So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Elisas teb hais tias, “Cia li mloog tus TSWV tej lus! Tus TSWV hais li no: Tagkis tav lub caij no, luag yuav muag ob siab hmoov nplej lossis plaub siab hmoov qib twg yog ib daim nyiaj nyob ntawm roojvag nroog Xamalis.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ê-li-sê bèn nói rằng: Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ngày mai, tại giờ nầy, nơi cửa thành Sa-ma-ri, một đấu bột lọc sẽ bán một siếc-lơ, và hai đấu lúa mạch sẽ bán một siếc-lơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Ê-li-sê nói: “Hãy nghe lời của Đức Giê-hô-va! Đức Giê-hô-va phán thế nầy: ‘Ngày mai, vào giờ nầy, tại cổng thành Sa-ma-ri, bảy lít bột lọc sẽ bán mười một gam bạc, và mười bốn lít lúa mạch cũng bán mười một gam bạc.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Ê-li-sa đáp, “Hãy nghe rõ lời của CHÚA: CHÚA phán rằng, ‘Ngày mai, cũng vào giờ nầy, tại cổng Thành Sa-ma-ri, bảy lít bột lọc giá còn ba chỉ bạc, mười bốn lít lúa mạch giá chỉ ba chỉ bạc.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nhưng Ê-li-sê đáp: “Hãy nghe rõ lời của CHÚA: CHÚA phán rằng: ‘Ngày mai, cũng vào giờ nầy, tại cổng thành Sa-ma-ri, bảy lít bột lọc giá còn ba chỉ bạc, mười bốn lít lúa mạch cũng bán ba chỉ bạc mà thôi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ê-li-sê bảo, “Hãy nghe lời CHÚA phán. CHÚA phán như sau: ‘Khoảng giờ nầy ngày mai bảy lít bột mịn sẽ bán hai phần năm lượng bạc, và mười ba lít lúa mạch sẽ bán hai phần năm lượng bạc. Việc đó sẽ xảy ra ngay tại cửa thành Xa-ma-ri.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Tus thawj tubrog uas nrog nraim vajntxwv teb Elisas hais tias, “Tej uas koj hais ko yeej tsis muaj li, txawm yog tus TSWV qhib rooj ntug los yeej tsis muaj li ntawd!”Elisas teb hais tias, “Koj lub qhovmuag yuav pom, tiamsis koj yuav tsis tau noj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Quan cai nâng đỡ vua, đáp với người Đức Chúa Trời rằng: Dầu cho Đức Giê-hô-va mở các cửa sổ trên trời, điều đó há có được sao? Ê-li-sê đáp: Chính mắt ngươi sẽ thấy, nhưng ngươi không đặng ăn đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Quan hầu cận mà vua tựa vào tay nói với người của Đức Chúa Trời rằng: “Cho dù Đức Giê-hô-va có mở các cửa sổ trên trời thì liệu điều đó có xảy ra không?” Ê-li-sê nói: “Chính ông sẽ thấy tận mắt điều ấy, nhưng ông sẽ không được ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vị quan thị vệ đang đưa tay ra cho vua vịn liền nói với người của Ðức Chúa Trời, “Dầu CHÚA mở các cửa sổ trên trời mà đổ xuống, điều ấy há có thể xảy ra được sao?” Ê-li-sa đáp, “Này, chính mắt ông sẽ thấy điều ấy, nhưng ông sẽ không được ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vị quan hộ giá đang giang tay ra cho vua vịn liền nói với người của Đức Chúa Trời: “Dầu CHÚA có mở các cửa sổ trên trời mà đổ xuống thì điều ấy há có thể xảy ra được sao?” Nhưng Ê-li-sê đáp: “Chính mắt ông sẽ thấy điều ấy, nhưng ông sẽ không được ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Viên sĩ quan thân tín nhất của vua bảo Ê-li-sê, “Dù cho CHÚA mở các cửa sổ trên trời đi nữa, chuyện ấy làm sao mà xảy ra được!”Ê-li-sê đáp, “Chính mắt ngươi sẽ chứng kiến chuyện đó nhưng sẽ không được ăn.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Muaj plaub tug neeg mob ruas nyob ntawm lub roojvag nroog Xamalis sab nraud, lawv sib tham hais tias, “Peb yuav ua li cas nyob ntawm no tos mus txog hnub tuag?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tại cửa thành có bốn người phung nói với nhau rằng: Chúng ta ngồi đây đến chừng chết mà làm chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Lúc ấy, tại lối vào cổng thành có bốn người phong hủi. Họ nói với nhau: “Tại sao chúng ta cứ ngồi đây chờ chết?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi ấy có bốn người phung ở ngoài cổng thành. Họ nói với nhau, “Tại sao chúng ta cứ ngồi đây mà chờ chết?

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi ấy có bốn người phung ngoài cổng thành. Họ nói với nhau: “Tại sao chúng ta cứ ngồi đây cho đến chết?

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lúc đó ở cửa thành có bốn người bị mắc bệnh cùi. Họ bảo nhau, “Chúng mình ngồi đây chờ chết mà làm gì?

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Yog peb mus hauv lub nroog los peb yuav tuag tshaib; txawm yog peb yuav nyob ntawm no mus li los peb yeej yuav tuag ib yam nkaus. Yog li ntawd, peb cia li mus rau hauv cov Xilias lub yeej, yog lawv tseg los peb dim, yog lawv tua los peb tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu chúng ta nhứt định vào thành, thì ở đó có đói kém, và chúng ta sẽ chết đói; bằng chúng ta cứ ngồi đây, thì chúng ta cũng sẽ chết. Vậy, chúng ta hãy qua trại quân Sy-ri: Nếu họ dung thứ ta, thì ta sẽ sống; bằng họ giết đi, dẫu thế nào, chúng ta cũng sẽ chết đó thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu vào thành thì chúng ta sẽ chết đói ở đó, vì trong thành đang có nạn đói; còn nếu cứ ngồi đây thì chúng ta cũng sẽ chết. Vậy bây giờ, chúng ta hãy qua trại quân A-ram và hàng phục chúng. Nếu chúng để chúng ta sống thì chúng ta sẽ sống, còn nếu chúng giết đi thì đàng nào chúng ta cũng chết đó thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nếu chúng ta nói, ‘Hãy vào trong thành,’ thì trong thành đang có cơn đói kém, và chúng ta sẽ chết đói trong đó; nhưng nếu chúng ta cứ ngồi đây, chúng ta cũng sẽ chết đói thôi, chi bằng chúng ta hãy qua trại quân A-ram và đầu hàng. Nếu họ tha mạng thì chúng ta sẽ sống, còn nếu họ giết thì đàng nào chúng ta cũng phải chết thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nếu chúng ta nói: ‘Hãy vào trong thành,’ thì trong thành đang có cơn đói kém, và chúng ta sẽ chết trong đó; nhưng nếu chúng ta cứ ngồi đây, thì chúng ta cũng sẽ chết. Chi bằng chúng ta hãy qua trại quân A-ram và đầu hàng. Nếu họ tha mạng cho thì chúng ta sẽ sống; còn nếu họ giết thì đàng nào chúng ta cũng chết thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong thành chẳng còn thức ăn. Nếu chúng ta đi vào thành sẽ chết, mà ngồi đây thì cũng chết. Chi bằng chúng ta đi đến doanh trại A-ram. May ra họ để chúng ta sống thì tốt còn nếu họ giết chúng ta thì đằng nào chúng ta cũng chết thôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Thaum tsaus ntuj zuag, lawv txawm mus rau hauv cov Xilias lub yeej, tiamsis thaum lawv mus txog, tsis muaj ib tug neeg nyob hauv li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vậy, lúc chạng vạng, các người phung chỗi dậy đặng đi đến trại quân của dân Sy-ri; khi tới đầu trại quân, họ chẳng thấy ai ở đó hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vào lúc chạng vạng, các người phong hủi lên đường đến trại quân A-ram. Nhưng khi đến đầu trại quân thì họ chẳng thấy ai ở đó cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vậy họ trỗi dậy lúc trời vừa sập tối và đi đến trại quân A-ram; nhưng khi họ đến đầu trại quân A-ram, họ không thấy ai ở đó cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vậy họ chỗi dậy lúc trời vừa sập tối để đi đến trại quân A-ram; nhưng khi họ đến đầu trại quân A-ram thì không thấy có ai ở đó cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vậy họ đứng dậy lúc chạng vạng và đi vào doanh trại A-ram. Nhưng khi vào thì không thấy ai cả.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Rau qhov tus TSWV twb ua rau cov tubrog Xilias hnov suab nees thiab tsheb nees khiav nrov nroo ntws tuaj ib yam li pab tubrog uas coob heev. Cov Xilias xav hais tias yog cov Yixalayees tus vajntxwv mus ntiav cov Hitis cov tubrog thiab cov Iziv tus vajntxwv cov tubrog tuaj tua lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì Chúa đã khiến trại quân Sy-ri nghe tiếng xe, ngựa và tiếng đạo binh lớn; nên nỗi dân Sy-ri nói với nhau rằng: Kìa, vua Y-sơ-ra-ên đã mướn vua dân Hê-tít và vua Ê-díp-tô đặng hãm đánh chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì Chúa đã khiến quân A-ram nghe tiếng xe, tiếng ngựa chiến và tiếng một đạo quân rất lớn, nên chúng nói với nhau rằng: “Kìa, vua Y-sơ-ra-ên đã thuê các vua Hê-tít và Ai Cập đến đánh chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Số là CHÚA đã làm cho cho đội quân A-ram nghe tiếng rúng động của các xe chiến mã và các ngựa chiến đang chạy đến, tức tiếng của một đạo binh rất lớn đang kéo đến, do đó họ bảo nhau, “Vua I-sơ-ra-ên đã thuê được các vua người Hít-ti và vua Ai-cập kéo quân đến đánh chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì CHÚA đã khiến cho đội quân A-ram nghe tiếng rúng động do các xe chiến mã và các ngựa chiến, tiếng của một đạo binh rất lớn đang kéo đến, vì thế họ bảo nhau: “Vua Y-sơ-ra-ên đã thuê các vua của người Hê-tít và vua Ai-cập đến đánh chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúa đã khiến đạo quân A-ram nghe tiếng rầm rộ của quân xa, ngựa và đạo quân lớn nên chúng bảo nhau, “Vua Ít-ra-en đã thuê các vua Hê-tít và Ai-cập đến đánh chúng ta!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Thaum tsaus ntuj zuag cov Xilias thiaj khiav tas lawm, tso lawv tej tsev ntaub, tej nees thiab tej neesluav tseg rau hauv lub yeej tsuav lawv dim xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng liền chỗi dậy, chạy trốn lúc chạng vạng, bỏ các trại, ngựa, và lừa mình, để trại quân mình như cũ; chúng trốn đặng cứu mạng sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vậy chúng liền trỗi dậy và chạy trốn lúc chạng vạng, bỏ lại các lều trại, ngựa và lừa. Chúng để nguyên doanh trại mà chạy trốn cứu mạng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì vậy, lúc trời vừa sập tối, họ đã bỏ trại, ngựa, lừa, và mọi thứ y nguyên, mạnh ai nấy chạy để cứu mạng.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Vậy lúc trời vừa sập tối họ bỏ trại, ngựa, lừa, và mọi thứ y nguyên mà mạnh ai nấy chạy để cứu mạng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nên chúng đứng dậy chạy trốn lúc chạng vạng, bỏ lại lều, ngựa, và lừa. Chúng để mọi vật nguyên vẹn trong trại và chạy bán mạng.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Thaum cov neeg mob ruas mus txog ntawm ntug yeej, lawv txawm mus rau hauv ib lub tsevntaub, lawv muab tej zaub tej mov hauv noj, thiab lawv muab tej nyiaj, tej kub thiab ris tsho nqa mus zais; lawv ho mus rau lwm lub tsevntaub thiab ua ib yam li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi các người phung kia đến đầu trại quân, bèn vào trong một trại, ăn và uống; đoạn họ lấy bạc, vàng, và quần áo đem đi giấu. Chúng trở lại, vào trong một trại khác, ở đó, cũng lấy những của cải mà đem đi giấu luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi các người phong hủi đến đầu trại quân, họ vào một doanh trại ăn uống, rồi lấy bạc vàng và quần áo đem đi giấu. Họ trở lại, vào một doanh trại khác và cũng lấy những của cải ở đó đem đi giấu nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Mấy người phung ấy đến đầu doanh trại. Họ vào một trại lính, lấy thực phẩm, ăn và uống. Sau đó họ lấy bạc, vàng, và quần áo đem đi giấu. Kế đó họ trở lại và vào một trại lính khác. Họ cũng lấy những của cải và đem đi giấu nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Những người phung nầy đến đầu trại quân, rồi họ tiến sâu vào trong doanh trại; họ ăn và uống, xong lấy bạc, vàng, và quần áo đem đi giấu; rồi họ trở lại, vào trong một doanh trại khác, lấy những của cải và đem đi giấu nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi mấy người cùi đi đến ven trại thì họ vào trong một cái lều rồi ăn uống. Họ mang bạc, vàng, và áo quần ra khỏi trại đem đi giấu. Rồi họ trở lại đi vào một trại khác. Họ cũng lấy đồ trong trại đó mang đi giấu luôn.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Ces lawv txawm sib tham hais tias, “Peb tsis txhob ua li no. Peb muaj xov zoo, tsis tsimnyog muab npog cia, yog peb tos txog tagkis kaj ntug peb mam li qhia, peb yuav raug txim. Tamsim no, peb cia li mus qhia rau vajntxwv cov nomtswv paub.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ, họ bèn nói với nhau rằng: Chúng ta làm chẳng phải; ngày nay là ngày có tin lành, và chúng ta nín lặng sao! Nếu chúng ta đợi đến rạng đông, thì sự hình phạt chắc sẽ lâm vào chúng ta. Vậy, ta hãy đi báo tin nầy cho nhà vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bấy giờ, họ nói với nhau: “Chúng ta đang làm điều không phải. Hôm nay là ngày có tin lành mà chúng ta nín lặng sao! Nếu chúng ta đợi đến rạng đông thì hình phạt chắc sẽ đổ trên chúng ta. Vậy chúng ta hãy đi báo tin nầy cho hoàng gia.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ họ nói với nhau, “Chúng ta làm như thế nầy thật không phải. Ðây là ngày có tin mừng. Nếu chúng ta cứ làm thinh và đợi đến trời sáng, chúng ta sẽ mắc tội. Chúng ta phải đi ngay để báo tin nầy cho vua.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bấy giờ họ nói với nhau: “Chúng ta làm như thế nầy thật không phải. Đây là ngày có tin mừng. Nếu chúng ta cứ yên lặng và đợi đến trời sáng, thì chúng ta sẽ mắc tội. Chúng ta phải đi ngay, báo tin nầy cho nhà vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ bảo nhau, “Chúng mình làm bậy lắm. Hôm nay có tin mừng mà chúng ta làm thinh. Nếu chờ đến lúc mặt trời mọc thế nào chúng ta cũng sẽ bị phạt. Thôi bây giờ chúng ta hãy đi báo cho các người trong cung vua.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Lawv thiaj rov ntawm cov Xilias lub yeej los rau hauv lub nroog Xamalis thiab hu cov uas zov roojvag hais tias, “Peb twb mus hauv cov Xilias lub yeej los lawm, tiamsis tsis pom muaj ib tug tubrog lossis tsis hnov leejtwg hais lus li; tsuas pom tej nees thiab tej neesluav khi pawglug cia xwb. Tej tsev ntaub thiab tej khoom los nyob huv tibsi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chúng liền đi, gọi quân canh cửa thành, thuật cho họ rằng: Chúng tôi có đi đến trại quân Sy-ri, thấy chẳng có ai hết, cũng không nghe tiếng người nào; chỉ thấy những ngựa và lừa đương cột, và những trại bỏ lại như cũ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ liền đi gọi người gác cổng thành, và báo tin: “Chúng tôi đã đến trại quân A-ram, không thấy ai ở đó cả và cũng không nghe tiếng người. Chúng tôi chỉ thấy ngựa và lừa đang bị cột, còn các lều trại thì vẫn y nguyên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy họ đến và gọi những người canh cổng thành và nói, “Chúng tôi đã đến trại quân A-ram, nhưng không thấy ai và không nghe tiếng người nào ở đó cả. Chúng tôi thấy ngựa đang cột, lừa đang cột, và các lều trại vẫn còn nguyên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy họ đến và gọi những người canh cổng thành và nói: “Chúng tôi có đến trại quân A-ram, nhưng chúng tôi không thấy có ai và không nghe tiếng người nào ở đó cả. Chúng tôi thấy ngựa đang cột, lừa đang cột, và các lều trại vẫn y nguyên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vậy họ đi kêu những người gác cổng thành rằng, “Chúng tôi đi vào doanh trại A-ram nhưng không thấy ai ở đó hết. Ngựa và lừa còn cột nguyên tại chỗ, còn các lều thì vẫn y nguyên.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Cov zov roojvag txawm qw thiab muaj neeg mus qhia zaj no rau hauv vajntxwv lub loog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Quân canh cửa bèn gọi người đi báo tin ấy vào trong đền vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lính gác cổng liền gọi người báo tin ấy vào trong cung vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những người canh cổng thành liền gọi vào báo cáo cho nhà vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Những người canh cổng thành liền gọi vào báo cáo cho nhà vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các người gác cổng liền báo cho những người trong cung vua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Vajntxwv txawm sawv tsaus ntuj nti los hais rau nws cov nomtswv hais tias, “Kuv qhia cov Xilias lub tswvyim rau nej! Lawv paub hais tias peb tshaib plab, lawv thiaj khiav mus nkaum rau sab nraum ntug yeej. Lawv xav hais tias peb yuav tawm mus nrhiav noj sab nraud, thiab lawv yuav rov los ntes peb thiab txeeb peb lub nroog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vua chỗi dậy ban đêm, nói với các tôi tớ mình rằng: Ta sẽ bày tỏ cho các ngươi điều dân Sy-ri toan làm cho chúng ta. Chúng nó biết chúng ta đói; nên chi họ đã ra khỏi trại quân mình đặng phục trong đồng. Chúng nó đã nói nhau rằng: Khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi thành, chúng ta sẽ bắt sống chúng nó, rồi chúng ta sẽ vào trong thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ban đêm vua thức dậy, nói với bầy tôi của mình: “Ta sẽ nói cho các ngươi biết những gì quân A-ram định làm để hại chúng ta. Chúng biết chúng ta đang đói nên đã rút ra khỏi trại quân để phục kích ngoài đồng. Chúng nghĩ rằng: ‘Khi dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi thành, chúng ta sẽ bắt sống chúng, rồi vào chiếm thành.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nửa đêm, vua thức dậy và nói với bầy tôi của ông, “Ðể ta nói cho các ngươi biết quân A-ram đang làm gì với chúng ta. Chúng biết chúng ta đang đói, nên chúng đã rút vào trong đồng để mai phục, và nói rằng, ‘Ðợi cho dân I-sơ-ra-ên ra khỏi thành, chúng ta sẽ bắt sống chúng, rồi xông vào chiếm lấy thành.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nửa đêm, vua thức dậy và nói với bầy tôi của mình: “Để ta nói cho các ngươi biết quân A-ram đang chuẩn bị làm gì với chúng ta. Chúng biết rằng chúng ta đang bị đói; nên chúng đã rút vào trong đồng ẩn núp và nghĩ rằng: ‘Đợi cho dân Y-sơ-ra-ên ra khỏi thành thì chúng ta sẽ bắt sống chúng, rồi vào chiếm lấy thành.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ban đêm nhà vua thức dậy bảo các sĩ quan, “Ta cho các ngươi biết điều bọn A-ram định làm cho chúng ta. Chúng biết chúng ta đang chết đói nên chúng đi ra khỏi trại để phục kích trong ruộng. Chúng bảo, ‘Khi bọn Ít-ra-en đi ra khỏi thành chúng ta sẽ bắt sống chúng nó rồi chúng ta sẽ xông vào thành.’”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Tiamsis nws cov nomtswv ib tug hais tias, “Cov neeg uas nyob hauv lub nroog no yeej yuav tuag tas ib yam li cov uas twb tuag lawm thiab. Yog li ntawd, cia li tso neeg caij tsib tus nees uas seem ntawd mus xyuas saib puas muaj li ntawd tiag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Một người tôi tớ của vua thưa rằng: Kìa, ngựa còn sót lại cũng hao mòn như đoàn dân Y-sơ-ra-ên còn lại ở trong thành; về sau nó quả sẽ đồng số phận cùng đoàn dân đông đã chết mất. Vì vậy, ta hãy truyền lịnh cho người nào bắt năm con ngựa trong số còn lại đặng đi dò thám.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Một người trong bầy tôi của vua đề nghị: “Xin bệ hạ truyền cho vài người bắt năm trong số những con ngựa còn lại đi do thám để xem thực hư ra sao. Dù sao chúng cũng sẽ cùng chung số phận với đoàn dân Y-sơ-ra-ên còn lại đang chết dần ở trong thành mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Một trong các tôi tớ của vua nói, “Xin hoàng thượng cho vài người lấy năm con ngựa còn lại và sai họ đi xem thử thật hư ra sao; nếu không, chúng ta cũng sẽ chịu chung số phận với toàn dân I-sơ-ra-ên còn sót lại mà chết dần chết mòn thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Một trong các tôi tớ của vua nói: “Xin hãy cho vài người lấy năm con ngựa còn lại, nếu không chúng cũng sẽ đồng chịu chung số phận với toàn dân Y-sơ-ra-ên đang chết dần chết mòn còn sót lại đây, mà sai họ đi xem thử thật hư ra sao.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Một trong các sĩ quan đáp, “Xin vua cho mấy người cỡi năm trong số các con ngựa còn sót lại trong thành. Những người nầy cũng như tất cả những người Ít-ra-en còn lại; trước sau cũng chết. Chúng ta hãy sai họ đi xem thử đầu đuôi ra sao.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Lawv txawm muab ob lub tsheb nees thiab cov nees los, vajntxwv kom lawv mus saib muaj xwm dabtsi rau cov tubrog Xilias tiag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vậy chúng lấy hai cái xe thắng ngựa vào, rồi vua sai người đi theo đạo quân Sy-ri, mà rằng: Hãy đi xem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vậy, họ lấy hai cỗ xe và thắng ngựa vào, rồi vua sai người đuổi theo quân A-ram, và truyền: “Hãy đi, xem thế nào!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vậy họ chọn hai chiếc xe chiến mã, máng ngựa vào, rồi vua sai họ đuổi theo đạo quân A-ram và bảo, “Hãy đi và xem tình hình ra sao.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vậy họ chọn hai chiếc xe chiến mã, mắc ngựa vào, rồi vua sai họ đuổi theo đạo quân A-ram và bảo: “Hãy đi và xem thử tình hình ra sao.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy họ lấy hai cỗ xe cùng với ngựa. Vua sai họ đi đến đạo quân A-ram và dặn, “Hãy đi xem xét tình hình ra sao.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Lawv cov ntawd caum cov tubrog Xilias mus ti nkaus ntawm ntug Dej Yauladees, lawv pom tej ris tsho thiab tej cuabyeej uas cov Xilias muab tso povtseg pawglug taug kev xwb, ces lawv txawm rov los qhia rau vajntxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chúng đi theo họ cho đến Giô-đanh, thấy khắp dọc đường đầy những quần áo và đồ đạc mà quân Sy-ri đã quăng trong lúc chạy trốn hối hả. Các sứ giả trở về thuật lại cho vua hay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Họ đuổi theo chúng cho đến sông Giô-đanh. Suốt quãng đường ấy, họ thấy đầy những quần áo và đồ đạc mà quân A-ram đã ném xuống trong lúc hốt hoảng chạy trốn. Các sứ giả trở về trình lại với vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vậy họ đuổi theo đạo quân A-ram cho đến bờ Sông Giô-đanh. Dọc đường họ thấy, trong lúc hối hả chạy trốn, quân A-ram đã vứt bỏ quần áo, quân trang quân dụng la liệt khắp nơi. Các sứ giả bèn trở về và trình báo với nhà vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vậy họ đuổi theo đạo quân A-ram cho đến tận bờ sông Giô-đanh. Dọc đường họ thấy, trong lúc hối hả chạy trốn, quân A-ram đã vứt bỏ quần áo, quân trang quân dụng la liệt khắp nơi. Các sứ giả bèn trở về và trình báo với nhà vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Họ đi theo đạo quân A-ram cho đến sông Giô-đanh. Trên đường đầy áo quần và dụng cụ mà quân A-ram đã quăng đang khi lật đật bỏ chạy. Các sứ giả trở về báo cáo với vua.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Cov neeg hauv lub nroog Xamalis thiaj pluav mus nqa txhua yam hauv cov Xilias lub yeej. Lawv thiaj muab ob siab hmoov nplej lossis plaub siab hmoov qib muag ib daim nyiaj raws li tus TSWV tau hais lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dân sự bèn kéo ra, cướp lấy trại quân Sy-ri, đến đỗi một đấu bột lọc bán một siếc-lơ, và hai đấu lúa mạch cũng bán một siếc-lơ, y như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Dân chúng liền kéo ra cướp đoạt trại quân A-ram. Vì thế mà bảy lít bột lọc bán mười một gam bạc, và mười bốn lít lúa mạch cũng bán mười một gam bạc, đúng như lời Đức Giê-hô-va đã phán.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy giờ dân từ trong thành túa ra cướp lấy của trong các trại quân A-ram. Vì thế bảy lít bột lọc giá chỉ còn ba chỉ bạc, mười bốn lít lúa mạch cũng chỉ bán ba chỉ bạc, y như lời của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ dân chúng từ trong thành túa ra cướp lấy của trong các trại quân A-ram. Cho nên bảy lít bột lọc giá còn ba chỉ bạc, mười bốn lít lúa mạch cũng bán ba chỉ bạc, y như lời của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Dân chúng liền đổ ra cướp lấy những của báu từ doanh trại A-ram. Cho nên bảy lít bột mịn bán hai phần năm lượng bạc, và mười ba lít lúa mạch bán hai phần năm lượng bạc như CHÚA đã phán.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Cov neeg txawm muab tus tubrog uas vajntxwv tsa zov roojvag tsuj tuag rau ntawm roojvag raws li Elisas hais rau vajntxwv, hnub uas vajntxwv tuaj ntes Elisas ntag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vua cắt quan cai nâng đỡ mình, canh giữ cửa thành; nhưng dân chúng đạp dẹp người tại nơi cửa thành, và người chết, y như người của Đức Chúa Trời đã nói trước khi vua đến kiếm người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Lúc ấy, vua đã chỉ định quan hầu cận mà vua tựa vào tay, phụ trách việc kiểm soát cổng thành. Dân chúng đã giẫm chết ông ấy tại cổng thành, đúng như người của Đức Chúa Trời đã nói khi vua đến gặp người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Khi ấy vua ra lịnh cho quan thị vệ, người đã đưa tay ra cho vua vịn, chịu trách nhiệm điều động trật tự ở cổng thành, nhưng dân chúng giẫm lên ông mà tràn ra ngoài khiến ông bị thiệt mạng ngay ở cổng thành, y như lời của người Ðức Chúa Trời đã nói khi vua xuống gặp ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi ấy vua chỉ thị cho vị quan hộ giá đã giang tay ra cho vua vịn điều động trật tự ở cổng thành. Dân chúng giẫm lên trên quan ấy mà tràn ra làm cho ông ấy thiệt mạng ở cổng thành, y như lời Đức Chúa Trời đã phán khi vua xuống gặp Ê-li-sê.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua cắt viên sĩ quan thân tín nhất để canh cổng thành nhưng dân chúng đạp ông ta chết. Việc xảy ra đúng như lời Ê-li-sê bảo vua khi vua đến nhà ông.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Elisas xub hais rau vajntxwv lawm hais tias hnub tom qab thaum tav lub caij no, luag yuav muag ob siab hmoov nplej lossis plaub siab hmoov qib twg yog ib daim nyiaj ntawm lub roojvag nroog Xamalis no,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả lại, việc xảy ra như lời người của Đức Chúa Trời đã nói với vua rằng: Ngày mai, tại giờ nầy, nơi cửa thành Sa-ma-ri, hai đấu lúa mạch sẽ bán một siếc-lơ, và một đấu bột lọc cũng bán một siếc-lơ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Thật vậy, khi người của Đức Chúa Trời nói với vua rằng: “Ngày mai, vào giờ nầy, tại cổng thành Sa-ma-ri, mười bốn lít lúa mạch sẽ bán mười một gam bạc, và bảy lít bột lọc cũng bán mười một gam bạc,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lúc ấy, người của Ðức Chúa Trời đã nói với vua, “Ngày mai, cũng vào giờ nầy, tại cổng Thành Sa-ma-ri, bảy lít bột lọc giá còn ba chỉ bạc, mười bốn lít lúa mạch giá chỉ ba chỉ bạc.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lúc ấy người của Đức Chúa Trời có nói với vua: “Ngày mai, cũng vào giờ nầy, tại cổng thành Sa-ma-ri, bảy lít bột lọc giá còn ba chỉ bạc, mười bốn lít lúa mạch cũng bán ba chỉ bạc mà thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ê-li-sê bảo, “Ngày mai, vào giờ nầy, mười ba lít lúa mạch và bảy lít bột mịn mỗi thứ sẽ bán hai phần năm lượng bạc tại cổng thành Xa-ma-ri.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

19ces tus tubrog uas nrog nraim vajntxwv hais tias, “Tej uas koj hais ko yeej tsis muaj li. Txawm yog tus TSWV qhib rooj ntug los yeej tsis muaj li ntawd.” Elisas teb hais tias, “Koj lub qhovmuag yuav pom, tiamsis koj yuav tsis tau noj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19rồi quan cai có đáp với người của Đức Chúa Trời rằng: Dẫu cho Đức Giê-hô-va mở các cửa sổ trên trời, điều đó há có được sao? Ê-li-sê bèn tiếp rằng: Mắt ngươi sẽ thấy điều đó, song ngươi không ăn đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19thì quan hầu cận có nói với người của Đức Chúa Trời rằng: “Cho dù Đức Giê-hô-va có mở các cửa sổ trên trời thì liệu điều đó có xảy ra không?” Ê-li-sê nói: “Chính ông sẽ thấy điều ấy tận mắt, nhưng ông sẽ không được ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nhưng vị quan ấy đã nói với người của Ðức Chúa Trời, “Dầu CHÚA mở các cửa sổ trên trời mà đổ xuống, điều ấy há có thể xảy ra được sao?” Và người của Ðức Chúa Trời đã đáp, “Này, chính mắt ông sẽ thấy điều ấy, nhưng ông sẽ không được ăn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Nhưng vị quan ấy đã nói với người của Đức Chúa Trời: “Dầu CHÚA có mở các cửa sổ trên trời mà đổ xuống thì điều ấy há có thể xảy ra được sao?” Và người của Đức Chúa Trời đã đáp: “Chính mắt ông sẽ thấy điều ấy, nhưng ông sẽ không được ăn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng viên sĩ quan ấy bảo, “Dù cho CHÚA mở các cửa sổ trên trời thì chuyện đó cũng không thể nào xảy ra được.” Rồi Ê-li-sê trả lời, “Chính mắt ngươi sẽ thấy chuyện ấy nhưng ngươi sẽ không được ăn.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Ces txawm muaj raws li ntawd tiag, rau qhov cov neeg muab nws tsuj tuag rau ntawm lub roojvag nroog lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ấy là điều xảy đến; vì dân chúng đạp dẹp người dưới chân tại cửa thành, và người chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Và việc đã xảy đến cho viên quan ấy đúng như thế, dân chúng đã giẫm chết ông ta tại cổng thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Việc đó đã xảy ra cho vị quan ấy; người ta giẫm lên ông, và ông đã chết tại cổng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Việc nầy đã xảy ra cho vị quan ấy. Người ta giẫm lên trên ông ta và ông đã chết tại cổng thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Sự việc xảy ra y như vậy cho viên sĩ quan. Dân chúng đạp ông ta chết nơi cổng thành.