So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1耶和华要用旋风接以利亚升天的时候,以利亚以利沙吉甲往前行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Đức Giê-hô-va muốn đem Ê-li lên trời trong một cơn gió lốc, Ê-li và Ê-li-sê ở Ghinh-ganh đi ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Đức Giê-hô-va sắp đem Ê-li lên trời trong một cơn gió lốc, Ê-li và Ê-li-sê rời Ghinh-ganh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc CHÚA sắp sửa cất Ê-li-gia lên trời trong một cơn gió lốc, Ê-li-gia và Ê-li-sa từ Ghinh-ganh đi ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đang khi CHÚA muốn cất Ê-li lên trời trong một cơn gió trốt thì Ê-li và Ê-li-sê từ Ghinh-ganh đi ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Gần đến lúc CHÚA muốn mang Ê-li lên trời trong một cơn gió lốc. Trong khi Ê-li và Ê-li-sê đang rời Ghinh-ganh

和合本修订版 (RCUVSS)

2以利亚以利沙说:“耶和华差遣我往伯特利去,你可以留在这里。”以利沙说:“我指着永生的耶和华,又指着你的性命起誓,我必不离开你。”于是二人下到伯特利

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ê-li nói với Ê-li-sê rằng: Ta xin ngươi hãy ở đây; vì Đức Giê-hô-va sai ta đi đến Bê-tên. Ê-li-sê thưa với người rằng: Tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề rằng, tôi chẳng hề lìa khỏi thầy. Như vậy, hai người đi xuống Bê-tên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ê-li nói với Ê-li-sê: “Hãy ở lại đây, vì Đức Giê-hô-va sai ta đi đến Bê-tên.” Nhưng Ê-li-sê thưa: “Con chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề, con không rời khỏi thầy đâu.” Vậy, họ đi xuống Bê-tên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ê-li-gia nói với Ê-li-sa, “Hãy ở lại đây, vì CHÚA sai tôi đến Bê-tên.”Nhưng Ê-li-sa đáp, “Nguyện xin CHÚA hằng sống chứng giám, hễ ngày nào thầy còn sống, con sẽ không rời xa thầy.” Vậy họ cùng nhau đi xuống Bê-tên.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ê-li nói với Ê-li-sê: “Hãy ở lại đây. Vì CHÚA sai tôi đi đến Bê-tên.” Nhưng Ê-li-sê đáp: “Nguyền xin CHÚA hằng sống chứng giám, hễ ngày nào thầy còn sống, thì con sẽ không rời xa thầy.” Vậy họ cùng nhau đi xuống Bê-tên.

Bản Phổ Thông (BPT)

2thì Ê-li bảo Ê-li-sê, “Anh hãy ở đây. CHÚA bảo tôi đi đến Bê-tên.”Nhưng Ê-li-sê nói, “Tôi chỉ CHÚA hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề, tôi sẽ chẳng rời thầy.” Vậy hai người đi đến Bê-tên.

和合本修订版 (RCUVSS)

3伯特利的先知的门徒出来,到以利沙那里,对他说:“耶和华今日要接你的师父离开你,你知不知道?”他说:“我知道,你们不要作声。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các môn đồ của những tiên tri ở tại Bê-tên đến nói với Ê-li-sê rằng: Anh có biết rằng ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ cất thầy của anh lên khỏi anh chăng? Người đáp: Phải, ta biết; các ngươi hãy làm thinh đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Môn đồ của các nhà tiên tri ở Bê-tên đến hỏi Ê-li-sê: “Anh có biết rằng ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ đem thầy của anh lên khỏi anh chăng?” Ông đáp: “Tôi biết chứ! Các anh hãy im lặng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Một nhóm các thầy đang học để trở thành tiên tri ở Bê-tên đi ra gặp Ê-li-sa và nói, “Anh không biết rằng hôm nay CHÚA sẽ cất thầy của anh đi sao?”Ông đáp, “Tôi biết. Xin anh em đừng nói nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Một nhóm tiên tri ở Bê-tên đi ra gặp Ê-li-sê và nói: “Anh há không biết là hôm nay CHÚA sẽ cất thầy anh đi sao?” Ông đáp: “Tôi biết. Xin anh em đừng nói gì nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Có một nhóm các nhà tiên tri ở Bê-tên đến nói cùng Ê-li-sê rằng, “Anh có biết hôm nay CHÚA sẽ mang thầy của anh đi không?”Ê-li-sê đáp, “Tôi biết rồi. Thôi im đi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4以利亚以利沙说:“耶和华差遣我往耶利哥去,你可以留在这里。”以利沙说:“我指着永生的耶和华,又指着你的性命起誓,我必不离开你。”于是二人到了耶利哥

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ê-li nói với Ê-li-sê rằng: Ta xin ngươi hãy ở đây, vì Đức Giê-hô-va sai ta đi đến Giê-ri-cô. Ê-li-sê lại thưa rằng: Tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề rằng, tôi chẳng hề lìa khỏi thầy. Như vậy, hai người đi đến Giê-ri-cô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ê-li lại nói với Ê-li-sê: “Nầy Ê-li-sê, hãy ở lại đây, vì Đức Giê-hô-va sai ta đi đến Giê-ri-cô.” Nhưng Ê-li-sê đáp: “Con chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề, con không rời khỏi thầy đâu.” Vậy, họ đi đến Giê-ri-cô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ê-li-gia lại nói với ông, “Ê-li-sa, hãy ở lại đây, vì CHÚA sai tôi đến Giê-ri-cô.”Nhưng ông đáp, “Nguyện xin CHÚA hằng sống chứng giám, hễ ngày nào thầy còn sống, con sẽ không rời xa thầy.” Vậy họ cùng nhau đi đến Giê-ri-cô.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ê-li lại nói với ông: “Ê-li-sê, hãy ở lại đây. Vì CHÚA sai tôi đến Giê-ri-cô.” Nhưng ông đáp: “Nguyền xin CHÚA hằng sống chứng giám, hễ ngày nào thầy còn sống, thì con sẽ không rời xa thầy.” Vậy họ cùng nhau đi đến Giê-ri-cô.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ê-li bảo ông, “Ê-li-sê, anh hãy ở đây vì CHÚA bảo tôi đến Giê-ri-cô.”Nhưng Ê-li-sê nói, “Tôi chỉ CHÚA hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề, tôi sẽ chẳng rời thầy.” Vậy hai người đi đến Giê-ri-cô.

和合本修订版 (RCUVSS)

5耶利哥的先知的门徒来靠近以利沙,对他说:“耶和华今日要接你的师父离开你,你知不知道?”他说:“我知道,你们不要作声。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các môn đồ của những tiên tri ở tại Giê-ri-cô đến gần Ê-li-sê, nói với người rằng: Anh có biết rằng ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ cất thầy của anh lên khỏi anh chăng? Người đáp: Phải, ta biết; các ngươi hãy làm thinh đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Môn đồ của các nhà tiên tri ở Giê-ri-cô đến gần Ê-li-sê, và hỏi: “Anh có biết rằng ngày nay Đức Giê-hô-va sẽ đem thầy của anh lên khỏi anh chăng?” Ông đáp: “Tôi biết chứ! Các anh hãy im lặng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Một nhóm các thầy đang học để trở thành tiên tri ở Giê-ri-cô đến gần Ê-li-sa và bảo ông, “Anh không biết rằng hôm nay CHÚA sẽ cất thầy của anh đi sao?”Ông đáp, “Tôi biết. Xin anh em đừng nói nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Một nhóm tiên tri ở Giê-ri-cô đến gần Ê-li-sê và bảo ông: “Anh há không biết là hôm nay CHÚA sẽ cất thầy anh đi sao?” Ông đáp: “Tôi biết. Xin anh em đừng nói gì nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhóm tiên tri ở Giê-ri-cô đến nói với Ê-li-sê rằng, “Anh có biết hôm nay CHÚA sẽ mang thầy của anh đi không?”Ê-li-sê đáp, “Tôi biết rồi. Thôi im đi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6以利亚以利沙说:“耶和华差遣我往约旦河去,你可以留在这里。”以利沙说:“我指着永生的耶和华,又指着你的性命起誓,我必不离开你。”于是二人一同往前行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ê-li nói với người rằng: Ta xin ngươi hãy ở đây, vì Đức Giê-hô-va sai ta đi đến Giô-đanh. Ê-li-sê thưa rằng: Tôi chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề rằng, tôi chẳng hề lìa khỏi thầy. Như vậy, hai người cứ đi với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Ê-li nói với Ê-li-sê: “Hãy ở lại đây, vì Đức Giê-hô-va sai ta đi đến Giô-đanh.” Nhưng Ê-li-sê thưa: “Con chỉ Đức Giê-hô-va hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề, con không rời khỏi thầy đâu.” Vậy hai người tiếp tục đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Bấy giờ Ê-li-gia nói với ông, “Hãy ở lại đây, vì CHÚA sai tôi đến Sông Giô-đanh.”Nhưng ông đáp, “Nguyện xin CHÚA hằng sống chứng giám, hễ ngày nào thầy còn sống, con sẽ không rời xa thầy.” Vậy hai người cùng nhau tiếp tục lên đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Bấy giờ Ê-li nói với ông: “Hãy ở lại đây. Vì CHÚA sai tôi đi đến Giô-đanh.” Nhưng ông đáp: “Nguyền xin CHÚA hằng sống chứng giám, hễ ngày nào thầy còn sống, thì con sẽ không rời xa thầy.” Vậy hai người cùng nhau tiếp tục lên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ê-li bảo Ê-li-sê, “Anh hãy ở đây. CHÚA bảo tôi đi đến sông Giô-đanh.”Nhưng Ê-li-sê nói, “Tôi chỉ CHÚA hằng sống và chỉ mạng sống thầy mà thề, tôi sẽ chẳng rời thầy.” Vậy hai người tiếp tục đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

7有五十个先知的门徒同去,远远地站在他们对面;他们二人在约旦河边站住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Có năm mươi người trong các môn đồ của những tiên tri đi theo, đứng cách xa, đối ngang Giô-đanh; còn Ê-li và Ê-li-sê đứng lại tại mé sông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Có năm mươi người trong số môn đồ của các nhà tiên tri đi theo, đứng ở đằng xa, đối diện nơi Ê-li và Ê-li-sê đang đứng bên bờ sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Có một nhóm năm mươi thầy đang học để trở thành tiên tri đi theo và đứng cách xa họ khi hai người đang đứng ở bờ Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có một nhóm năm mươi tiên tri đi theo và đứng cách xa họ khi hai người đang đứng ở bờ sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Có năm mươi người trong nhóm các tiên tri đến đứng khá xa nơi chỗ Ê-li và Ê-li-sê đang đứng bên sông Giô-đanh.

和合本修订版 (RCUVSS)

8以利亚卷起自己的外衣,用来打水,水就左右分开,二人走干地过去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ê-li bèn lấy áo tơi mình, cuốn lại, đập trên nước; nước bèn rẽ ra hai bên, và hai người đều đi ngang qua trên đất khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ê-li lấy áo choàng của mình, cuộn lại và đập xuống nước. Nước sông rẽ ra hai bên, và hai người đi ngang qua trên đất khô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Bấy giờ Ê-li-gia lấy chiếc áo choàng của ông, cuộn lại, và đập vào mặt nước; nước sông liền rẽ ra làm hai, và hai người đi qua sông như đi trên đất khô.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bấy giờ Ê-li lấy chiếc áo choàng của mình, cuộn lại, và đập vào mặt nước; nước sông liền rẽ ra hai bên và hai người đi ngang qua trên đất khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ê-li cởi áo ngoài, cuốn lại đập lên nước. Nước liền rẽ ra hai bên, rồi Ê-li và Ê-li-sê đi qua trên đất khô.

和合本修订版 (RCUVSS)

9过去之后,以利亚以利沙说:“我未被接去离开你以前,你要我为你做什么,只管求。”以利沙说:“愿感动你的灵双倍感动我。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi đi qua rồi, Ê-li nói với Ê-li-sê rằng: Hãy xin điều ngươi muốn ta làm cho ngươi, trước khi ta được cất lên khỏi ngươi. Ê-li-sê thưa rằng: Nguyền xin thần của thầy cảm động tôi được bội phần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi đã qua sông, Ê-li nói với Ê-li-sê: “Hãy xin điều con muốn ta làm cho con, trước khi ta được đem lên khỏi con.” Ê-li-sê thưa: “Xin thần của thầy giáng trên con gấp đôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi họ đã qua bờ bên kia, Ê-li-gia nói với Ê-li-sa, “Hãy nói cho tôi biết anh muốn tôi làm gì cho anh, bởi vì tôi sắp được cất đi rồi.”Ê-li-sa đáp, “Con mong được thần của thầy tác động trên con gấp đôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi họ đã qua bờ bên kia, Ê-li nói với Ê-li-sê: “Hãy nói cho tôi biết anh muốn tôi làm gì cho anh, bởi vì tôi sắp được cất đi rồi.” Ê-li-sê đáp: “Con mong được thần của thầy tác động trên con gấp đôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau khi đã qua sông rồi thì Ê-li hỏi Ê-li-sê, “Anh muốn tôi làm gì cho anh trước khi tôi được mang đi khỏi anh?”Ê-li-sê trả lời, “Xin để lại cho tôi gấp đôi lượng thần linh của thầy.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10以利亚说:“你求的是一件难事。我被接去离开你的时候,你若看见我,就必得着;若不然,就得不着了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ê-li nói với người rằng: Ngươi cầu xin một sự khó. Song nếu ngươi thấy ta lúc ta được cất lên khỏi ngươi, ắt sẽ được như lời; bằng chẳng, thì không được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ê-li nói: “Con xin một điều khó. Nhưng nếu con thấy ta lúc được đem lên khỏi con thì sẽ được như thế; nếu không, thì không được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ê-li-gia nói, “Anh xin một điều khó quá. Tuy nhiên, nếu anh thấy tôi khi tôi được cất đi, anh sẽ được ban cho điều ấy, nhưng nếu không thấy, anh sẽ không nhận được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ê-li nói: “Anh xin một điều khó quá. Tuy nhiên, nếu anh thấy tôi, khi tôi được cất đi, thì anh sẽ được ban cho điều ấy; còn như anh không thấy, thì anh sẽ không nhận được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ê-li đáp, “Anh xin một việc khó. Nhưng nếu anh nhìn tôi trong khi tôi được mang đi khỏi anh thì anh sẽ nhận được điều đó. Nếu không thì không được.”

和合本修订版 (RCUVSS)

11他们边走边说话的时候,看哪,有火马和火焰车出现,把二人隔开,以利亚就乘旋风升天去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hai người cứ vừa đi vừa nói với nhau, kìa, có một cái xe lửa và ngựa lửa phân rẽ hai người; Ê-li lên trời trong một cơn gió lốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Trong khi họ vừa đi vừa nói chuyện với nhau, kìa, có một chiếc xe bằng lửa và các ngựa lửa phân rẽ hai người, rồi Ê-li lên trời trong một cơn gió lốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðang khi họ tiếp tục đi và nói chuyện với nhau, kìa, một chiếc xe chiến mã bằng lửa được kéo bằng các ngựa lửa chạy đến tách hai người ra, và Ê-li-gia được cất lên trời trong một cơn gió lốc.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đang khi họ tiếp tục đi và nói chuyện với nhau, thì một xe chiến mã bằng lửa kéo bằng các ngựa lửa chạy đến tách hai người ra, và Ê-li được cất lên trời trong một cơn gió trốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Trong khi hai người vừa đi vừa nói chuyện thì có một chiếc xe ngựa lửa hiện ra phân rẽ Ê-li và Ê-li-sê. Rồi Ê-li lên trời trong một cơn gió lốc.

和合本修订版 (RCUVSS)

12以利沙看见,就呼叫说:“我父啊!我父啊!以色列的战车骑兵啊!”以利沙不再看见他的时候,就把自己的衣服撕为两片。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ê-li-sê nhìn thấy, bèn la lên rằng: Cha tôi ôi! cha tôi ôi! là xe và lính kỵ của Y-sơ-ra-ên! Đoạn, Ê-li-sê không còn thấy người nữa; rồi người nắm áo mình xé ra làm hai mảnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ê-li-sê nhìn thấy thì kêu lên: “Cha của con ơi! Cha của con ơi! Xe và ngựa chiến của Y-sơ-ra-ên!” Rồi ông không còn thấy thầy mình nữa. Ông nắm áo mình xé ra làm hai mảnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ê-li-sa nhìn theo và la lên, “Cha ơi, cha ơi! Các xe chiến mã và các kỵ binh của I-sơ-ra-ên!” Ông cứ nhìn theo cho đến khi không còn thấy Ê-li-gia, đoạn ông nắm lấy áo choàng của mình và xé toạc ra làm hai.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ê-li-sê nhìn theo và la lên: “Cha ơi, cha ơi! Các xe chiến mã và kỵ binh của Y-sơ-ra-ên!” Ông cứ nhìn theo cho đến khi không còn thấy Ê-li nữa, rồi ông nắm lấy áo của mình mà xé toạc ra làm hai.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ê-li-sê thấy vậy liền kêu lên, “Cha tôi ôi! Cha tôi ôi! Quân xa và ngựa của Ít-ra-en ôi!”Rồi Ê-li-sê không thấy Ê-li nữa. Quá buồn bã, Ê-li-sê liền nắm xé quần áo mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

13他拾起以利亚身上掉下来的外衣,回去站在约旦河边。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ê-li-sê bèn lấy cái áo tơi đã ở nơi mình Ê-li rơi xuống, trở về, đứng tại trên mé Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ê-li-sê nhặt lấy chiếc áo choàng từ Ê-li rơi xuống. Ông trở về và đứng bên bờ sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ê-li-sa nhặt chiếc áo choàng của Ê-li-gia rơi lại và đi về. Ông đến đứng nơi bờ Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ê-li-sê nhặt lấy chiếc áo choàng của Ê-li rớt lại và đi về. Ông đến đứng ở bờ sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ông lượm cái áo ngoài của Ê-li rớt lại rồi trở về đứng bên bờ sông Giô-đanh.

和合本修订版 (RCUVSS)

14他用以利亚身上掉下来的外衣打水,说:“耶和华-以利亚的上帝在哪里呢?”打水之后,水也左右分开,以利沙就过去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người lấy cái áo tơi đã ở nơi mình Ê-li rơi xuống, đập nước, và nói rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Ê-li ở đâu? Khi người đã đập nước rồi, nước bèn rẽ ra hai bên, và Ê-li-sê đi ngang qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Rồi ông lấy chiếc áo choàng từ Ê-li rơi xuống, đập xuống nước và nói: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Ê-li ở đâu?” Khi Ê-li-sê đập xuống nước giống như Ê-li thì nước liền rẽ ra hai bên, và ông đi ngang qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông lấy chiếc áo choàng của Ê-li-gia rơi lại, đập nó vào mặt nước, và nói, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của Ê-li-gia, ở đâu?” Khi ông đập nó vào mặt nước, nước sông rẽ ra làm hai, và Ê-li-sa đi qua sông.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ông lấy chiếc áo choàng của Ê-li rớt lại đập vào mặt nước và nói: “CHÚA là Đức Chúa Trời của Ê-li ở đâu?” Khi ông đập vào mặt nước, nước sông rẽ ra làm hai, và Ê-li-sê đi qua sông.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ê-li-sê lấy áo ngoài của Ê-li đập lên nước và nói, “CHÚA là Thượng Đế của Ê-li ở đâu?” Khi Ê-li-sê đập nước xong, nước liền rẽ ra hai bên cho Ê-li-sê đi ngang qua.

和合本修订版 (RCUVSS)

15耶利哥的先知的门徒从对面看见他,说:“感动以利亚的灵临到以利沙身上了。”他们就来迎接他,俯伏于地,向他下拜,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi các môn đồ của những tiên tri ở Giê-ri-cô đối ngang Giô-đanh, thấy Ê-li-sê, thì nói rằng: Thần Ê-li đổ trên Ê-li-sê. Họ đến đón người, sấp mình xuống đất trước mặt người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi môn đồ của các nhà tiên tri ở Giê-ri-cô thấy Ê-li-sê từ đằng xa thì nói: “Thần của Ê-li ngự trên Ê-li-sê.” Họ đến đón ông, sấp mình xuống đất trước mặt ông

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi nhóm các thầy đang học để trở thành tiên tri ở Giê-ri-cô thấy ông từ xa, họ nói với nhau, “Thần của Ê-li-gia đã ngự trên Ê-li-sa rồi.” Họ đến gặp ông và cúi đầu sát mặt đất trước mặt ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi nhóm tiên tri ở Giê-ri-cô thấy ông từ xa, thì họ nói với nhau: “Thần của Ê-li đã ngự trên Ê-li-sê rồi.” Họ đến gặp ông và cúi đầu sát đất trước mặt ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhóm các tiên tri ở Giê-ri-cô chứng kiến việc ấy liền bảo, “Thần của Ê-li bây giờ ngự trên Ê-li-sê rồi.” Họ liền đến gặp và cúi xuống đất lạy ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

16对他说:“看哪,仆人这里有五十个壮士,请你让他们去寻找你师父,或者耶和华的灵将他提起来,投在某山某谷。”以利沙说:“你们不必派人去。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16và nói với người rằng: Tại đây, giữa các tôi tớ thầy, có năm mươi người mạnh dạn; hãy cho phép họ đi tìm chủ thầy; có lẽ Thần của Đức Giê-hô-va đem người đi, ném trên núi nào hay là trong trũng nào chăng? Ê-li-sê đáp: Chớ sai họ đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16và nói: “Nầy, trong số các đầy tớ của ông có năm mươi người lực lưỡng. Xin cho họ đi tìm thầy của ông. Có lẽ Thần của Đức Giê-hô-va đem người lên rồi đặt trên một ngọn núi hoặc trong một thung lũng nào chăng?” Ê-li-sê đáp: “Đừng sai họ đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ nói với ông, “Xin ngài xem, ở đây chúng tôi có năm mươi người lực lưỡng sẵn sàng phục vụ ngài. Xin cho họ đi tìm thầy của ngài. Có thể Thần của CHÚA đã cất ông ấy lên và đặt ông ấy xuống một nơi nào đó trên núi hay trong thung lũng cũng không chừng.”Ông đáp, “Ðừng, bảo họ đừng đi tìm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ nói với ông: “Hãy xem, chúng tôi có năm mươi người lực lưỡng ở đây sẵn sàng phục vụ ngài. Xin hãy cho họ đi tìm thầy của ngài. Có thể Thần của CHÚA đã cất lấy người rồi đặt người xuống một nơi nào đó trên núi hay trong thung lũng chăng.” Ông đáp: “Đừng, bảo họ đừng đi tìm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ đề nghị với Ê-li-sê, “Có năm mươi người lực lưỡng ở với chúng tôi. Để họ đi tìm thầy của ông. Rất có thể Thần Linh của CHÚA mang Ê-li đặt xuống một hòn núi hay thung lũng nào đó chăng.”Nhưng Ê-li-sê bảo, “Không. Đừng sai họ đi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

17他们再三催促,直到他不好意思,就说:“你们派人去吧!”他们就派了五十个人去,寻找了三天,也没有找着他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nhưng chúng nài ép người, đến nỗi người xấu hổ, bèn nói rằng: Hãy sai họ đi đi. Chúng liền sai năm mươi người tìm Ê-li trong ba ngày, mà tìm chẳng đặng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng họ cố nài nỉ mãi đến nỗi ông miễn cưỡng nói: “Hãy sai họ đi đi!” Họ liền sai năm mươi người đi tìm kiếm suốt ba ngày, nhưng chẳng tìm thấy Ê-li.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng họ cứ nài nỉ mãi đến độ ông cảm thấy ngại mà từ chối, nên ông nói, “Thôi được, bảo họ đi đi.” Vậy năm mươi người ấy đi tìm hết ba ngày, nhưng họ không tìm được Ê-li-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng họ cứ nài nỉ mãi đến độ ông cảm thấy ái ngại mà từ chối, nên ông nói, “Thôi bảo họ đi đi.” Vậy năm mươi người ấy đi tìm hết ba ngày nhưng không tìm được Ê-li.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nhưng các nhóm tiên tri năn nỉ Ê-li-sê quá mức đến nỗi ông không thể từ chối được nữa nên ông nói, “Ừ, thì sai họ đi đi.” Vậy họ sai năm mươi người đi tìm Ê-li trong ba ngày nhưng tìm không ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

18以利沙仍然留在耶利哥,他们回到他那里,他对他们说:“我不是告诉你们不必去吗?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Chúng trở về, Ê-li-sê vẫn ở tại Giê-ri-cô; người bèn nói với họ rằng: Ta há chẳng bảo các ngươi chớ có đi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi họ trở về, Ê-li-sê vẫn ở tại Giê-ri-cô. Ông nói với họ: “Chẳng phải tôi đã bảo các anh đừng đi đó sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi họ trở về gặp ông, lúc ấy ông còn ở Giê-ri-cô, ông nói với họ, “Có phải tôi đã bảo là đừng đi không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi họ trở về gặp ông, lúc ấy ông còn đang ở Giê-ri-cô, ông nói với họ: “Có phải tôi đã bảo là đừng đi không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi họ trở về với Ê-li-sê ở Giê-ri-cô nơi ông đang ở thì ông bảo, “Tôi đã bảo đừng có đi tìm mà mấy anh không chịu nghe.”

和合本修订版 (RCUVSS)

19耶利哥城的人对以利沙说:“看哪,这城的地势美好,正如我主所看见的,只是水质恶劣,地也没有生产。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Dân cư của Giê-ri-cô nói cùng Ê-li-sê rằng: Chỗ xây cất thành nầy tốt lắm, y như chúa tôi thấy; nhưng nước thì độc và đất thì chai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Dân trong thành nói với Ê-li-sê: “Như chúa đã thấy, địa thế của thành thì tốt, nhưng nước thì độc và đất thì không sinh hoa màu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ dân trong thành đến nói với Ê-li-sa, “Như ngài thấy đó, địa thế của thành thật tốt, nhưng nguồn nước không tốt, nên trong xứ không trồng trọt gì được.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Bấy giờ dân trong thành đến nói với Ê-li-sê: “Như chúa thấy đó, địa thế của thành thật tốt, nhưng nguồn nước thì lại không tốt, nên trong xứ không trồng tỉa gì được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các người trong thành thưa với Ê-li-sê, “Thưa thầy, thành nầy rất tốt để ở như thầy thấy. Tuy nhiên nước không tốt cho nên chẳng trồng trọt gì được.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20以利沙说:“你们拿一个新的瓶子来,里面装盐。”他们就拿给他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người đáp: Hãy đem cho ta một cái bình mới, và đựng muối ở trong. Chúng đem bình đến cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ông bảo: “Hãy đem cho tôi một cái bát mới và bỏ muối vào đó.” Vậy họ đem bát muối đến cho ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ông bảo, “Hãy bỏ muối vào một bát còn mới và đem đến cho tôi.” Vậy họ đem bát muối đến cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ông bảo: “Hãy bỏ muối vào trong một bát còn mới và đem đến cho tôi.” Vậy họ đem bát muối đến cho ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ê-li-sê bảo, “Mang cho ta một chén mới rồi bỏ muối vào.”Vậy họ mang chén muối đến cho ông.

和合本修订版 (RCUVSS)

21他出去到了水源,把盐倒在那里,说:“耶和华如此说:‘我治好了这水,从那里不会再有死亡和不生产的事了。’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người bèn đi đến nguồn nước, đổ muối xuống nước, mà nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta đã chữa lành cho nước nầy, tự nó sẽ chẳng còn gây ra sự chết, hoặc sự nân nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ông đi đến nguồn nước, đổ muối xuống và nói: “Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Ta đã chữa lành nguồn nước nầy, nó sẽ không còn gây chết chóc hoặc làm cho đất không sinh hoa màu nữa.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ông đi đến nguồn nước, đổ bát muối xuống nước và nói, “CHÚA phán thế nầy: Ta chữa lành nguồn nước nầy. Từ nay về sau, nguồn nước nầy sẽ không gây nên chết chóc hay làm cho bị nân nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ông đi đến nguồn nước, đổ bát muối xuống nước và nói: “CHÚA phán như vầy: Ta chữa lành nguồn nước nầy. Từ nay về sau, nguồn nước nầy sẽ không gây nên chết chóc hay làm cho bị hư thai nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ông liền bước ra suối đổ muối lên. Ông bảo, “CHÚA phán như sau: ‘Ta đã chữa lành cho nước nầy. Từ nay về sau nó sẽ không gây chết chóc nữa và cũng không cản trở việc trồng hoa màu.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

22于是那水治好了,直到今日,正如以利沙所说的话。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vậy, theo lời của Ê-li-sê phán ra, nước được chữa lành còn đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vậy, nước ấy hóa lành cho đến ngày nay, như lời Ê-li-sê đã nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vậy nguồn nước đó được chữa lành cho đến ngày nay, y như lời Ê-li-sa đã nói.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Vậy nguồn nước đó đã được chữa lành cho đến ngày nay, y như lời Ê-li-sê đã nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Vậy nước được chữa lành cho đến ngày nay theo như lời Ê-li-sê.

和合本修订版 (RCUVSS)

23以利沙从那里上伯特利去。正上路的时候,有些孩童从城里出来,讥笑他,对他说:“秃头的,上去吧!秃头的,上去吧!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Từ đó, Ê-li-sê đi lên Bê-tên. Đang đi dọc đường, có những trẻ con trai ở thành ra nhạo báng người, mà rằng: Ớ lão trọc, hãy lên! Ớ lão trọc, hãy lên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Từ đó, Ê-li-sê đi lên Bê-tên. Ông đang đi dọc đường thì có bọn trẻ con trong thành kéo ra chế nhạo ông rằng: “Lão hói đầu, hãy lên! Lão hói đầu, hãy lên!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ê-li-sa rời khỏi nơi đó đi lên Bê-tên. Ðang khi ông đi đường, một đám thiếu niên từ trong thành đi ra; chúng cứ đi theo chọc ghẹo và chế nhạo ông, “Ði lên đi, lão đầu sói! Ði lên đi, lão đầu sói!”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ê-li-sê rời khỏi nơi đó đi lên Bê-tên. Đang đi dọc đường, một bọn trẻ từ trong thành ra, chúng chế nhạo ông rằng: “Lên đi, ông sói đầu! Lên đi, ông sói đầu!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Từ đó Ê-li-sê đi lên Bê-tên. Trên đường có mấy cậu bé từ thành ra trêu chọc ông. Chúng nó bảo, “Ê ông già trọc đầu, đi lên đi! Đi lên đi, ông già trọc đầu!”

和合本修订版 (RCUVSS)

24他转过身来瞪着他们,奉耶和华的名诅咒他们。于是有两只母熊从林中出来,撕裂他们当中的四十二个孩童。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người xây lại ngó chúng nó, và nhân danh Đức Giê-hô-va mà rủa sả chúng nó. Liền có hai con gấu cái ra khỏi rừng, cấu xé bốn mươi hai đứa trong bọn chúng nó. Từ đó, Ê-li-sê đi đến núi Cạt-mên; đoạn từ nơi ấy người trở về Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ông quay lại nhìn và nhân danh Đức Giê-hô-va mà nguyền rủa chúng. Lập tức có hai con gấu cái từ trong rừng đi ra, vồ xé bốn mươi hai đứa trong bọn chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ông quay lại và thấy thái độ của chúng, ông nhân danh CHÚA quở trách chúng. Bấy giờ có hai con gấu cái từ trong rừng đi ra và cấu xé bốn mươi hai đứa trong bọn ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ông quay lại, thấy chúng, ông bèn nhân danh CHÚA mà rủa chúng. Bấy giờ có hai con gấu cái từ trong rừng đi ra cấu xé bốn mươi hai cậu trẻ đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ê-li-sê quay lại nhìn chúng nó và nhân danh CHÚA nguyền rủa chúng. Liền có hai con gấu mẹ trong rừng ra cấu xé bốn mươi hai cậu bé.

和合本修订版 (RCUVSS)

25以利沙伯特利迦密山,又从那里回到撒玛利亚

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Từ đó, Ê-li-sê đến núi Cạt-mên, rồi trở về Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau đó ông rời nơi ấy đi lên Núi Cạt-mên; rồi từ đó ông trở về Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Đoạn từ đó ông lên núi Cạt-mên, rồi trở về Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ê-li-sê đi đến Cạt-mên và từ đó ông trở về Xa-ma-ri.