So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1The company of the prophets said to Elisha, “Look, the place where we meet with you is too small for us.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Các môn đồ của những tiên tri nói với Ê-li-sê rằng: Nơi chúng tôi ở trước mặt thầy là hẹp quá cho chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Môn đồ của các nhà tiên tri nói với Ê-li-sê: “Thầy xem, nơi chúng con ngồi nghe thầy dạy thật quá chật hẹp cho chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy các thầy đang học để trở thành tiên tri nói với Ê-li-sa, “Xin thầy xem đấy, nơi chúng con ngồi nghe thầy dạy thật là chật hẹp so với số người của chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi ấy các tiên tri nói với Ê-li-sê: “Xin thầy xem đấy, nơi chúng con ngồi nghe thầy dạy thật là chật hẹp so với số người của chúng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Các nhà tiên tri nói với Ê-li-sê, “Nơi chúng ta họp với ông ở đây quá chật hẹp.

New International Version (NIV)

2Let us go to the Jordan, where each of us can get a pole; and let us build a place there for us to meet.” And he said, “Go.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Xin để chúng tôi đi đến Giô-đanh, ai nấy sẽ đốn một cây đòn tay, rồi tại đó cất một nơi ở cho chúng tôi. Ê-li-sê đáp: Hãy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Xin cho chúng con đến bờ sông Giô-đanh, mỗi người sẽ đốn một cây, rồi tại đó cất một nơi ở cho chúng ta.” Ê-li-sê đáp: “Hãy đi đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Xin thầy cho chúng con xuống mé Sông Giô-đanh, mỗi người đốn một cây, rồi cất tại đó một chỗ ở cho chúng ta.” Ông đáp, “Hãy làm như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Xin thầy cho chúng con xuống mé sông Giô-đanh, mỗi người đốn một cây, rồi cất tại đó một chỗ ở cho chúng ta.” Ông đáp: “Thì làm như vậy đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúng ta hãy đi đến sông Giô-đanh. Ở đó mỗi người sẽ đốn một khúc gỗ rồi cất nhà ở.”Ê-li-sê nói, “Đi đi.”

New International Version (NIV)

3Then one of them said, “Won’t you please come with your servants?” “I will,” Elisha replied.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Một người tiếp rằng: Tôi xin thầy hãy đi cùng các tôi tớ thầy. Người đáp:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Một môn đồ thưa: “Xin thầy cùng đi với các đầy tớ thầy.” Ông đáp: “Ta sẽ đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Một người trong đám họ nói, “Xin thầy đi với các tôi tớ thầy.”Ông đáp, “Tôi sẽ đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Một người trong đám họ nói: “Xin thầy đi với các tôi tớ thầy.” Ông đáp: “Ta sẽ đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Một người trong họ bảo, “Xin ông hãy đi với chúng tôi.”Ê-li-sê đáp, “Ta sẽ đi,”

New International Version (NIV)

4And he went with them. They went to the Jordan and began to cut down trees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta sẽ đi. Vậy, người đi với họ. Đến Giô-đanh, họ khởi đốn cây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy ông đi với họ. Khi đến bờ sông Giô-đanh, họ bắt đầu đốn cây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy ông đi với họ. Khi đến mé Sông Giô-đanh, họ chặt cây xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy ông đi với họ. Khi đến mé sông Giô-đanh, họ chặt cây xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

4rồi ông đi với họ. Khi đến sông Giô-đanh thì họ bắt đầu đốn cây.

New International Version (NIV)

5As one of them was cutting down a tree, the iron axhead fell into the water. “Oh no, my lord!” he cried out. “It was borrowed!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng có một người đương đốn cây, cái lưỡi rìu văng xuống nước. Người la lên rằng: Ớ chúa tôi! than ôi! tôi có mượn nó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng có một người đang đốn cây thì lưỡi rìu văng xuống nước. Người ấy kêu lên: “Thầy ơi! Cái rìu nầy con mượn của người ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng có một người khi đốn cây, lưỡi rìu bị sút khỏi cán và văng xuống nước. Người ấy kêu lên, “Thôi rồi, thầy ôi! Chiếc rìu nầy con mượn của người ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng có một người đang khi đốn cây thì lưỡi rìu sút khỏi cán và văng xuống nước. Người ấy kêu lên: “Thôi rồi, thầy ôi! Chiếc rìu nầy con mượn của người ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Có một người đang chặt cây thì lưỡi rìu sút ra văng xuống nước. Anh kêu lên, “Chủ ơi! Lưỡi rìu đó tôi mượn của người ta!”

New International Version (NIV)

6The man of God asked, “Where did it fall?” When he showed him the place, Elisha cut a stick and threw it there, and made the iron float.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Người của Đức Chúa Trời hỏi rằng: Nó rớt ở đâu? Người chỉ chỗ cho. Ê-li-sê bèn chặt một khúc cây quăng xuống tại chỗ đó, làm cho lưỡi rìu nổi lên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Người của Đức Chúa Trời hỏi: “Nó rơi ở đâu?” Người ấy chỉ chỗ nó văng xuống. Ê-li-sê chặt một khúc cây ném xuống chỗ đó, làm cho lưỡi rìu nổi lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Người của Ðức Chúa Trời hỏi, “Nó văng xuống chỗ nào?” Người ấy chỉ cho ông chỗ nó văng xuống. Ông chặt một nhánh cây, phóng nó xuống chỗ ấy, lưỡi rìu bằng sắt liền nổi lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Người của Đức Chúa Trời hỏi: “Nó văng xuống chỗ nào?” Người ấy chỉ cho ông chỗ nó văng xuống. Ông chặt một nhánh cây, phóng xuống chỗ ấy, lưỡi rìu bằng sắt bèn nổi lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ê-li-sê hỏi, “Nó rớt chỗ nào?”Người ấy chỉ cho ông chỗ nó rơi. Ê-li-sê liền chặt một que gỗ ném xuống nước thì lưỡi rìu sắt nổi lên.

New International Version (NIV)

7“Lift it out,” he said. Then the man reached out his hand and took it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7và biểu người ấy rằng: Hãy lấy nó đi. Người ấy bèn giơ tay ra và lấy nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông bảo người ấy: “Hãy cầm lên đi!” Người ấy đưa tay ra cầm lấy lưỡi rìu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ông bảo, “Hãy cầm lấy nó.” Người ấy liền vói tay ra nắm lấy lưỡi rìu.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ông bảo: “Hãy cầm lấy nó.” Người ấy liền vói tay ra nắm lấy lưỡi rìu.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ê-li-sê bảo, “Hãy lượm lưỡi rìu lên đi.” Ngươi ấy giơ tay ra lượm nó.

New International Version (NIV)

8Now the king of Aram was at war with Israel. After conferring with his officers, he said, “I will set up my camp in such and such a place.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, vua Sy-ri giao chiến với Y-sơ-ra-ên; người thương nghị với các tôi tớ mình, mà rằng: Ta sẽ đóng trại ta tại nơi nọ nơi kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lúc bấy giờ, vua A-ram giao chiến với Y-sơ-ra-ên. Vua bàn với các quan tướng của mình: “Ta sẽ đóng quân tại chỗ nầy, chỗ nọ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Thuở ấy vua A-ram giao chiến với dân I-sơ-ra-ên. Vua ấy họp bàn với các quan tham mưu của ông, “Ta sẽ đặt binh phục ở chỗ nọ và chỗ kia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thuở ấy vua A-ram giao chiến với Y-sơ-ra-ên. Vua ấy họp bàn với các quan tham mưu của mình rằng: “Ta sẽ đóng trại quân ở chỗ nọ chỗ kia.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vua A-ram đánh nhau với Ít-ra-en. Ông họp các sĩ quan lại bảo rằng, “Ta sẽ đóng quân chỗ nầy.”

New International Version (NIV)

9The man of God sent word to the king of Israel: “Beware of passing that place, because the Arameans are going down there.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Người của Đức Chúa Trời bèn sai nói với vua Y-sơ-ra-ên rằng: Khá giữ lấy, chớ đi ngang qua chỗ kia, vì dân Sy-ri phục tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người của Đức Chúa Trời sai người nói với vua Y-sơ-ra-ên: “Hãy thận trọng, đừng đi ngang qua chỗ ấy, vì quân A-ram đang đi xuống đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng người của Ðức Chúa Trời sai người đến báo với vua I-sơ-ra-ên, “Chớ đi qua các chỗ ấy, vì quân A-ram đang mai phục ở đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng người của Đức Chúa Trời sai người đến báo với vua Y-sơ-ra-ên: “Chớ có đi qua chỗ ấy, vì dân A-ram đang phục binh ở đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ê-li-sê người của Thượng Đế cho người nhắn với vua Ít-ra-en rằng, “Hãy cẩn thận, đừng đi qua chỗ ấy vì quân A-ram sẽ kéo đến đó!”

New International Version (NIV)

10So the king of Israel checked on the place indicated by the man of God. Time and again Elisha warned the king, so that he was on his guard in such places.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, vua Y-sơ-ra-ên sai người đến nơi mà người Đức Chúa Trời đã chỉ cho mình và bảo trước; người giữ lấy mình tại đó, chẳng những một hai lần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vậy, vua Y-sơ-ra-ên sai người đến chỗ mà người Đức Chúa Trời đã báo cho mình, và luôn thận trọng tại những chỗ ấy. Ê-li-sê thường báo trước như thế, không phải chỉ một hai lần mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vua I-sơ-ra-ên bèn truyền quân thám báo đến dò xét những chỗ người của Ðức Chúa Trời đã bảo, thì quả đúng như vậy. Hơn một đôi lần Ê-li-sa sai người đến báo như thế. Nhờ vậy vua I-sơ-ra-ên đã đề phòng được.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vua Y-sơ-ra-ên bèn truyền quân thám báo đến dò xét chỗ người của Đức Chúa Trời đã bảo thì quả đúng như vậy. Hơn một đôi lần Ê-li-sê sai người đến báo như thế. Nhờ vậy vua Y-sơ-ra-ên cứ đề phòng luôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vua Ít-ra-en soát lại nơi Ê-li-sê đã báo. Ông báo trước cho vua nhiều lần nên vua tránh được những nơi đó, và cứu được nhiều sinh mạng.

New International Version (NIV)

11This enraged the king of Aram. He summoned his officers and demanded of them, “Tell me! Which of us is on the side of the king of Israel?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lòng vua Sy-ri bối rối về sự ấy, bèn gọi các tôi tớ mình, mà nói rằng: Các ngươi há không tỏ cho ta, ai trong chúng ta là người giúp đỡ vua Y-sơ-ra-ên?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Việc nầy làm cho vua A-ram điên tiết lên nên gọi các thuộc hạ đến và hỏi: “Chẳng lẽ các ngươi không báo cho ta biết ai trong chúng ta đã theo phe vua Y-sơ-ra-ên sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vua A-ram rất lấy làm bối rối trong lòng về việc ấy. Ông gọi các quan tham mưu của ông lại và nói, “Chẳng lẽ các ngươi không nói cho ta biết ai trong các ngươi theo phe vua I-sơ-ra-ên hay sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lòng vua A-ram rất bối rối về việc nầy. Vua gọi các quan tham mưu lại và nói: “Chẳng lẽ các ngươi không nói cho ta biết ai trong các ngươi theo phe vua Y-sơ-ra-ên sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Vua A-ram rất tức tối về chuyện ấy. Ông triệu tập các sĩ quan lại và hạch hỏi, “Hãy nói cho ta biết ai trong chúng ta làm nội tuyến cho vua Ít-ra-en.”

New International Version (NIV)

12“None of us, my lord the king,” said one of his officers, “but Elisha, the prophet who is in Israel, tells the king of Israel the very words you speak in your bedroom.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Một người trong những tôi tớ thưa rằng: Ôi vua chúa tôi! chẳng ai trong chúng tôi hết; nhưng Ê-li-sê, tiên tri trong Y-sơ-ra-ên, tỏ cho vua Y-sơ-ra-ên biết các lời vua nói trong phòng ngủ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Một người trong những thuộc hạ đáp: “Tâu bệ hạ là chúa tôi, chẳng ai trong chúng tôi cả. Nhưng chính Ê-li-sê, nhà tiên tri của Y-sơ-ra-ên, đã cho vua Y-sơ-ra-ên biết những điều bệ hạ nói trong phòng ngủ của mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Một trong các tôi tớ của ông tâu, “Tâu bệ hạ, chúa của hạ thần, không ai trong chúng tôi cả. Nhưng ấy là Ê-li-sa, nhà tiên tri của I-sơ-ra-ên. Người ấy có thể bảo cho vua I-sơ-ra-ên biết những lời bệ hạ nói trong phòng ngủ của bệ hạ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Một trong các người ấy tâu: “Tâu bệ hạ, chúa của hạ thần, không ai trong chúng tôi đâu. Nhưng ấy là Ê-li-sê, tiên tri của Y-sơ-ra-ên, người ấy có thể bảo cho vua Y-sơ-ra-ên biết những lời bệ hạ nói trong phòng ngủ của bệ hạ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Một trong các sĩ quan thưa, “Tâu vua, không có ai trong chúng tôi làm nội tuyến đâu. Người đó là Ê-li-sê, nhà tiên tri của Ít-ra-en. Ông ta có thể nói cho vua Ít-ra-en biết những điều bí mật kể cả những gì bệ hạ nói trong phòng ngủ mình.”

New International Version (NIV)

13“Go, find out where he is,” the king ordered, “so I can send men and capture him.” The report came back: “He is in Dothan.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua bèn bảo rằng: Hãy đi xem người ở đâu, để ta sai bắt người. Có người đến thuật cho vua rằng: Kìa, người ở tại Đô-than.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua ấy bảo: “Hãy đi tìm xem ông ấy ở đâu, ta sẽ sai người đến bắt.” Người ta cho vua biết: “Ông ấy ở Đô-than.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ông liền ra lịnh, “Hãy đi và tìm xem người ấy ở đâu. Ta muốn sai quân đi bắt người ấy.” Người ta tâu với ông, “Ông ấy đang ở Ðô-than.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vua ấy truyền: “Hãy đi và tìm xem người ấy ở đâu. Ta sẽ sai quân đi bắt người ấy.” Người ta tâu với vua: “Ông ấy ở Đô-than.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua liền bảo, “Hãy đi truy lùng để ta sai người bắt hắn.”Các đầy tớ đi và trở về báo cáo, “Ông ta đang ở Đô-than.”

New International Version (NIV)

14Then he sent horses and chariots and a strong force there. They went by night and surrounded the city.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vì vậy, vua sai ngựa, xe, và một đạo binh rất đông đến Đô-than; họ tới nơi lúc ban đêm, và vây thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy vua phái đến đó một lực lượng hùng hậu với ngựa và xe. Họ đến nơi lúc ban đêm và bao vây thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy vua A-ram sai một đội quân lớn có kỵ binh và các xe chiến mã kéo đến đó. Họ kéo đến vào ban đêm và vây thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy vua A-ram sai một đội quân lớn có kỵ binh và các xe chiến mã kéo đến đó. Họ kéo đến vào ban đêm và vây thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vua liền cho ngựa, quân xa và vô số quân lính đến Đô-than. Chúng kéo đến lúc ban đêm và bao vây thành.

New International Version (NIV)

15When the servant of the man of God got up and went out early the next morning, an army with horses and chariots had surrounded the city. “Oh no, my lord! What shall we do?” the servant asked.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Tôi tớ của người Đức Chúa Trời chỗi dậy sáng sớm đi ra, thấy một đạo binh cùng ngựa và xe đương vây thành. Người nói với Ê-li-sê rằng: Hỡi ôi! chúa, chúng ta sẽ làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đầy tớ của người Đức Chúa Trời dậy sớm và đi ra ngoài thì thấy quân lính với ngựa và xe đang bao vây thành. Anh ta nói với Ê-li-sê: “Thầy ơi! Chúng ta làm sao đây?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sáng sớm, một người hầu của người của Ðức Chúa Trời đi ra và thấy một đạo quân với các ngựa chiến và các xe chiến mã đang vây thành. Người đầy tớ ấy nói, “Chết rồi, thầy ơi! Làm sao bây giờ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sáng sớm, một người đầy tớ của người Đức Chúa Trời đi ra và thấy một đạo quân với các ngựa chiến và các xe chiến mã đang vây thành. Người đầy tớ ấy bèn nói: “Chết rồi, thầy ơi! Làm sao bây giờ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Đứa đầy tớ của Ê-li-sê dậy sớm đi ra thì thấy một đạo quân cùng ngựa và quân xa vây quanh thành.Nó hốt hoảng kêu lên, “Chủ ơi, chúng ta sẽ làm sao đây?”

New International Version (NIV)

16“Don’t be afraid,” the prophet answered. “Those who are with us are more than those who are with them.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Ê-li-sê đáp rằng: Chớ sợ, những người ở với chúng ta đông hơn những người ở với chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ông bảo: “Đừng sợ, vì những người ở với chúng ta đông hơn những người ở với chúng nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ông đáp, “Ðừng sợ, vì những người ở với chúng ta đông hơn những người ở với chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ông đáp: “Đừng sợ. Vì những người ở với chúng ta đông hơn những người ở với chúng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ê-li-sê đáp, “Đừng sợ. Phe chúng ta đông hơn phe của họ.”

New International Version (NIV)

17And Elisha prayed, “Open his eyes, Lord, so that he may see.” Then the Lord opened the servant’s eyes, and he looked and saw the hills full of horses and chariots of fire all around Elisha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, Ê-li-sê cầu nguyện mà rằng: Đức Giê-hô-va ôi, xin mở mắt kẻ tôi tớ tôi, để nó thấy được. Đức Giê-hô-va mở mắt người ra, thì người thấy núi đầy những ngựa và xe bằng lửa ở xung quanh Ê-li-sê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Rồi Ê-li-sê cầu nguyện: “Lạy Đức Giê-hô-va, xin mở mắt cho đầy tớ của con để nó thấy được.” Đức Giê-hô-va mở mắt người đầy tớ, và anh ta thấy núi đầy những ngựa và chiến xa bằng lửa đang bao quanh Ê-li-sê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðoạn Ê-li-sa cầu nguyện, “Lạy CHÚA, xin Ngài mở mắt cho đầy tớ của con để anh ấy có thể thấy được.” Vậy CHÚA mở mắt cho người đầy tớ, và người ấy thấy trên núi đầy những ngựa lửa và các xe chiến mã bằng lửa đang bao quanh bảo vệ Ê-li-sa.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Rồi Ê-li-sê cầu nguyện: “Lạy CHÚA, xin Ngài mở mắt cho đầy tớ của con để nó có thể thấy được.” Vậy CHÚA mở mắt cho đầy tớ ấy, và người ấy thấy trên núi đầy những ngựa lửa và các xe chiến mã bằng lửa đang bao quanh bảo vệ Ê-li-sê.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi Ê-li-sê cầu nguyện, “CHÚA ơi, xin mở mắt cho kẻ tôi tớ con để nó thấy.”CHÚA liền mở mắt cho chàng thanh niên thì nó thấy núi đầy ngựa và quân xa bằng lửa xung quanh Ê-li-sê.

New International Version (NIV)

18As the enemy came down toward him, Elisha prayed to the Lord, “Strike this army with blindness.” So he struck them with blindness, as Elisha had asked.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Quân Sy-ri kéo xuống nơi Ê-li-sê; người cầu nguyện Đức Giê-hô-va rằng: Xin Chúa khiến mắt quân ấy bị đui mù. Đức Chúa Trời bèn khiến chúng đui mù, theo như lời cầu nguyện của Ê-li-sê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lúc quân A-ram kéo xuống phía Ê-li-sê thì ông cầu nguyện với Đức Giê-hô-va: “Xin Chúa khiến quân ấy bị mù.” Ngài khiến chúng bị mù như lời Ê-li-sê cầu xin.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi quân A-ram xuống tấn công Ê-li-sa, ông cầu nguyện với CHÚA, “Con cầu xin Ngài đánh cho những người nầy bị mù mắt hết.” Ngài bèn làm cho những người ấy bị mù mắt hết, y như Ê-li-sa đã cầu xin.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Khi quân A-ram xuống tấn công Ê-li-sê, ông cầu nguyện với CHÚA: “Con xin Ngài hãy đánh cho dân nầy bị mù mắt.” Ngài bèn khiến cho dân ấy bị mù mắt y như Ê-li-sê đã cầu xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi quân thù tiến về phía Ê-li-sê thì ông cầu nguyện cùng CHÚA, “Xin Ngài khiến chúng bị đui mù.”CHÚA liền khiến đạo quân A-ram bị mù theo như lời Ê-li-sê xin.

New International Version (NIV)

19Elisha told them, “This is not the road and this is not the city. Follow me, and I will lead you to the man you are looking for.” And he led them to Samaria.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đoạn, Ê-li-sê nói với chúng nó rằng: Đây không phải là đường, đây chẳng phải là thành. Hãy theo ta, ta sẽ dẫn các ngươi đến người mà các ngươi tìm kiếm. Rồi người dẫn chúng nó đến Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ê-li-sê nói với chúng: “Đây không phải là đường, đây cũng chẳng phải là thành. Hãy theo tôi, tôi sẽ dẫn các anh đến người mà các anh tìm kiếm.” Rồi ông dẫn chúng đến Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ê-li-sa nói với chúng, “Ðường nầy chưa phải. Thành nầy chưa đúng. Hãy theo tôi, tôi sẽ dẫn các anh đến với người mà các anh đang tìm kiếm.” Rồi ông dẫn họ đến Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ê-li-sê nói với họ: “Đây không phải là đường. Đây cũng không phải là thành. Tôi sẽ dẫn các anh đến người mà các anh đang tìm kiếm.” Rồi ông dẫn họ đến Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ê-li-sê bảo chúng, “Đây không phải đường hay thành. Hãy theo ta, ta sẽ đưa các anh đến người mà các anh đang tìm.” Ê-li-sê-liền dẫn chúng đến Xa-ma-ri.

New International Version (NIV)

20After they entered the city, Elisha said, “Lord, open the eyes of these men so they can see.” Then the Lord opened their eyes and they looked, and there they were, inside Samaria.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi chúng nó đã vào trong Sa-ma-ri rồi, Ê-li-sê cầu rằng: Lạy Đức Giê-hô-va, xin mở mắt cho chúng nó thấy. Đức Giê-hô-va bèn mở mắt họ, họ thấy mình ở giữa Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vừa khi chúng vào Sa-ma-ri thì Ê-li-sê cầu nguyện: “Lạy Đức Giê-hô-va, xin mở mắt cho những người nầy để chúng thấy được.” Đức Giê-hô-va mở mắt chúng, và chúng thấy mình đang ở giữa thành Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vừa khi họ vào trong Thành Sa-ma-ri, Ê-li-sa nói, “Lạy CHÚA, bây giờ xin Ngài mở mắt những người nầy để họ thấy.” CHÚA mở mắt họ, và họ thấy họ đang ở trong Thành Sa-ma-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vừa khi họ vào trong thành Sa-ma-ri, Ê-li-sê nói: “Lạy CHÚA, bây giờ xin Ngài mở mắt những người nầy để họ thấy.” CHÚA bèn mở mắt họ và họ thấy mình đang ở trong thành Sa-ma-ri.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sau khi chúng đã vào thành Xa-ma-ri, Ê-li-sê-liền cầu nguyện, “Lạy CHÚA, xin mở mắt chúng để chúng thấy được.”CHÚA liền mở mắt chúng. Đạo quân A-ram vô cùng sửng sốt khi thấy mình đang ở giữa thành Xa-ma-ri!

New International Version (NIV)

21When the king of Israel saw them, he asked Elisha, “Shall I kill them, my father? Shall I kill them?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vua Y-sơ-ra-ên thấy chúng nó, thì nói với Ê-li-sê rằng: Hỡi cha! phải đánh chúng nó chăng? phải đánh chúng nó chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi thấy chúng, vua Y-sơ-ra-ên hỏi Ê-li-sê: “Thưa cha, tôi phải giết chúng không? Tôi phải giết chúng không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi vua I-sơ-ra-ên thấy họ, ông nói với Ê-li-sa, “Thưa cha, tôi có thể giết chúng được không? Tôi có thể giết chúng được không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi vua của Y-sơ-ra-ên thấy họ thì nói với Ê-li-sê: “Thưa cha, tôi phải giết chúng không? Tôi phải giết chúng không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi vua Ít-ra-en thấy đạo quân A-ram, ông hỏi Ê-li-sê, “Cha ơi, tôi có nên giết chúng không? Có giết không?”

New International Version (NIV)

22“Do not kill them,” he answered. “Would you kill those you have captured with your own sword or bow? Set food and water before them so that they may eat and drink and then go back to their master.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ê-li-sê đáp rằng: Chớ đánh. Những người vua dùng gươm và cung mà bắt làm phu tù, vua há đánh sao? Hãy dọn trước mặt chúng bánh và rượu, để cho chúng ăn và uống, rồi trở về cùng chủ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ê-li-sê trả lời: “Đừng giết chúng! Vua có giết những người mà vua dùng gươm và cung bắt làm tù binh không? Hãy dọn bánh và nước cho chúng ăn uống, rồi để chúng trở về với chủ mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ông đáp, “Ðừng. Những người ngài dùng gươm và cung mà bắt sống, ngài có giết họ không? Hãy lấy bánh và nước đãi họ ăn uống, rồi thả họ về với chủ họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ông đáp: “Đừng. Những người mà vua dùng gươm và cung mà bắt sống, vua có giết họ không? Hãy lấy bánh và nước ra đãi họ ăn uống; rồi thả họ về với chủ họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ê-li-sê đáp, “Đừng giết họ. Vua không giết kẻ nào bị vua bắt được bằng gươm hay cung tên. Hãy đãi họ ăn uống rồi trả họ về cho chủ họ.”

New International Version (NIV)

23So he prepared a great feast for them, and after they had finished eating and drinking, he sent them away, and they returned to their master. So the bands from Aram stopped raiding Israel’s territory.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người bèn bày tiệc lớn cho chúng nó; khi chúng nó đã ăn uống rồi, người tha cho chúng nó đi; chúng nó bèn trở về cùng chủ mình. Từ đó về sau, những toán quân Sy-ri không còn loán đến địa phận Y-sơ-ra-ên nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vậy vua dọn tiệc lớn đãi chúng. Khi chúng ăn uống xong, vua thả chúng trở về với chủ mình. Từ đó, những toán quân A-ram không còn đột kích lãnh thổ Y-sơ-ra-ên nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy vua dọn tiệc lớn đãi họ. Sau khi họ ăn và uống rồi, ông cho họ trở về với chủ họ. Vì thế những toán quân A-ram không đi đột kích trong lãnh thổ của I-sơ-ra-ên nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Vậy vua dọn tiệc lớn đãi họ. Sau khi họ ăn và uống rồi, vua cho họ trở về cùng chủ của họ. Vì thế những toán quân A-ram không đi đột kích trong lãnh thổ của Y-sơ-ra-ên nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Vậy vua làm một tiệc lớn đãi đạo quân A-ram. Sau khi chúng ăn uống xong thì vua cho chúng ra về cùng chủ mình. Từ đó quân lính A-ram không còn dám xâm phạm xứ Ít-ra-en nữa.

New International Version (NIV)

24Some time later, Ben-Hadad king of Aram mobilized his entire army and marched up and laid siege to Samaria.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Sau các điều đó, Bên-Ha-đát, vua Sy-ri, nhóm cả đạo binh mình, đi lên vây thành Sa-ma-ri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Nhưng ít lâu sau, Bên Ha-đát, vua A-ram, tập hợp toàn quân kéo lên bao vây thành Sa-ma-ri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Sau đó ít lâu Bên Ha-đát vua của A-ram huy động toàn bộ quân lực của ông, kéo đến Sa-ma-ri, và bao vây thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sau đó ít lâu, vua Bên Ha-đát của A-ram huy động toàn bộ quân đội mình. Vua kéo đến Sa-ma-ri và bao vây thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Về sau, Bên-ha-đát, vua A-ram kéo toàn quân đến vây thành Xa-ma-ri.

New International Version (NIV)

25There was a great famine in the city; the siege lasted so long that a donkey’s head sold for eighty shekels of silver, and a quarter of a cab of seed pods for five shekels.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Trong Sa-ma-ri đương có sự đói kém lớn lắm, thành bị vây hãm lâu ngày, đến đỗi một cái đầu lừa bán tám mươi siếc-lơ bạc, và một góc tư ô phân bồ câu bán năm siếc-lơ bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì thành bị bao vây lâu ngày nên ở Sa-ma-ri xảy ra nạn đói trầm trọng đến nỗi một đầu lừa bán tám mươi miếng bạc, và một bát nhỏ phân bồ câu bán năm miếng bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì thành bị vây khá lâu, nên trong thành có cơn đói kém lớn, đến nỗi một cái đầu lừa giá bán đến hai mươi bốn lượng rưỡi bạc, còn một phần tư lít phân bồ câu cũng bán được một lượng rưỡi bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Vì thành bị vây khá lâu, nên trong thành có cơn đói kém lớn, đến nỗi một cái đầu lừa giá bán đến hai mươi bốn lượng bạc, còn một phần tư lít phân bồ câu cũng bán được một lượng rưỡi bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Xa-ma-ri lâm nạn đói trầm trọng. Nạn đói tệ hại đến nỗi một đầu lừa bán khoảng hai cân bạc, và một phần tư lít phân bồ câu bán khoảng hai lượng bạc.

New International Version (NIV)

26As the king of Israel was passing by on the wall, a woman cried to him, “Help me, my lord the king!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi vua Y-sơ-ra-ên đi ngang qua trên tường thành, có một người đàn bà kêu người rằng: Ôi vua chúa tôi, xin cứu tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi vua Y-sơ-ra-ên đang đi lại trên tường thành thì có một phụ nữ kêu cứu với vua: “Ôi bệ hạ là chúa tôi, xin cứu giúp tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Khi vua I-sơ-ra-ên đi thanh tra trên tường thành, ông gặp một bà nọ kêu cứu với ông, “Thưa hoàng thượng, chúa của tôi, xin giúp đỡ tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Khi ấy vua Y-sơ-ra-ên đi thanh tra trên tường thành, thì có một bà nọ kêu cầu với vua: “Xin hãy giúp đỡ tôi, tâu vua, chúa của tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Khi vua Ít-ra-en đi ngang qua trên vách thành thì một người đàn bà réo gọi vua, “Thưa vua chúa tôi, xin giúp tôi!”

New International Version (NIV)

27The king replied, “If the Lord does not help you, where can I get help for you? From the threshing floor? From the winepress?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vua nói: Nếu Đức Giê-hô-va không cứu ngươi, thì ta lấy đâu đặng cứu ngươi? Bởi sân đạp lúa hay là bởi nơi ép rượu sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vua trả lời: “Nếu Đức Giê-hô-va không cứu giúp ngươi thì ta lấy gì để giúp ngươi? Đâu còn gì ở sân đập lúa hay tại bàn ép rượu nho?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ông nói, “Nếu CHÚA không giúp đỡ bà, ta cũng không biết lấy gì để giúp đỡ bà bây giờ. Ở sân đập lúa hay trong bồn ép rượu nho nào có còn gì chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vua đáp: “Nếu CHÚA không giúp đỡ ngươi, thì ta cũng không biết lấy gì để giúp đỡ ngươi bây giờ. Đâu còn gì ở sân đạp lúa hay là trong bàn ép rượu nho đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Vua đáp, “Nếu CHÚA không giúp chị thì làm sao tôi giúp chị được? Bộ tôi có thể giúp chị được nhờ sân đập lúa hay máy ép rượu sao?”

New International Version (NIV)

28Then he asked her, “What’s the matter?” She answered, “This woman said to me, ‘Give up your son so we may eat him today, and tomorrow we’ll eat my son.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vua lại rằng: Ngươi có chi? Nàng thưa rằng: Đàn bà nầy nói với tôi rằng: Hãy cho con trai chị, hầu ngày nay chúng ta ăn thịt nó; ngày mai chúng ta sẽ ăn thịt con trai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Rồi vua hỏi bà ấy: “Ngươi có việc gì?” Bà ấy thưa: “Bà nầy nói với tôi: ‘Hôm nay hãy đem con trai chị ra đây để chúng ta ăn thịt nó, rồi ngày mai chúng ta sẽ ăn thịt con trai của tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðoạn vua hỏi bà ấy, “Bà kêu van việc gì?”Bà ấy đáp, “Mụ nầy đã nói với tôi, ‘Hãy đem con trai chị ra đây. Hôm nay chúng ta ăn thịt nó, rồi ngày mai chúng ta sẽ ăn thịt con trai tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

28Rồi vua hỏi bà ấy: “Ngươi kêu van việc gì?” Bà ấy đáp: “Mụ nầy có nói với tôi: ‘Hãy đem con trai chị ra đây. Hôm nay chúng ta ăn thịt nó, rồi ngày mai chúng ta sẽ ăn thịt con trai tôi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vua hỏi, “Chuyện gì vậy?”Chị thưa, “Bà nầy nói với tôi, ‘Hãy trao con chị để chúng ta ăn thịt nó bữa nay rồi ngày mai chúng ta sẽ ăn thịt con tôi.’

New International Version (NIV)

29So we cooked my son and ate him. The next day I said to her, ‘Give up your son so we may eat him,’ but she had hidden him.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vậy, chúng tôi có nấu thịt con trai tôi và ăn. Ngày mai tôi có nói với người rằng: Hãy cho con trai chị, hầu chúng ta ăn nó. Nhưng người có giấu con trai mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vậy chúng tôi đã nấu con tôi và ăn thịt nó. Hôm sau, tôi nói với bà ấy: ‘Hãy đem con chị ra đây để chúng ta ăn thịt nó.’ Nhưng bà ấy đã giấu con mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vậy chúng tôi đã nấu con trai tôi và ăn thịt nó. Ngày hôm sau, tôi bảo mụ ấy, ‘Hãy đưa con chị ra đây, để chúng ta ăn thịt nó.’ Nhưng mụ ấy đã đem con trai mình giấu đi mất.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vậy chúng tôi có nấu con trai tôi và ăn thịt nó. Ngày hôm sau, tôi bảo mụ ấy: ‘Hãy đưa con chị ra đây để chúng ta ăn thịt nó.’ Nhưng mụ ấy đã đem con trai mình mà giấu đi mất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vậy chúng tôi nấu con tôi và ăn thịt nó. Hôm sau tôi hỏi chị, ‘Đưa con chị đây để chúng ta ăn thịt nó.’ Nhưng chị đem giấu nó.”

New International Version (NIV)

30When the king heard the woman’s words, he tore his robes. As he went along the wall, the people looked, and they saw that, under his robes, he had sackcloth on his body.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Khi vua nghe lời của người đàn bà nầy, thì xé quần áo mình. Bấy giờ, người đang đi ngang qua trên tường thành, dân sự xem thấy người phía trong mặc cái bao sát vào thịt mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Khi nghe những lời của phụ nữ nầy nói xong thì vua liền xé áo mình. Lúc ấy, vua đang đi lại trên tường thành nên dân chúng có thể thấy vua đang mặc áo sô.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Sau khi vua nghe những lời bà ấy nói, ông xé toạc áo choàng ông đang mặc. Lúc ấy ông đang đi thanh tra trên tường thành, nên người ta có thể trông thấy ông đang mặc một lớp vải gai bên trong.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi vua nghe những lời bà ấy nói xong thì vua xé áo mình. Vả, khi ấy vua đang đi thanh tra trên tường thành, nên người ta có thể trông thấy vua đang mặc một lớp vải gai bên trong.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Vua vừa nghe lời người đàn bà thuật liền xé quần áo mình trong đau khổ. Khi vua đang đi dọc theo vách thành thì người ta nhìn thì thấy vua mặc quần áo vải sô bên dưới lớp quần áo thường để bày tỏ sự đau buồn.

New International Version (NIV)

31He said, “May God deal with me, be it ever so severely, if the head of Elisha son of Shaphat remains on his shoulders today!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vua la lên rằng: Nếu ngày nay đầu của Ê-li-sê, con trai của Sa-phát, hãy còn ở trên vai nó, nguyện Đức Chúa Trời xử ta cách nặng nề!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vua thề rằng: “Nguyện Đức Chúa Trời phạt ta cách nặng nề, nếu hôm nay đầu của Ê-li-sê, con Sa-phát, còn ở trên vai nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Ông nói, “Nguyện Ðức Chúa Trời phạt ta cách nặng nề, nếu hôm nay cái đầu của Ê-li-sa con của Sa-phát vẫn còn nằm trên vai ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vua nói: “Nguyện Đức Chúa Trời phạt ta cách nặng nề, nếu hôm nay cái đầu của Ê-li-sê, con trai Sa-phát, vẫn còn nằm trên vai nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Vua nói, “Nếu hôm nay đầu của Ê-li-sê, con trai Sa-phát chưa bị chém thì nguyện Thượng Đế phạt ta thật nặng!”

New International Version (NIV)

32Now Elisha was sitting in his house, and the elders were sitting with him. The king sent a messenger ahead, but before he arrived, Elisha said to the elders, “Don’t you see how this murderer is sending someone to cut off my head? Look, when the messenger comes, shut the door and hold it shut against him. Is not the sound of his master’s footsteps behind him?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ê-li-sê đương ngồi trong nhà mình, và các trưởng lão ngồi chung quanh người, thì vua sai một sứ giả đi trước mình đến cùng tiên tri. Nhưng khi sứ giả chưa đến, Ê-li-sê nói với các trưởng lão rằng: Kìa, hãy xem, con kẻ sát nhân kia sai người đến đặng cắt đầu ta. Khá coi chừng: vừa khi sứ giả đến, hãy đóng cửa lại, dùng cửa xua đuổi nó đi. Các ngươi há chẳng nghe tiếng bước của chủ nó sau lưng nó sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đang lúc Ê-li-sê ngồi trong nhà với các trưởng lão thì vua sai một người trong đám quần thần đi tìm ông. Nhưng trước khi sứ giả đến, Ê-li-sê nói với các trưởng lão: “Các ông có thấy kẻ sát nhân ấy sai người đến chém đầu tôi không? Hãy xem, vừa khi sứ giả đến, hãy đóng cửa lại và giữ chặt cửa, đừng cho hắn vào. Chẳng phải tiếng bước chân của chủ hắn theo sau hắn đấy sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nói xong, vua ra lịnh cho một vệ sĩ đi giết Ê-li-sa.Lúc ấy Ê-li-sa đang ngồi trong nhà, và có các vị trưởng lão ngồi ở đó với ông. Trước khi người vệ sĩ đến nơi, Ê-li-sa nói với các vị trưởng lão, “Quý vị có biết kẻ sát nhân đang sai người đến chém đầu tôi chăng? Khi kẻ ấy đến, xin quý vị cứ đóng chặt cửa lại và không cho hắn vào. Há chẳng phải tiếng chân của chủ hắn đang theo sau hắn sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vua bèn truyền cho một tên quân cận vệ đi giết Ê-li-sê. Khi ấy, Ê-li-sê đang ngồi trong nhà ông. Có các trưởng lão ngồi ở đó với ông. Trước khi tên cận vệ đến nơi, Ê-li-sê nói với các trưởng lão: “Quý vị có biết kẻ sát nhân đang sai người đến chém đầu tôi chăng? Khi kẻ ấy đến, xin quý vị cứ đóng chặt cửa lại và không cho hắn vào. Há chẳng phải là tiếng chân của chủ hắn đang theo sau hắn đó sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Vua sai sứ đến Ê-li-sê. Ông đang ngồi trong nhà với các bô lão. Trước khi sứ giả đến, Ê-li-sê bảo họ, “Xem kìa, tên sát nhân đang sai người đến chém đầu tôi. Khi sứ giả đến hãy đóng ập cửa lại đừng cho nó vào. Tiếng của chủ nó ngay sau lưng nó.”

New International Version (NIV)

33While he was still talking to them, the messenger came down to him. The king said, “This disaster is from the Lord. Why should I wait for the Lord any longer?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người còn đương nói, chúng thấy sứ giả đến. Vua cũng đến, nói với Ê-li-sê rằng: Tai nạn nầy đến bởi Đức Giê-hô-va. Vậy, ta còn trông cậy nơi Đức Giê-hô-va làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Trong khi Ê-li-sê còn đang nói với họ thì sứ giả đến và nói với ông: “Tai họa nầy đến từ Đức Giê-hô-va. Vậy tại sao ta còn trông đợi Đức Giê-hô-va làm gì nữa?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ðang khi Ê-li-sa còn đang nói với các trưởng lão, vua đến nói với ông, “Này, tai họa nầy là do CHÚA mà ra. Tại sao tôi còn tin cậy CHÚA nữa làm chi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Đang khi Ê-li-sê còn đang nói với các trưởng lão thì vua đến với ông và nói: “Tai họa nầy là do nơi CHÚA mà ra. Tại sao tôi còn phải trông cậy nơi CHÚA nữa?”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ê-li-sê đang nói với các lãnh tụ thì sứ giả đến. Vua hỏi, “Sự khốn khổ nầy do CHÚA mà đến. Vậy trông đợi Ngài mà làm gì nữa?”