thước, bên trên đầu trụ có táng bằng đồng, cao một thước rưỡi; xung quanh táng được bao bằng lưới đồng và những trái thạch lựu đồng. Trụ đồng thứ nhì cũng thế, cũng có lưới đồng như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mỗi cây trụ cao khoảng chín thước. Phần đầu phía trên trụ cao khoảng một thước rưỡi. Phần đó được làm theo kiểu mạng lưới có các trái lựu bao quanh. Trụ kia cũng có mạng lưới giống như trụ đầu tiên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Bơ kơ ƀing amăng sang yang Yahweh, pô khua git gai anŭn mă mơnă hĭ khua ngă yang prŏng Serayah, khua ngă yang kơiăng Zephanyah wơ̆t hăng klâo čô pô gak bah amăng mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Quan thị vệ bắt thầy tế lễ thượng phẩm Sê-ra-gia, thầy phó tế lễ Sô-phô-ni, và ba người canh giữ cửa đền thờ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Quan chỉ huy vệ binh bắt thầy tế lễ thượng phẩm Sê-ra-gia, thầy phó tế Sô-phô-ni, và ba người canh giữ cửa đền thờ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Quan chỉ huy quân thị vệ bắt được Thượng Tế Sê-ra-gia, Phó Thượng Tế Sô-phô-ni-a, và ba viên chức canh cửa đền thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Quan chỉ huy quân thị vệ bắt thầy Trưởng Tế Sê-ra-gia, thầy phó Trưởng Tế Sô-phô-ni, ba viên chức canh cửa đền thờ,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Viên chỉ huy của toán cận vệ bắt một số tù binh: Sê-rai-gia, thầy tế lễ cả, Xê-pha-nia, thầy tế lễ phó và ba người giữ cửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Laih anŭn bơ kơ ƀing dŏ kơdŏp amăng plei Yerusalaim, ñu ăt hơmâo mă hĭ sa čô khua moa wai lăng ƀing ling tơhan ƀing Yudah wơ̆t hăng rơma čô khua djru pơmĭn pơtao mơ̆n. Ñu ăt mă hĭ pô khua čih hră jing khua mă bruă pơmŭt ƀing ană plei ngă tơhan wơ̆t hăng nămpluh čô pơkŏn ñu hơduah ƀuh amăng plei mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19lại bắt trong thành một hoạn quan coi các chiến sĩ, năm người trong các cận thần vua, thơ ký của quan tổng binh lo chiêu mộ binh lính của xứ, luôn với sáu mươi người của xứ cũng ở trong thành;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19cũng bắt trong thành một hoạn quan chỉ huy các chiến sĩ, năm người trong các cận thần của vua, thư ký của tướng chỉ huy quân đội lo việc tuyển quân trong xứ, cùng với sáu mươi người của xứ cũng ở trong thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ông cũng bắt được một tướng chỉ huy quân đội, năm cố vấn của vua còn lại trong thành, quan bí thư, người đặc trách việc chiêu mộ quân binh trong nước, và sáu mươi người gan dạ trong xứ còn trốn trong thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

19lại cũng bắt một tướng chỉ huy quân đội trong thành, năm người trong bộ tham mưu của vua còn sót lại trong thành, quan bí thư là phụ tá của quan Tổng Tư Lệnh quân đội, cũng là người đặc trách việc chiêu mộ quân binh trong xứ, cùng sáu mươi người của xứ bắt được trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trong số những người còn ở trong thành, ông bắt viên sĩ quan lực lượng chiến đấu cùng năm viên cố vấn cho vua. Ông bắt viên bí thư hoàng gia là người tuyển chọn binh sĩ cho quân đội cùng sáu mươi người nữa trong thành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Pô khua Nebuzaradan anŭn mă ƀing gơñu ba glaĭ kơ pơtao prŏng Babilon ƀơi plei pơnăng Riblah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20quan thị vệ Nê-bu-xa-ra-đan bắt dẫn hết thảy những người ấy đến vua Ba-by-lôn, tại Ríp-la.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Quan chỉ huy vệ binh Nê-bu-xa-ra-đan bắt dẫn tất cả những người ấy đến vua Ba-by-lôn, tại Ríp-la.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nê-bu-xa-ra-đan quan chỉ huy quân thị vệ bắt họ và dẫn họ đến nộp cho vua Ba-by-lôn tại Ríp-la.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nê-bu-xa-ra-đan, quan chỉ huy quân thị vệ, bắt họ và dẫn họ đến vua Ba-by-lôn ở Ríp-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nê-bu-xa-ra-đan, viên chỉ huy bắt tất cả những người đó giải đến cho vua Ba-by-lôn ở Ríp-la.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Ƀơi plei Riblah amăng anih lŏn Hamat anŭn yơh, pơtao pơdjai hĭ abih bang ƀing gơñu.Hơnŭn yơh, ƀing Yudah jing ƀing mơnă đuaĭ ataih hĭ, ƀu dŏ amăng anih lŏn gơñu pô dơ̆ng tah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vua Ba-by-lôn khiến giết chúng nó tại Ríp-la, trong xứ Ha-mát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vua Ba-by-lôn cho giết họ tại Ríp-la, trong xứ Ha-mát.
Như vậy, dân Giu-đa bị bắt đày đi khỏi xứ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vua Ba-by-lôn ra lịnh giết họ tại Ríp-la trong xứ Ha-mát.Thế là dân Giu-đa đã bị bắt đi lưu đày khỏi xứ sở của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vua Ba-by-lôn truyền giết họ tại Ríp-ba, trong xứ Ha-mát. Như vậy, dân Giu-đa bị bắt đi lưu đày khỏi xứ sở họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tại Ríp-la trong đất Ha-mát, vua ra lệnh giết họ. Rồi toàn thể dân Giu-đa đều bị đày ra khỏi xứ mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Bơ kơ ƀing dŏ so̱t amăng anih lŏn Yudah, Nebukhadnezzar pơtao prŏng ƀing Babilon ruah Gedalyah ană đah rơkơi Ahikam, tơčô Saphan, jing pô djă̱ akŏ kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Còn về dân sự mà Nê-bu-cát-nết-sa đã chừa lại trong xứ Giu-đa, thì vua Ba-by-lôn đặt Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, cháu Sa-phan, làm quan tổng đốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Còn về dân cư mà Nê-bu-cát-nết-sa đã để lại trong xứ Giu-đa thì vua Ba-by-lôn đặt Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, cháu Sa-phan, làm tổng đốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sau đó Nê-bu-cát-nê-xa vua Ba-by-lôn lập Ghê-đa-li-a con của A-hi-cam con của Sa-phan lên làm thống đốc trên dân còn lại trong xứ Giu-đa, tức những người ông còn chừa lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vua Nê-bu-cát-nết-sa chỉ định Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, cháu của Sa-phan, làm tổng trấn trên dân cư còn sót lại trong xứ Giu-đa; đó là những người mà vua Nê-bu-cát-nết-sa của Ba-by-lôn còn chừa lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nê-bu-cát-nết-xa, vua Ba-by-lôn để lại một số người trong xứ Giu-đa. Vua chỉ định Ghê-đa-lia, con trai A-hi-cam, cháu Sa-phan, làm tổng trấn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Tơdang abih bang ƀing khua moa ling tơhan ƀing Yudah dŏ glaĭ laih anŭn ƀing ling tơhan gơñu hơmư̆ pơtao ƀing Babilon hơmâo ruah mă laih Gedalyah jing khua prŏng, ƀing gơñu nao pơ Gedalyah ƀơi plei pơnăng Mizpah. Anai yơh jing anăn ƀing khua moa rai hrŏm hăng ling tơhan gơñu: Yismaêl ană đah rơkơi Nethanyah, Yônathan ană đah rơkơi Karêah, Serayah ană đah rơkơi Tanhumet mơnuih Netôphat, Yaazanyah ană đah rơkơi mơnuih Maakhat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi các quan tướng tức là Ích-ma-ên, con trai Nê-tha-nia, Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át, Sê-ra-gia, con trai Tan-hu-mết ở Nê-tô-pha, và Gia-a-xa-nia, con trai của Ma-ca-thít, và những quân lính họ, đều hay rằng vua Ba-by-lôn đã đặt Ghê-đa-lia làm quan tổng đốc, thì họ bèn đi đến người tại Mích-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi các quan tướng là Ích-ma-ên, con trai Nê-tha-nia; Giô-ha-nan, con trai Ca-rê-át; Sê-ra-gia, con trai Tan-hu-mết ở Nê-tô-pha; Gia-a-xa-nia, con trai của Ma-ca-thít, và những quân lính của họ, hay rằng vua Ba-by-lôn đã đặt Ghê-đa-lia làm tổng đốc thì họ đến gặp ông tại Mích-pa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi các thủ lãnh của các lực lượng kháng chiến và các đội quân của họ hay rằng Ghê-đa-li-a đã được vua Ba-by-lôn bổ nhiệm làm thống đốc, họ kéo nhau đến gặp Ghê-đa-li-a tại Mích-pa; đó là Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a, Giô-ha-nan con của Ca-rê-a, Sê-ra-gia con của Tan-hu-mết thuộc dòng dõi Nê-tô-pha, và Gia-a-xa-ni-a thuộc dòng dõi của Ma-a-ca.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khi các tướng lãnh chỉ huy quân kháng chiến và lực lượng của họ hay rằng Ghê-đa-lia đã được vua Ba-by-lôn bổ nhiệm làm tổng trấn, thì họ kéo nhau đến gặp Ghê-đa-lia tại Mích-ba. Đó là các ông Ích-ma-ên con trai Nê-tha-nia, Giô-ha-nan con trai Ca-rê-át, Xê-ra-gia con trai Tan-hu-mết ở Nê-tô-pha, và Gia-a-xa-nia con trai Ma-ca-thít.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các viên chỉ huy quân đội và binh sĩ dưới quyền nghe vua Ba-by-lôn đã cử Ghê-đa-lia làm tổng trấn nên họ đến gặp ông ở Mích-ba. Đó là Ích-ma-ên, con Nê-tha-nia, Giô-ha-nan, con Ca-ria, Sê-rai-gia con Tan-hu-mết người Nê-tô-phát, Gia-a-xa-nia, con Ma-a-ca-thít và những thuộc hạ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Gedalyah ƀuăn rơ̆ng kiăng kơ pơkơjăp ƀing gơñu wơ̆t hăng ƀing ling tơhan gơñu. Ñu laĭ tui anai, “Anăm huĭ ôh kơ ƀing khua moa Babilon. Dŏ bĕ amăng tring anai laih anŭn tui gưt kơ pơtao Babilon, tui anŭn ƀing gih či hơmâo tơlơi đĭ kơyar yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ghê-đa-lia thề với chúng và với quân lính của chúng rằng: Chớ sợ những tôi tớ của Canh-đê. Hãy ở trong xứ, thần phục vua Ba-by-lôn, thì các ngươi sẽ được bình an.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ghê-đa-lia thề với họ và quân lính của họ rằng: “Đừng sợ các quan chức người Canh-đê. Hãy ở trong xứ, thần phục vua Ba-by-lôn thì anh em sẽ được bình an.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ghê-đa-li-a thề với họ và thuộc hạ của họ rằng, “Ðừng sợ các quan lại người Canh-đê. Cứ ở trong xứ và thần phục vua Ba-by-lôn thì các ông sẽ được bình an.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ghê-đa-lia thề với họ và những đội quân của họ rằng: “Đừng sợ các viên chức người Canh-đê. Cứ ở trong xứ, thần phục vua Ba-by-lôn, thì các ông sẽ bình an.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ghê-đa-lia hứa cùng các viên sĩ quan chỉ huy cùng các binh sĩ dưới quyền như sau, “Đừng sợ các sĩ quan Ba-by-lôn. Hãy sống trong xứ và phục tùng vua Ba-by-lôn thì mọi việc sẽ êm đẹp cho các ngươi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Samơ̆ amăng blan tal tơjuh, Yismaêl ană đah rơkơi Nethanyah, tơčô Elisama jing ană tơčô pơtao Dawid, nao pơ plei pơnăng Mizpah hrŏm hăng pluh čô tơhan pơdjai hĭ Gedalyah, ƀing mơnuih Yudah laih anŭn ƀing Babilon dŏ hrŏm hăng gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng tháng bảy, Ích-ma-ên, con trai Nê-tha-nia, cháu Ê-li-sa-ma, về dòng dõi vua, đến tại Mích-ba, có mười người đi theo, đánh Ghê-đa-lia, và giết người luôn với người Giu-đa và người Canh-đê ở với người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng vào tháng thứ bảy, Ích-ma-ên, con trai Nê-tha-nia, cháu Ê-li-sa-ma, thuộc dòng dõi vua, đem theo mười người đến Mích-pa đánh giết Ghê-đa-lia, cùng với người Giu-đa và người Canh-đê ở với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng đến tháng Bảy, Ích-ma-ên con của Nê-tha-ni-a con của Ê-li-sa-ma, thuộc dòng dõi hoàng tộc, dẫn mười người đi với ông đến Mích-pa. Họ vào hạ sát Ghê-đa-li-a, các vệ sĩ người Giu-đa, và những người Canh-đê đang ở với ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng đến tháng bảy thì Ích-ma-ên con trai Nê-tha-nia, cháu của Ê-li-sa-ma, thuộc dòng hoàng tộc, đến tại Mích-ba, cùng với mười người theo ông. Họ vào giết chết Ghê-đa-lia, cùng với những người Giu-đa và Canh-đê đang ở với Ghê-đa-lia lúc đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Vào tháng bảy, Ích-ma-ên, con Nê-tha-nia, cháu Ê-li-sa-ma, thuộc gia đình hoàng gia, cùng với mười người đến giết Ghê-đa-lia. Họ cũng giết những người Giu-đa và Ba-by-lôn có mặt với Ghê-đa-lia tại Mích-ba.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Tơdơi kơ anŭn, abih bang ană plei čơdơ̆ng mơ̆ng anet hlŏng truh kơ prŏng, hrŏm hơbĭt hăng ƀing khua moa ƀing tơhan, đuaĭ kơdŏp nao pơ čar Êjip yuakơ ƀing gơñu huĭ kơ ƀing Babilon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Cả dân sự, từ nhỏ đến lớn, và những quan tướng, bèn chỗi dậy, đi đến xứ Ê-díp-tô, bởi vì sợ người Canh-đê báo thù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Toàn dân từ nhỏ đến lớn, và những quan tướng đều lên đường đến Ai Cập vì sợ người Canh-đê báo thù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Sau đó toàn dân, từ nhỏ đến lớn, và các thủ lãnh của các lực lượng kháng chiến đứng dậy và đi xuống Ai-cập, vì họ sợ người Canh-đê đến báo thù.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đoạn cả dân chúng, từ nhỏ đến lớn, cùng với các tướng lãnh và quân kháng chiến, đứng dậy, đi đến xứ Ai-cập, vì họ sợ người Canh-đê báo thù.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Rồi toàn thể dân chúng từ hạ lưu đến thượng lưu cùng với các sĩ quan trong quân đội trốn qua Ai-cập vì họ sợ người Ba-by-lôn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Amăng thŭn tal klâopluh-tơjuh rơnŭk Yehôyakhin pơtao ƀing Yudah jing mơnă, amăng thŭn Ewil-Merôdak ngă pơtao ƀing Babilon, ñu pơrơngai hĭ Yehôyakhin mơ̆ng sang mơnă ƀơi hrơi tal duapluh-tơjuh blan tal pluh-dua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Năm thứ ba mươi bảy từ khi Giê-hô-gia-kin, vua Giu-đa, phải giam, ngày hai mươi bảy tháng mười hai, Ê-vinh-mê-rô-đác, vua Ba-by-lôn, năm đầu tức vị, tha cho Giê-hô-gia-kin, vua Giu-đa, ra khỏi ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vào ngày hai mươi bảy tháng mười hai, năm thứ ba mươi bảy kể từ ngày Giê-hô-gia-kin, vua Giu-đa, bị bắt giam, tức là năm đầu trị vì của Ê-vinh Mê-rô-đác, vua Ba-by-lôn, thì vua nầy ân xá cho Giê-hô-gia-kin, vua Giu-đa, và đưa ra khỏi ngục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngày hai mươi bảy tháng Mười Hai, năm thứ ba mươi bảy, kể từ khi Giê-hô-gia-kin vua Giu-đa bị lưu đày, tức năm thứ nhất của triều đại Ê-vin Mê-rô-đác vua Ba-by-lôn, vào năm vua ấy bắt đầu trị vì, ông phóng thích Giê-hô-gia-kin vua Giu-đa ra khỏi ngục.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Năm thứ ba mươi bảy kể từ khi vua Giê-hô-gia-kin của Giu-đa bị lưu đày, tức là năm thứ nhất triều vua Ê-vin Mê-rô-đác, vào ngày hai mươi bảy, tháng mười hai trong năm đầu trị vì, vua phóng thích Giê-hô-gia-kin, vua Giu-đa, ra khỏi ngục.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Giê-hô-gia-kin, vua Giu-đa bị cầm tù ở Ba-by-lôn ba mươi bảy năm. Vào năm thứ ba mươi bảy Ê-vinh Mê-rô-đác lên ngôi vua Ba-by-lôn. Ông thả Giê-hô-gia-kin ra khỏi ngục vào ngày hai mươi bảy tháng mười hai.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Ñu pơhiăp tơdu rơun hăng gơ̆ laih anŭn pơyom kơ gơ̆ hloh kơ abih bang ƀing pơtao pơkŏn jing ƀing mơnă dŏ hrŏm hăng gơ̆ amăng lŏn čar Babilon yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Người nói với Giê-hô-gia-kin lời hòa nhã, và đặt ngôi người cao hơn ngôi các vua đồng với người tại Ba-by-lôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vua Ba-by-lôn nói với Giê-hô-gia-kin cách hòa nhã, và đặt ngai người cao hơn ngai các vua đang bị giam tại Ba-by-lôn với vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ông dùng lời tử tế nói với Giê-hô-gia-kin và ban cho ông ấy địa vị cao hơn các vua cùng bị quản thúc tại Ba-by-lôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vua dùng lời tử tế nói với vua Giê-hô-gia-kin, và ban cho vua một ngôi vị cao hơn ngôi vị các vua cùng bị quản thúc tại Ba-by-lôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ê-vinh Mê-rô-đác lấy lời hoà nhã nói cùng Giê-hô-gia-kin và cho ông địa vị cao trọng hơn tất cả các vua khác có mặt với ông tại Ba-by-lôn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Tui anŭn yơh, Yehôyakhin tŏh lui hĭ ao mơnă ñu laih anŭn amăng abih tơlơi hơdip ñu, ñu ƀơ̆ng huă nanao ƀơi kơƀa̱ng pơtao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Người biểu lột áo tù của Giê-hô-gia-kin, và cho người ăn đồng bàn với mình trọn đời người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vua Ba-by-lôn cho thay áo tù của Giê-hô-gia-kin và cho người ăn đồng bàn với mình trọn đời người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ông cũng cho Giê-hô-gia-kin được cởi bỏ áo tù và hằng ngày được ngồi ăn đồng bàn với ông trọn đời còn lại của ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vua cho Giê-hô-gia-kin cởi bỏ áo tù ra và hằng ngày được ngồi ăn đồng bàn với vua trọn đời mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Giê-hô-gia-kin lột bỏ quần áo tù. Suốt đời còn lại ông được ăn chung bàn vua.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Rĭm hrơi pơtao pha brơi prăk kiăng djru kơ ñu amăng abih hrơi ñu dŏ hơdip yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Lại trọn đời người, vua hằng ngày lo phù cấp lương thực cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Mỗi ngày, Giê-hô-gia-kin được vua Ba-by-lôn cấp dưỡng cho đến khi qua đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Về việc cấp dưỡng cho Giê-hô-gia-kin, vua đã cấp dưỡng đều đặn, mỗi ngày một phần, cho đến khi ông ấy hưởng trọn tuổi thọ của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Về việc cấp dưỡng cho vua Giê-hô-gia-kin thì vua Ba-by-lôn cấp dưỡng đều đặn và đầy đủ mỗi ngày cho đến khi vua ấy sống hết đời mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Mỗi ngày trong khi Giê-hô-gia-kin còn sống, nhà vua ban cho ông một khoản trợ cấp.