So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Elisa kws cev Vaajtswv lug hu paab xwbfwb kws cev Vaajtswv lug ib tug lug hab has rua nwg tas, “Ca le qaws lub tsho rua ntawm duav hab muab ib fwj roj coj moog rua ntawm lub moos Lamau Kile‑a.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đấng tiên tri Ê-li-sê gọi một người trong bọn môn đồ của những tiên tri, mà nói rằng: Hãy thắt lưng, đem ve dầu nầy theo ngươi, và hãy đi đến Ra-mốt tại Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nhà tiên tri Ê-li-sê gọi một người trong số môn đồ của các nhà tiên tri và bảo: “Hãy thắt lưng và cầm theo lọ dầu nầy mà đi đến Ra-mốt Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy Tiên Tri Ê-li-sa gọi một người trong các thầy đang học để trở thành tiên tri đến và bảo, “Hãy thắt lưng và cầm chai dầu nầy đi đến Ra-mốt Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy tiên tri Ê-li-sê gọi một tiên tri đến và bảo: “Hãy thắt lưng và cầm chai dầu nầy đi đến Ra-mốt Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Cùng lúc đó, nhà tiên tri Ê-li-sê gọi một người trong nhóm các nhà tiên tri. Ê-li-sê bảo, “Hãy sẵn sàng, hãy cầm bình dầu ô liu nhỏ nầy trong tay. Đi đến Ra-mốt trong Ghi-lê-át.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Thaus koj moog txug lawd, mas nrhav Yehu kws yog Yehausafa tug tub hab yog Nisi tug xeeb ntxwv. Ca le cuag nkaus nwg hab coj nwg tawm ntawm nwg cov phoojywg moog hab coj nwg moog rua chaav tsev huv plawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi ngươi đã đến đó, hãy kiếm Giê-hu là con trai của Giô-sa-phát, cháu Nim-si, ở đâu; đoạn ngươi sẽ vào, khiến người chỗi dậy khỏi anh em mình, và dẫn người vào trong một phòng kín.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi con đã đến đó, hãy tìm Giê-hu là con của Giô-sa-phát, cháu Nim-si. Con đến mời người đứng dậy khỏi anh em mình, và dẫn người vào trong một phòng kín đáo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi đến nơi, hãy tìm Giê-hu con của Giê-hô-sa-phát, cháu của Nim-si. Hãy đi vào, mời ông ấy rời khỏi các bạn đồng đội của ông, đưa ông vào một phòng kín,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi đến nơi hãy tìm Giê-hu, con trai Giê-hô-sa-phát, cháu của Nim-si. Hãy đi vào, mời người ấy rời khỏi các bạn đồng đội, đưa người ấy vào một phòng kín.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi đến nơi hãy tìm Giê-hu, con trai Giô-sa-phát, cháu Nim-si. Hãy vào bảo Giê-hu đứng dậy giữa các anh em, đưa người vào phòng trong.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Mas muab fwj roj laub ywg nwg taubhau hab has tas, ‘Yawmsaub has le nuav tas, Kuv tsaa koj ua vaajntxwv kaav Yixayee.’ Tes ca le qheb hlo qhov rooj tawm tswv moog tsw xob tog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bấy giờ, ngươi sẽ lấy ve dầu, đổ trên đầu người, và nói rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta xức dầu cho ngươi làm vua trên Y-sơ-ra-ên. Đoạn, hãy mở cửa ra và trốn đi, chớ huỡn đãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Bấy giờ, con sẽ lấy lọ dầu, đổ trên đầu người và nói: ‘Đức Giê-hô-va phán: Ta xức dầu cho ngươi làm vua Y-sơ-ra-ên.’ Rồi con hãy mở cửa ra và trốn đi ngay, đừng chậm trễ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3rồi lấy chai dầu ra, đổ trên đầu ông, và nói, ‘CHÚA phán thế nầy: Ta xức dầu cho ngươi làm vua trên I-sơ-ra-ên.’ Làm xong, hãy mở cửa và chạy trốn; chớ chậm trễ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Rồi hãy lấy chai dầu ra, đổ trên đầu người ấy và nói: CHÚA phán như vầy: ‘Ta xức dầu cho ngươi làm vua trên Y-sơ-ra-ên.’ Xong rồi hãy mở cửa và chạy trốn. Chớ có chậm trễ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Rồi lấy bình đổ dầu trên đầu Giê-hu và nói, ‘CHÚA phán như sau: Ta đã bổ nhiệm ngươi làm vua trên Ít-ra-en.’ Sau đó mở cửa trốn đi. Đừng chần chờ!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tug hluas kws cev Vaajtswv lug hov moog rua ntawm lub moos Lamau Kile‑a.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Như vậy, người tôi tớ trai trẻ của đấng tiên tri đi đến Ra-mốt tại Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy chàng thanh niên là nhà tiên tri trẻ đi đến Ra-mốt Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy chàng thanh niên đó, một đầy tớ của vị tiên tri, đi đến Ra-mốt Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vậy chàng thanh niên đó, một tiên tri trẻ, đi đến Ra-mốt Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vậy chàng thanh niên, tức nhà tiên tri, đi đến Ra-mốt trong Ghi-lê-át.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Thaus nwg moog txug na cav cov thawj kws kaav tub rog saamswm sablaaj, mas nwg txawm has tas, “Yawm hlub, kuv muaj xuv yuav has rua koj.” Yehu has tas, “Has rua peb cov leejtwg?” Nwg teb tas, “Yawm hlub, has rua koj ntaag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi người đến, các quan tướng đạo quân đương ngồi. Người nói với Giê-hu rằng: Hỡi quan tướng, tôi có chuyện nói với ông. Giê-hu đáp rằng: Có chuyện nói với ai trong chúng ta? Người trai trẻ đáp: Hỡi quan tướng, với ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi anh ấy đến nơi thì các quan tướng quân đội đang họp. Anh nói: “Thưa tướng quân, tôi có việc muốn nói với ông.” Giê-hu hỏi: “Với ai trong chúng tôi?” Anh trả lời: “Với ông, thưa tướng quân.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Người ấy đến nhằm lúc các tướng lãnh của quân đội đang họp. Người ấy nói, “Thưa tướng quân, tôi có một sứ điệp cần báo riêng với ngài.”Giê-hu hỏi, “Cho người nào trong chúng tôi?”“Cho ngài, thưa tướng quân.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chàng ấy đến nhằm lúc các tướng lãnh của quân đội đang hội nghị. Chàng ấy nói: “Thưa tướng quân, tôi có một sứ điệp cần phải báo riêng với ngài.” Giê-hu hỏi: “Cho người nào trong chúng tôi?” “Cho ngài, thưa tướng quân.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi đến nơi, anh thấy các sĩ quan trong quân đội đang ngồi họp. Anh nói, “Thưa quan tướng, tôi có chuyện muốn nói với ngài.”Giê-hu hỏi, “Anh muốn nói chuyện với ai trong chúng ta?”Chàng thanh niên đáp, “Nói với ông, thưa quan tướng.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tes Yehu txawm sawv tseeg moog rua huv tsev. Tug hluas hov txawm laub roj rua sau Yehu taubhau hab has rua nwg tas, “Yawmsaub kws yog cov Yixayee tug Vaajtswv has le nuav tas, ‘Kuv tsaa koj ua vaajntxwv kaav Yawmsaub haiv tuabneeg Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, Giê-hu đứng dậy, và đi vào trong nhà. Người trai trẻ bèn đổ dầu trên đầu người, và nói rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Ta xức dầu cho ngươi làm vua trên Y-sơ-ra-ên, là dân sự của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giê-hu đứng dậy và đi vào bên trong. Nhà tiên tri đổ dầu trên đầu ông, và nói: “Giê-hô-va Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán: ‘Ta xức dầu cho ngươi làm vua Y-sơ-ra-ên, là dân của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vậy Giê-hu đứng dậy, đi vào phòng trong. Chàng thanh niên đổ chai dầu trên đầu ông và nói, “CHÚA, Ðức Chúa Trời của I-sơ-ra-ên, phán thế nầy: Ta xức dầu cho ngươi làm vua trên dân của CHÚA, tức trên dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vậy Giê-hu đứng dậy, đi vào phòng trong. Chàng thanh niên đổ chai dầu trên đầu của ông và nói: “CHÚA là Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên phán như vầy: Ta xức dầu cho ngươi làm vua trên con dân của CHÚA, tức là dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Giê-hu liền đứng dậy đi vào nhà. Rồi nhà tiên tri trẻ đổ dầu ô-liu lên đầu Giê-hu và nói, “CHÚA là Thượng Đế của Ít-ra-en phán như sau: ‘Ta đã bổ nhiệm ngươi làm vua trên dân Ít-ra-en của Chúa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Koj yuav tsum muab koj tug tswv Ahaj caaj ceg ntxuav pov tseg, sub kuv txhad le pauj tau qhov kws Yexenpee muab kuv cov tub qhe kws cev kuv le lug hab Yawmsaub cov tub qhe suavdawg tej ntshaav nchuav pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ngươi sẽ đánh giết nhà A-háp, chủ ngươi; và ta sẽ báo Giê-sa-bên về huyết của các tiên tri, tôi tớ ta, cùng huyết của hết thảy tôi tớ của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngươi sẽ đánh giết nhà A-háp, chủ ngươi; như vậy Ta sẽ báo trả Giê-sa-bên về máu của các đầy tớ Ta là các nhà tiên tri, cùng máu của tất cả đầy tớ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngươi sẽ đánh hạ nhà của chủ ngươi là A-háp, hầu Ta sẽ báo trả Giê-xê-bên về máu của các tôi tớ Ta, tức các tiên tri, và máu của tất cả các tôi tớ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngươi sẽ đánh hạ nhà của chủ ngươi là A-háp. Ta sẽ báo trả cho Giê-sa-bên về máu của các tôi tớ Ta, là các tiên tri, và máu của tất cả các tôi tớ CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngươi phải tiêu diệt gia đình A-háp, chủ ngươi. Ta sẽ trừng phạt Giê-xa-bên về cái chết của các nhà tiên tri, tôi tớ ta và về những đầy tớ Chúa đã bị sát hại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Ahaj caaj ceg huvsw yuav puam tsuaj taag. Kuv yuav txav txhua tug txwvneej tsw has cov kws ua qhev hab cov kws tsw ua qhev huv cov Yixayee kuas tu noob nrho ntawm Ahaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Cả nhà A-háp sẽ bị diệt hết; các người nam của nhà A-háp, vô luận kẻ nô lệ hay là người được tự do ta sẽ giết khỏi trong Y-sơ-ra-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Cả nhà A-háp phải bị diệt sạch. Ta sẽ diệt trừ mọi người nam của nhà A-háp, bất kể là nô lệ hay tự do trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Toàn thể nhà A-háp phải bị tuyệt diệt. Ta sẽ diệt khỏi nhà A-háp mọi người nam, bất kể nô lệ hay tự do, trong I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Toàn thể nhà A-háp phải bị tuyệt diệt. Ta sẽ diệt khỏi nhà A-háp mọi người nam, bất kể là nô lệ hay tự do, trong Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tất cả mọi người trong gia đình A-háp phải chết. Ta sẽ không để cho một con trai nào trong gia đình A-háp sống trong Ít-ra-en, dù nô lệ hay tự do.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Kuv yuav ua rua Ahaj caaj ceg ib yaam le ua rua Nenpa tug tub Yelaunpau‑aa caaj ceg hab ib yaam le ua rua Ahiya tug tub Npa‑asa caaj ceg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9và ta sẽ làm cho nhà A-háp giống như nhà Giê-rô-bô-am, con trai của Nê-bát, và giống như nhà Ba-ê-sa, con trai của A-hi-gia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Ta sẽ làm cho nhà A-háp giống như nhà Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, và giống như nhà Ba-ê-sa, con trai A-hi-gia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta sẽ làm cho nhà A-háp giống như nhà của Giê-rô-bô-am con của Nê-bát và như nhà của Ba-a-sa con của A-hi-gia.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta sẽ làm cho nhà A-háp giống như nhà của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, và giống như nhà của Bê-a-sa, con trai A-hi-gia.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta sẽ làm cho gia đình A-háp giống như gia đình của Giê-rô-bô-am, con trai Nê-bát, và như gia đình của Ba-a-sa, con trai A-hi-gia.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Hab dev yuav noj Yexenpee rua huv nwg lub vaaj ntawm lub moos Yile‑ee, hab yuav tsw muaj leejtwg muab nwg log.’ ” Tes tug hluas hov txawm qheb hlo qhov rooj tawm tswv moog lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chó sẽ ăn thịt Giê-sa-bên trong đồng Gít-rê-ên; chẳng có ai chôn người. Đoạn, người trai trẻ mở cửa ra và chạy trốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chó sẽ ăn thịt Giê-sa-bên trong cánh đồng Gít-rê-ên, không ai chôn cất.’” Nói xong, nhà tiên tri mở cửa ra và chạy trốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chó sẽ ăn thịt Giê-xê-bên trong đồng Giê-rê-ên và không ai sẽ chôn xác bà ấy.” Nói xong chàng thanh niên ấy mở cửa và chạy trốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chó sẽ ăn thịt của Giê-sa-bên trong đồng Gít-rê-ên và không ai sẽ chôn xác bà ấy.” Nói xong chàng thanh niên ấy mở cửa và chạy trốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chó sẽ ăn thịt Giê-xa-bên ở Ghít-rê-ên. Sẽ không có ai chôn cất nó.’”Rồi nhà tiên tri trẻ mở cửa trốn đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Thaus Yehu tawm lug rua ntawm nwg tug tswv cov thawj rog, puab txawm has rua nwg tas, “Txhua yaam puavleej zoo lov? Tug tuabneeg vwm hov tuaj cuag koj ua daabtsw?” Yehu has tas, “Mej yeej paub tug yawm hov hab paub tas nwg has lug zoo le caag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Giê-hu bèn đi ra, đến cùng các tôi tớ của chủ mình. Chúng nó hỏi rằng: Mọi sự bình an chớ? Kẻ điên nầy đến kiếm anh mà chi? Người đáp với chúng nó rằng: Các ngươi biết người và lời của người nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Giê-hu trở ra với các quan tướng của chủ mình. Họ hỏi ông: “Mọi việc bình an chứ? Tại sao tên khùng ấy đến gặp ông?” Ông đáp với họ: “Các ông biết người và cũng biết những điều người ấy nói rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi Giê-hu trở lại với các tướng lãnh của chủ ông, họ hỏi ông, “Mọi sự bình an chứ? Tại sao tên khùng ấy lại đến gặp ông?”Ông đáp, “Anh em biết rồi. Anh em biết mấy người ấy hay lải nhải thế nào mà.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi Giê-hu trở lại với các tướng lãnh của chủ ông, họ hỏi ông: “Mọi sự đều bình an chứ? Tại sao tên khùng nầy lại đến gặp ông?” Ông đáp: “Anh em biết mà. Anh em biết mấy người ấy hay lải nhải thế nào mà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi Giê-hu trở lại cùng các sĩ quan của chủ mình thì một người trong đám họ hỏi ông, “Mọi việc đều bình yên chớ? Thằng khùng đó đến gặp anh để làm gì?”Giê-hu đáp, “Các anh biết nó và biết chuyện khùng điên nó nói rồi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Puab teb tas, “Koj daag xwb, ca le qha rua peb nwgnuav.” Nwg txhad has tas, “Tug hov has le nuav rua kuv tas, ‘Yawmsaub has le nuav tas, Kuv tsaa koj ua vaajntxwv kaav cov Yixayee.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng chúng nó đáp rằng: Nói dối! Hãy nói cho chúng ta. Vậy, người nói với chúng rằng; Người có nói với ta cách nầy cách kia, rằng: Đức Giê-hô-va phán như vầy: Ta xức dầu cho ngươi làm vua trên Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng họ nói: “Đừng giả vờ! Hãy kể lại cho chúng tôi nghe đi.” Vậy ông nói: “Người ấy nói với tôi đại ý như thế nầy: ‘Đức Giê-hô-va phán: Ta xức dầu cho ngươi làm vua Y-sơ-ra-ên.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ nói, “Ông nói dối rồi. Nào, hãy kể thật cho chúng tôi nghe.”Vậy ông kể thật cho họ, “Người ấy nói với tôi rằng, ‘CHÚA phán thế nầy: Ta xức dầu cho ngươi làm vua trên I-sơ-ra-ên.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ nói: “Ông nói dối rồi. Nào, hãy kể thật cho chúng tôi nghe đi.” Vậy ông kể lại cho họ: “Người ấy nói với tôi rằng, CHÚA phán như vầy: Ta xức dầu cho ngươi làm vua trên Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ đáp, “Không phải vậy. Hãy nói cho chúng ta biết chuyện gì.” Giê-hu nói, “Nó bảo tôi, ‘CHÚA phán như sau: Ta đã bổ nhiệm ngươi làm vua trên Ít-ra-en.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Tes puab txhua tug txawm hle pes hlo cov tsho ntev lug pua cov qaib ntai kws do cuas rua Yehu nyob, hab puab tshuab raaj kub yaaj tshaaj tawm tas, “Yehu ua vaajntxwv lawm lauj!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ai nấy liền lật đật lấy quần áo mình, trải xuống dưới chân người trên các nấc thang. Đoạn, chúng nó thổi kèn, và tung hô rằng: Giê-hu làm vua!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ai nấy liền vội vàng lấy áo choàng mình trải xuống dưới chân ông, trên các bậc thang. Rồi họ thổi kèn và hô lên rằng: “Giê-hu làm vua!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nghe thế mọi người liền vội vàng cởi áo choàng của mình ra, trải chúng trên các bậc thang, nơi chân của Giê-hu. Rồi họ thổi kèn và rao lên rằng, “Giê-hu làm vua!”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nghe thế mọi người liền vội vàng cởi áo choàng của mình, trải ra trên các bậc thang, nơi chân của Giê-hu. Đoạn họ thổi kèn và rao lên rằng: “Giê-hu làm vua!”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các sĩ quan liền vội vàng cởi áo mình trải trên các bậc thang cho Giê-hu. Họ thổi kèn và hô lớn, “Giê-hu làm vua!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yog le nuav Yehu kws yog Yehausafa tug tub, kws yog Nisi le xeeb ntxwv, txhad tuav huv tawm tsaam Yaulaa. (Lub swjhawm hov Yaulaa hab cov Yixayee suavdawg tub tawm moog tiv thaiv Alaa tug vaajntxwv Haxa‑ee rua ntawm lub moos Lamau Kile‑a,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ấy vậy, Giê-hu, con trai Giô-sa-phát, cháu Nim-si, làm phản Giô-ram. Vả, vì cớ Ha-xa-ên, vua Sy-ri, Giô-ram và cả quân Y-sơ-ra-ên đều binh vực Ra-mốt tại Ga-la-át;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Như vậy, Giê-hu con Giô-sa-phát, cháu Nim-si, âm mưu chống lại Giô-ram.Lúc ấy, Giô-ram và toàn quân Y-sơ-ra-ên đang bảo vệ Ra-mốt Ga-la-át chống lại Ha-xa-ên, vua A-ram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ấy vậy Giê-hu con của Giê-hô-sa-phát, cháu của Nim-si, lập mưu làm phản Giô-ram. Lúc ấy Giô-ram với toàn thể quân đội I-sơ-ra-ên đang phòng thủ để đối phó với Ha-xa-ên vua A-ram tại Ra-mốt Ghi-lê-át.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ấy vậy, Giê-hu, con trai Giê-hô-sa-phát, cháu của Nim-si, âm mưu làm phản Giô-ram. Lúc ấy Giô-ram với toàn thể Y-sơ-ra-ên đang phòng thủ chống lại vua Ha-xa-ên của A-ram tại Ra-mốt Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy Giê-hu, con Giô-sa-phát, cháu Nim-si liền lập mưu chống Giô-ram.Lúc đó Giô-ram và toàn dân Ít-ra-en đang bảo vệ Ra-mốt trong Ghi-lê-át chống Ha-xa-ên, vua A-ram.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15tassws vaajntxwv Yaulaa rov lug khu mob rua huv lub moos Yile‑ee lawm vem yog cov Alaa tua raug nwg mob rua thaus nwg ua rog rua cov Alaa tug vaajntxwv Haxa‑ee.) Yehu txhad has tas, “Yog mej xaav le nuav, tsw xob ca leejtwg nyag kev tawm huv lub moos nuav moog has xuv rua huv lub moos Yile‑ee.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15nhưng vua Giô-ram đã trở về Gít-rê-ên đặng chữa lành những vít thương mà người đã bị bởi quân Sy-ri, khi người đánh giặc với Ha-xa-ên vua Sy-ri. Giê-hu bèn nói rằng: Nếu các ngươi vừa ý, chớ để một ai thoát khỏi thành đi thông tin cho Gít-rê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng vua Giô-ram đã trở về Gít-rê-ên để chữa trị những vết thương mà quân A-ram đã gây ra trong lúc vua giao chiến với Ha-xa-ên, vua A-ram. Giê-hu nói: “Nếu các ông đồng ý thì đừng để một ai thoát khỏi thành đi báo tin cho Gít-rê-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tuy nhiên Vua Giô-ram đã lui về Giê-rê-ên để dưỡng thương, bởi quân A-ram đã đả thương ông, khi ông ra giao chiến với Ha-xa-ên vua A-ram.Giê-hu nói, “Nếu anh em đã muốn như thế, xin đừng để cho người nào thoát khỏi thành đi báo tin cho Giê-rê-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vua Giô-ram đã lui về Gít-rê-ên để dưỡng thương, vì quân A-ram đã đả thương vua khi vua ra giao chiến với vua Ha-xa-ên của A-ram. Giê-hu nói: “Nếu anh em đã muốn như thế thì xin đừng để cho người nào thoát khỏi thành đi báo tin cho Gít-rê-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng vua Giô-ram phải trở về Ghít-rê-ên để điều trị các vết thương cho quân A-ram gây ra lúc đang đánh nhau với Ha-xa-ên, vua A-ram.Giê-hu nói, “Nếu các ngươi đồng ý với kế hoạch nầy thì đừng để ai rời khỏi thành. Họ có thể sẽ báo tin trong Ghít-rê-ên.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Tes Yehu txawm nce nwg lub tsheb ua rog caij moog rua lub moos Yile‑ee, tsua qhov Yaulaa pw hov ntawd. Hab Yuta tug vaajntxwv Ahaxiya tuaj saib Yaulaa rua hov ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, Giê-hu lên xe, qua Gít-rê-ên, vì Giô-ram đau liệt nằm tại đó. A-cha-xia, vua Giu-đa, cũng đi xuống đó đặng thăm Giô-ram.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy Giê-hu lên xe đi đến Gít-rê-ên, vì Giô-ram đang nằm điều trị tại đó. Và A-cha-xia, vua Giu-đa, cũng đi xuống đó thăm Giô-ram.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau đó Giê-hu cho thắng xe chiến mã của ông và đến Giê-rê-ên, nơi Giô-ram đang nằm dưỡng thương. Lúc ấy A-ha-xi-a vua Giu-đa đã xuống thăm Giô-ram và cũng đang có mặt ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Rồi Giê-hu cho thắng xe chiến mã của mình và đi đến Gít-rê-ên, là nơi Giô-ram đang nằm dưỡng bịnh. Lúc ấy vua A-cha-xia của Giu-đa xuống thăm Giô-ram cũng có mặt tại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Rồi ông lên quân xa đi đến Ghít-rê-ên, nơi Giô-ram đang tịnh dưỡng. A-cha-xia, vua Giu-đa, cũng đi xuống thăm nhà vua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tug faaj xwm sawv sau lub moos Yile‑ee lub chaw tsom faaj, pum Yehu paab tuabneeg tuaj tes txawm has tas, “Kuv pum ib paab tuabneeg tuaj.” Yaulaa has tas, “Ca le khaiv ib tug tub rog caij neeg moog cuag puab nug puab tas, ‘Mej tuaj txujkev thaaj yeeb lov?’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Lính canh đứng trên tháp Gít-rê-ên, thấy đạo quân của Giê-hu đến, bèn la lên rằng: Tôi thấy những đạo quân đến. Giô-ram liền bảo rằng: Hãy sai một người lính kị đi đón họ, và hỏi rằng: Bình an chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người lính canh đang đứng trên tháp Gít-rê-ên thấy đoàn quân của Giê-hu đang tiến đến thì kêu lên: “Tôi thấy có đoàn quân tiến đến.” Giô-ram liền bảo: “Hãy chọn một kỵ binh, sai đi đón họ và hỏi: ‘Bình an chăng?’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tại Giê-rê-ên, lính gác nơi tháp canh trông thấy toán quân của Giê-hu tiến đến bèn báo, “Tôi thấy một toán quân đang tiến đến.”Giô-ram bảo, “Hãy sai một kỵ binh ra đón họ và hỏi, ‘Mọi sự bình an chăng?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tại Gít-rê-ên, lính gác nơi tháp canh trông thấy đạo quân của Giê-hu tiến đến bèn báo: “Tôi thấy một đạo quân đang tiến đến.” Giô-ram bảo: “Hãy sai một kỵ binh ra đón họ và hỏi: ‘Mọi sự bình an chăng?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Lính canh đang đứng trên tháp canh ở Ghít-rê-ên nhìn thấy quân lính của Giê-hu đi đến. Anh ta kêu lên, “Tôi thấy có mấy người lính!”Giô-ram bảo, “Hãy kêu một người lính cỡi ngựa đi ra gặp họ hỏi, ‘Mọi việc đều bình yên không?’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Ib tug tub rog caij neeg txawm moog ntswb Yehu hab has tas, “Vaajntxwv has le nuav tas, ‘Koj tuaj txujkev thaaj yeeb lov?’ ” Yehu teb tas, “Koj ntswg txug kev thaaj yeeb ua daabtsw? Koj ca le tig hlo caij neeg lawv kuv qaab xwb.” Tug faaj xwm ceeb toom tas, “Tug kws xaa xuv moog txug puab lawm, kuas nwg tsw rov lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vậy, có người lính kị đi đón Giê-hu, và nói với người rằng: Vua hỏi: Bình an chăng? Giê-hu đáp: Sự bình an có can hệ chi ngươi? Hãy lui sau ta. Tên lính canh báo tin rằng: Sứ giả đã đi đến nơi quân ấy rồi, nhưng không trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vậy một kỵ binh đi đón Giê-hu và nói: “Vua hỏi: ‘Bình an chăng?’” Giê-hu trả lời: “Bình an hay không thì có can hệ gì đến ngươi? Hãy lui ra đằng sau ta.” Người lính canh báo cáo: “Sứ giả đã đến gặp họ rồi, nhưng không trở về.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vậy họ sai một kỵ binh phóng ngựa ra gặp Giê-hu và nói, “Vua hỏi thế nầy, ‘Mọi sự bình an chăng?’”Giê-hu đáp, “Bình an hay không có can hệ gì đến ngươi? Hãy lui ra sau ta.”Người lính gác nơi tháp canh lại báo, “Sứ giả đã đến gặp họ rồi, nhưng không thấy trở lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vậy họ sai một kỵ binh phóng ngựa ra gặp Giê-hu và nói: “Vua hỏi như vầy: ‘Có bình an chăng?’ ” Giê-hu đáp: “Bình an hay không có can hệ gì đến ngươi? Hãy lui ra phía sau ta.” Người lính gác nơi tháp canh lại báo: “Sứ giả đã đến gặp họ rồi nhưng không thấy trở lại.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lính cỡi ngựa đi ra gặp Giê-hu hỏi, “Vua hỏi như sau: ‘Mọi việc đều bình yên cả chứ?’”Giê-hu đáp, “Ngươi bận tâm về chuyện bình yên làm gì? Hãy đi sau lưng ta.”Lính canh báo cáo, “Sứ giả đã đến gặp họ nhưng không trở về.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Vaajntxwv txhad khaiv dua ib tug tub rog caij neeg moog. Tug hov moog txug puab hab has tas, “Vaajntxwv has le nuav tas, ‘Mej tuaj txujkev thaaj yeeb lov?’ ” Yehu teb tas, “Koj ntswg txug kev thaaj yeeb ua daabtsw? Koj ca le tig hlo caij neeg lawv kuv qaab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Người lại sai một người lính kị thứ nhì, cũng đến cùng chúng nó, và nói: Vua hỏi: Bình an chăng? Giê-hu đáp: Sự bình an có can hệ chi ngươi? Hãy lui sau ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vua lại sai một kỵ binh thứ hai đến với họ và nói: “Vua hỏi: ‘Bình an chăng?’” Giê-hu trả lời: “Bình an hay không thì có can hệ gì đến ngươi? Hãy lui ra đằng sau ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vua bèn sai một kỵ binh thứ hai đến với họ và nói, “Vua hỏi thế nầy, ‘Mọi sự bình an chăng?’”Giê-hu đáp, “Bình an hay không có can hệ gì đến ngươi? Hãy lui ra sau ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua bèn sai một kỵ binh thứ hai đến với họ và nói: “Vua hỏi như vầy: ‘Có bình an chăng?’ ” Giê-hu đáp: “Bình an hay không có can hệ gì đến ngươi? Hãy lui ra phía sau ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Giô-ram sai một lính cỡi ngựa thứ hai. Anh đi đến gặp đoàn người của Giê-hu và nói, “Vua hỏi: ‘Mọi việc đều bình yên cả chứ?’”Giê-hu đáp, “Ngươi bận tâm về chuyện bình yên làm gì? Hãy đi sau lưng ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Tug faaj xwm ceeb toom dua ib zag tas, “Tug hov moog txug puab lawm, kuas nwg tsw rov lug. Hab tug cujpwm tsaav tsheb hov saib zoo yaam le yog Nisi tug tub Yehu tug cujpwm, tsua qhov tsaav nrawm heev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Lính canh lại báo tin rằng: Sứ giả đã đến nơi chúng nó rồi, nhưng người không trở về. Vả, cách dẫn xe giống như cách của Giê-hu, con trai Nim-si, vì người dẫn cách hung hăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người lính canh lại báo cáo: “Sứ giả đã đến gặp họ rồi, nhưng không trở về. Cách đánh xe trông giống như cách của Giê-hu, con Nim-si, vì ông ấy đánh xe một cách hung hăng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Người lính gác nơi tháp canh lại báo nữa, “Sứ giả đã đến gặp họ rồi, nhưng không thấy trở lại. Trông cách dẫn xe thì giống như Giê-hu con của Nim-si, vì ông ấy dẫn xe chạy như điên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người lính gác nơi tháp canh lại báo nữa: “Sứ giả đã đến gặp họ rồi nhưng không thấy trở lại. Trông cách dẫn xe thì giống như Giê-hu con của Nim-si, vì ông ấy dẫn xe chạy như điên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lính canh báo cáo, “Binh sĩ thứ hai đến gặp họ nhưng không thấy trở về. Người lái quân xa trông giống như Giê-hu, cháu Nim-si. Cách ông ta lái xe giống như người điên!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Yaulaa has tas, “Ca le npaaj kuas txhwj.” Puab txawm npaaj Yaulaa lub tsheb ua rog. Mas Yixayee tug vaajntxwv Yaulaa hab Yuta tug vaajntxwv Ahaxiya nyag caij nyag lub tsheb ua rog tawm moog ntswb Yehu ntawm Nanpau kws yog tuabneeg Yile‑ee thaaj teb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Giô-ram bèn nói rằng: Hãy thắng xe. Người ta thắng xe người. Đoạn, Giô-ram, vua Y-sơ-ra-ên, và A-cha-xia, vua Giu-đa, mỗi người đều lên xe mình, kéo ra đón Giê-hu, gặp người trong đồng ruộng của Na-bốt, người Gít-rê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Giô-ram bảo: “Hãy thắng xe!” Người ta thắng xe cho vua. Rồi Giô-ram vua Y-sơ-ra-ên, và A-cha-xia vua Giu-đa, mỗi người lên xe mình, ra đón Giê-hu và gặp ông ấy trong cánh đồng của Na-bốt, người Gít-rê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Giô-ram bảo, “Hãy thắng xe cho ta.” Họ thắng xe cho ông. Rồi Giô-ram vua I-sơ-ra-ên và A-ha-xi-a vua Giu-đa ra đi, mỗi người đi xe của mình. Họ cùng nhau ra đón Giê-hu. Họ gặp Giê-hu trong cánh đồng của Na-bốt người Giê-rê-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Giô-ram bảo: “Hãy chuẩn bị xe cho ta.” Họ chuẩn bị xe cho vua. Rồi vua Giô-ram của Y-sơ-ra-ên và vua A-cha-xia của Giu-đa ra đi, mỗi người đi xe của mình; họ cùng nhau ra đón Giê-hu. Họ gặp Giê-hu trong cánh đồng của Na-bốt, người Gít-rê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Giô-ram ra lệnh, “Hãy chuẩn bị quân xa cho ta.”Đầy tớ liền chuẩn bị quân xa cho Giô-ram. Giô-ram, vua Ít-ra-en, và A-cha-xia, vua Giu-đa đi ra, mỗi người cỡi quân xa mình, đến đón Giê-hu nơi vườn của Na-bốt, người Ghít-rê-ên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Mas thaus Yaulaa pum Yehu, nwg has tas, “Yehu, muaj kev thaaj yeeb lov?” Yehu teb tas, “Yuav muaj kev thaaj yeeb tau le caag rua thaus koj nam Yexenpee tseed deev daab ua khawv koob yeeg swv ntau npaum le nuav?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vừa khi Giô-ram thấy Giê-hu thì nói rằng: Hỡi Giê-hu, bình an chăng? Nhưng Giê-hu đáp rằng: Chi! Hễ sự gian dâm, sự tà thuật của Giê-sa-bên mẹ vua, còn nhiều dường ấy, thì bình an sao đặng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi Giô-ram vừa thấy Giê-hu thì hỏi: “Giê-hu, bình an chứ?” Nhưng Giê-hu trả lời: “Bình an sao được khi mà sự dâm đãng và tà thuật của Giê-sa-bên, mẹ vua, vẫn còn nhan nhản?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi Giô-ram thấy Giê-hu, ông hỏi, “Giê-hu, bình an chứ?”Ông đáp, “Bình an sao được khi sự thờ thần tượng và tà thuật của Giê-xê-bên mẹ ông vẫn còn đầy dẫy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi Giô-ram thấy Giê-hu thì hỏi: “Hỡi Giê-hu, bình an chứ?” Ông đáp: “Bình an sao được khi sự thờ hình tượng của Giê-sa-bên, mẹ vua vẫn còn tiếp tục chứ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi Giô-ram gặp Giê-hu liền hỏi, “Mọi việc đều bình yên cả chứ, Giê-hu?”Giê-hu đáp, “Làm sao mà bình yên được trong khi Giê-xa-bên, mẹ vua vẫn còn thờ lạy thần tượng và dùng tà thuật?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Tes Yaulaa txawm nqug xauv neeg tig hlo tswv hab has rua Ahaxiya tas, “Au Ahaxiya, puab faav xeeb lawm lauj!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Giô-ram bèn trở tay mình, chạy trốn, nói với A-cha-xia rằng: Ớ A-cha-xia, có mưu phản!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Giô-ram liền quay xe chạy trốn, và nói với A-cha-xia: “A-cha-xia, có mưu phản!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Giô-ram liền quay xe chạy trốn và la lên cho A-ha-xi-a hay, “Phản loạn đó, A-ha-xi-a ơi!”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Giô-ram liền quay xe lại chạy trốn và la lên cho A-cha-xia hay rằng: “Phản loạn. A-cha-xia ơi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Giô-ram liền gò ngựa lại để chạy trốn và kêu lớn cùng A-cha-xia, “A-cha-xia ơi, phản loạn rồi!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Tes Yehu txawm nqug neev nti kawg zug hlo tua moog raug Yaulaa ntawm ob lub xub pwg kem nruab nraab. Raab xub chob nplho nwg lub plawv nwg txhad qaug ntawg rua huv nwg lub tsheb ua rog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Giê-hu nắm lấy cung mình bắn, tên trúng nhằm Giô-ram giữa hai vai, thấu ngang trái tim, và người ngã xuống trong xe mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Giê-hu giương cung đang cầm sẵn trong tay, bắn Giô-ram trúng khoảng giữa hai vai. Mũi tên xuyên qua tim, khiến vua gục ngã trong xe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Giê-hu giương cung, lấy hết sức, bắn Giô-ram; tên trúng giữa hai vai, xuyên qua tim. Ông liền ngã xuống trên xe chiến mã của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Giê-hu giương cung, lấy hết sức lực, bắn Giô-ram trúng giữa hai vai, xuyên thủng trái tim. Vua liền quỵ xuống trên xe chiến mã của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Giê-hu liền giương cung bắn Giô-ram trúng vào giữa hai vai. Mũi tên đâm xuyên qua tim Giô-ram, vua ngã nhào xuống trong xe.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Yehu has rua Npikha kws nqaa nwg tej cuab yeej tas, “Ca le nqaa Yaulaa lub cev moog nrum rua huv Nanpau kws yog tuabneeg Yile‑ee thaaj teb. Ca le ncu ntsoov txug thaus ib caij neeg lawv nwg txwv Ahaj qaab moog, Yawmsaub has tej lug nuav txug nwg has tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đoạn, Giê-hu nói với Bích-ca, quan tướng mình rằng: Hãy đem liệng hắn trong đồng ruộng của Na-bốt, người Gít-rê-ên; vì khá nhớ lại một lần kia ta và ngươi đồng cỡi ngựa theo sau A-háp, cha hắn, --- thì Đức Giê-hô-va có phán về người lời lý đoán nầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Giê-hu nói với Bích-ca, quan hầu cận của mình: “Hãy đem xác hắn ném vào cánh đồng của Na-bốt, người Gít-rê-ên. Vì hãy nhớ lại khi ta và ngươi cùng cưỡi ngựa song song với nhau theo sau A-háp, cha hắn, thì Đức Giê-hô-va có lời phán chống lại hắn như thế nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Giê-hu bảo Bít-ca, sĩ quan tùy viên của ông, “Hãy lôi xác hắn ra, đem vất vào cánh đồng của Na-bốt người Giê-rê-ên. Ngươi còn nhớ không, khi ta và ngươi cỡi ngựa song song với nhau, đi sau lưng A-háp cha hắn, thì có sấm ngôn của CHÚA nghịch lại hắn như thế nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Giê-hu bảo Bích-ca, sĩ quan tùy viên của mình: “Hãy lôi xác hắn ra, đem vất vào cánh đồng của Na-bốt, người Gít-rê-ên. Ngươi còn nhớ không, khi ta và ngươi cỡi ngựa song song với nhau, đi sau lưng A-háp, cha hắn, thì có lời sấm ngôn của CHÚA nghịch lại hắn như vầy:

Bản Phổ Thông (BPT)

25Giê-hu liền ra lệnh cho Bích-ca, sĩ quan điều khiển quân xa, “Hãy mang xác Giô-ram ném vào ruộng của Na-bốt, người Ghít-rê-ên. Nên nhớ khi ngươi và ta cỡi xe chung nhau cùng với A-háp, cha Giô-ram. CHÚA đã đưa ra lời tiên tri nầy nghịch lại người:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26‘Kuv tub pum Nanpau hab nwg tej tub ki tej ntshaav rua naag lawm. Kuv yuav ua pauj rua koj rua huv thaaj teb nuav ntaag. Yawmsaub has le nuav ntaag.’ Yog le nuav ca le muab nwg nqaa nrum rua huv thaaj teb nuav lawv le Yawmsaub tej lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Quả thật, hôm qua ta đã thấy huyết của Na-bốt và của các con trai người; ta cũng sẽ báo ngươi lại tại chánh nơi đồng ruộng nầy. Bởi cớ đó, hãy đem liệng hắn trong đồng ruộng nầy, y như lời của Đức Giê-hô-va đã phán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26‘Đức Giê-hô-va phán: Thật, vì hôm qua Ta đã thấy máu của Na-bốt và máu của các con trai người đổ ra, nên Ta sẽ bắt ngươi phải trả nợ máu tại chính trên cánh đồng nầy.’ Đức Giê-hô-va phán quyết như thế. Vậy bây giờ, hãy đem xác hắn ném vào cánh đồng ấy, đúng như lời của Đức Giê-hô-va đã phán.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26‘Vì cớ máu của Na-bốt và máu của con cái người ấy Ta đã thấy hôm qua, CHÚA phán, Ta thề rằng Ta sẽ bắt ngươi phải trả nợ máu ấy ngay trên cánh đồng nầy.’ Vậy bây giờ hãy lôi xác hắn ra và vứt hắn trên cánh đồng đó, y như lời của CHÚA đã phán.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26‘Vì cớ máu của Na-bốt và máu của các con cái người mà Ta đã thấy hôm qua, CHÚA phán, Ta thề rằng Ta sẽ báo trả cho ngươi lại ngay trên cánh đồng nầy.’ Vậy bây giờ hãy lôi xác hắn ra và vứt hắn trên cánh đồng đó, y theo lời của CHÚA đã phán.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26CHÚA phán, ‘Hôm qua ta thấy máu Na-bốt và các con trai người, cho nên ta sẽ trừng phạt A-háp trong ruộng người.’ Hãy lấy xác Giô-ram ném vào trong ruộng y như lời CHÚA phán.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Thaus Yuta tug vaajntxwv Ahaxiya pum le hov nwg txawm tswv moog rua lub moos Npehakaa. Tes Yehu txawm lawv qaab moog hab has tas, “Ca le tua nwg hab,” mas puab txawm tua nwg huv lub tsheb ua rog rua ntawm ntu kev kws hlaa lub roob Ku kws ze ntawm Ile‑aa. Mas nwg txawm tswv txug lub moos Mekintau hab tuag rua hov ntawd lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi A-cha-xia, vua Giu-đa, thấy việc nầy, bèn chạy trốn về lối lầu vườn. Nhưng Giê-hu đuổi theo người, và biểu rằng: Cũng hãy đánh chết hắn trên xe hắn nữa. Họ bèn hãm đánh người, tại nơi dốc Gu-rơ, gần Gíp-lê-am. Đoạn, A-cha-xia trốn đến Mê-ghi-đô, và chết tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi A-cha-xia, vua Giu-đa, thấy việc ấy thì chạy trốn về hướng Bết Ha-gan. Nhưng Giê-hu đuổi theo và ra lệnh: “Cũng hãy đánh giết hắn lúc đang ngồi trên xe, ở dốc Gu-rơ, gần Gíp-lê-am!” A-cha-xia bị thương và chạy trốn đến Mê-ghi-đô, rồi chết tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi A-ha-xi-a vua Giu-đa thấy vậy, ông liền chạy trốn về hướng Bết Hắc-gan. Giê-hu đuổi theo và nói, “Hãy giết hắn luôn.” Họ liền áp vào đánh ông trọng thương đang lúc ông ở trên xe chiến mã của ông, ngay tại chỗ quẹo về hướng Gu-rơ, gần Íp-lê-am. Ông chạy thoát được về đến Mê-ghi-đô và chết tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi A-cha-xia, vua của Giu-đa thấy vậy, vua liền chạy trốn về hướng Bết Ha-gan. Giê-hu đuổi theo và nói: “Hãy giết hắn luôn.” Họ liền áp vào đánh vua trọng thương đang lúc vua ở trên xe chiến mã của mình, ngay tại khúc quẹo về hướng Gu-rơ, gần Gíp-lê-am. Vua chạy thoát được về đến Mê-ghi-đô thì chết ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi A-cha-xia, vua Giu-đa thấy vậy liền chạy trốn về phía Bết-Ha-ganh. Giê-hu đuổi theo bảo, “Hãy bắn luôn A-cha-xia nữa!”A-cha-xia bị thương trong xe trên đường đi lên Gu-rơ, gần Íp-lê-am. Vua chạy đến Mê-ghi-đô rồi qua đời ở đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Nwg cov tub teg tub taw txhad muab nwg lub cev tuag rua tsheb ua rog thauj moog rua Yeluxalee hab muab log rua huv nwg lub qhov ntxaa nrug nwg tej laug ua ke huv Tavi lub nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Các tôi tớ người để thây người trên một cái xe chở về Giê-ru-sa-lem, và chôn trong mồ người, chung cùng các tổ phụ người, tại thành Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Các đầy tớ của vua đặt xác vua trên một cỗ xe chở về Giê-ru-sa-lem, và an táng trong mộ cùng với các tổ phụ vua tại thành Đa-vít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Các tôi tớ của A-ha-xi-a để xác ông trên một chiếc xe chiến mã, rồi chở về Giê-ru-sa-lem. Họ chôn ông trong mộ của ông, trong nghĩa trang của tổ tiên ông, trong Thành Ða-vít.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Các tôi tớ của A-cha-xia để xác của vua trên một chiếc xe chiến mã rồi chở về thành Giê-ru-sa-lem. Họ chôn cất vua trong mồ với các tổ phụ của vua, trong thành Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các tôi tớ của A-cha-xia chở xác vua trong xe về Giê-ru-sa-lem và chôn cất vua trong mộ chung với các tổ tiên vua ở Giê-ru-sa-lem.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Xyoo kaum ib kws Ahaj tug tub Yaulaa ua vaajntxwv kaav mas Ahaxiya chiv ua vaajntxwv kaav Yuta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29A-cha-xia lên ngôi làm vua Giu-đa nhằm năm thứ mười một đời Giô-ram, con trai A-háp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29A-cha-xia lên ngai vua Giu-đa vào năm thứ mười một đời trị vì của Giô-ram, con vua A-háp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29A-ha-xi-a đã lên ngôi làm vua ở Giu-đa vào năm thứ mười một của triều đại Giô-ram con của A-háp.

Bản Dịch Mới (NVB)

29A-cha-xia trị vì ở Giu-đa vào năm thứ mười một triều vua Giô-ram, con trai A-háp.

Bản Phổ Thông (BPT)

29A-cha-xia lên ngôi vua Giu-đa vào năm thứ mười một đời vua Giô-ram, con A-háp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Thaus Yehu tuaj txug lub moos Yile‑ee, Yexenpee kuj nov lawm. Nwg txhad pleev qhov muag kaim zoj hab qaws plaubhau kuas zoo nkauj xauj ntawm qhov rais moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Giê-hu liền đến tại Gít-rê-ên. Giê-sa-bên hay, bèn giồi phấn mặt mình, trang điểm đầu, và đứng trông nơi cửa sổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Sau đó, Giê-hu đến Gít-rê-ên. Khi Giê-sa-bên hay tin thì vẽ mắt, trang điểm mái tóc, rồi từ cửa sổ nhìn xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Khi Giê-hu vào trong thành Giê-rê-ên, Giê-xê-bên nghe tin đó thì bà kẽ mắt và giồi tóc, rồi ra đứng nơi cửa sổ nhìn xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Khi Giê-hu vào trong thành Gít-rê-ên, Giê-sa-bên nghe điều đó thì bà kẻ mắt và giồi tóc, rồi ra đứng nơi cửa sổ trông xuống.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Khi Giê-hu đến Ghít-rê-ên thì Giê-xa-bên nghe tin. Bà liền trang điểm mắt và sửa sang tóc rồi nhìn ra cửa sổ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Thaus Yehu nkaag rooj loog lug Yexenpee txawm has tas, “Koj kws tua koj tug tswv, koj kws zoo le Xili, koj tuaj ua kev thaaj yeeb lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Khi Giê-hu đi qua cửa thành, nàng nói rằng: Hỡi Xim-ri, kẻ giết chúa mình! bình an chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Lúc Giê-hu vào cổng thành thì bà hỏi: “Hỡi Xim-ri, kẻ giết chủ mình! Bình an chứ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vừa khi Giê-hu vào cổng thành, bà nói, “Hỡi Xim-ri, tên giết chủ, bình an chứ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vừa khi Giê-hu vào cổng thành thì bà nói: “Hỡi Xim-ri, tên giết chủ, bình an chứ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Khi Giê-hu đi vào cổng thành thì Giê-xa-bên hỏi, “Nầy Xim-ri, kẻ giết chủ mình, ngươi đến với tinh thần hòa bình phải không?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Yehu tsaa muag saib rua sau qhov rais hab has tas, “Leejtwg tuaj kuv tog? Leejtwg nej?” Muaj ob peb tug nraug saam xauj sau qhov rais tuaj rua nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Giê-hu ngước mắt lên về hướng cửa sổ, nói rằng: Trên cao kia, ai thuộc về ta? Ai? Hai ba quan hoạn bèn ngó ra về hướng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Giê-hu ngẩng mặt lên về hướng cửa sổ và hỏi: “Trên kia có ai theo ta không? Có ai không?” Có hai hoặc ba hoạn quan nhìn xuống ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Giê-hu nhìn lên cửa sổ và nói, “Ai ở trên đó theo ta? Ai?”Có hai ba thái giám nhìn xuống Giê-hu.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Giê-hu nhìn lên cửa sổ và nói: “Ai trên đó theo ta? Ai?” Có hai ba thái giám nhìn xuống Giê-hu.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Giê-hu ngước nhìn lên cửa sổ và hỏi, “Ai về phe ta? Ai?”Hai hoặc ba kẻ tôi tớ nhìn qua cửa sổ về phía Giê-hu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Nwg has tas, “Ca le muab tug puj kod nrum lug.” Puab txawm muab tug puj hov nrum lug. Nwg tej ntshaav ib txha txaws lu ntsaa loog hab lu tej neeg, mas tej neeg tsuj hlo sau nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Người kêu chúng rằng: Vậy, hãy ném nó xuống đất! Chúng ném nàng xuống đất, và huyết vọt lại trên tường và trên ngựa, rồi ngựa giày đạp nàng dưới chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Ông bảo: “Hãy ném nó xuống!” Họ ném bà xuống đất, máu bắn tung tóe lên tường và lên các con ngựa giẫm lên xác bà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ông bảo, “Hãy quăng nó xuống.” Vậy họ quăng bà xuống. Máu của bà văng ra trên tường và trên ngựa. Ngựa giẫm lên thây bà và đi qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ông bảo: “Hãy quăng nó xuống.” Vậy họ quăng bà xuống. Máu của bà văng ra trên tường và trên ngựa. Ngựa giẫm lên thây bà mà đi qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ông bảo, “Ném bà ta xuống đất.”Họ liền ném Giê-xa-bên xuống rồi ngựa đạp lên xác bà. Máu của bà phun vọt lên tường và dính lên ngựa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Tes Yehu txawm nkaag moog noj haus hab has tas, “Moog saib tug puj kws raug foom tsw zoo hov hab coj moog log tsua qhov nwg yog vaajntxwv le ntxhais.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Giê-hu vào. Ăn và uống xong, đoạn nói rằng: Vậy, hãy đi xem đàn bà khốn nạn và lo chôn nó, vì nó là con gái của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Giê-hu đi vào, ăn uống xong, ông nói: “Bây giờ hãy đi xem người đàn bà đáng bị nguyền rủa ấy và lo chôn cất nó, vì dù sao nó cũng là con gái của vua.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Giê-hu đi vào, ăn, và uống. Xong rồi ông bảo, “Hãy lấy xác con đàn bà khốn kiếp đó chôn đi. Dù sao nó cũng là con gái của vua.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Giê-hu đi vào, ăn và uống. Xong rồi ông bảo: “Hãy đi lấy xác con đàn bà khốn kiếp đó chôn đi. Dù sao nó cũng là con gái của vua.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Giê-hu đi vào nhà ăn uống. Rồi ông bảo, “Bây giờ ra xem mụ đàn bà bị nguyền rủa nầy. Hãy chôn cất bà ta cho tươm tất vì bà là con gái vua.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Tassws thaus puab moog muab nwg log, puab pum tas tshuav lub taubhau hab tej teg taw xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vậy, các tôi tớ đi đặng chôn nàng; nhưng chúng chỉ còn thấy cái sọ, hai chân, và lòng bàn tay nàng mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nhưng khi họ đi lo chôn cất bà ấy thì chẳng còn thấy gì ngoài cái sọ, hai chân và hai bàn tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nhưng khi họ đi ra để chôn bà, họ chẳng thấy còn gì ngoài cái sọ, hai chân, và hai bàn tay của bà.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nhưng khi họ đi lo chôn bà thì họ chẳng thấy còn gì ngoài cái sọ, hai chân và hai bàn tay của bà còn lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Họ đi ra định chôn cất Giê-xa-bên nhưng không tìm ra xác. Họ chỉ tìm được cái sọ, bàn chân, và bàn tay bà mà thôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Thaus puab rov lug has rua Yehu, nwg has tas, “Tej nuav yog Yawmsaub tej lug kws nwg kuas nwg tug qhev Eliya kws yog tuabneeg huv Thinpi has tas, Dev yuav noj Yexenpee cev nqaj rua huv Yile‑ee le kaav xyuam,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Chúng trở về cho chủ mình hay điều đó. Giê-hu bèn nói: Ấy là lời của Đức Giê-hô-va đã cậy miệng Ê-li, người Thi-sê-be, tôi tớ Ngài, mà phán rằng: Chó sẽ ăn thịt Giê-sa-bên tại trong đồng ruộng Gít-rê-ên;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Họ trở về báo cáo cho Giê-hu. Ông nói: “Ấy là lời của Đức Giê-hô-va đã dùng đầy tớ Ngài là Ê-li, người Thi-sê-be, mà phán rằng: ‘Chó sẽ ăn thịt Giê-sa-bên trong cánh đồng Gít-rê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Họ trở vô báo cáo với Giê-hu, ông bảo, “Ðây quả là ứng nghiệm lời CHÚA đã phán qua tôi tớ Ngài là Ê-li-gia người Ti-sê-be rằng, ‘Chó sẽ ăn thịt của Giê-xê-bên trong vùng Giê-rê-ên.’

Bản Dịch Mới (NVB)

36Khi họ trở vô báo cáo cho Giê-hu thì ông bảo: “Đây là lời của CHÚA, mà Ngài đã phán qua tôi tớ Ngài là Ê-li, người Thi-sê-be: Trong cánh đồng ở Gít-rê-ên, chó sẽ ăn thịt Giê-sa-bên.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Họ trở vào báo cáo với Giê-hu thì ông bảo, “CHÚA đã nói điều nầy qua Ê-li-sê, người Thi-sê-be, tôi tớ Ngài: Chó sẽ ăn thịt Giê-xa-bên ở Ghít-rê-ên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37hab Yexenpee lub cev tuag yuav zoo le tej quav tsaj rua sau npoo aav tom tej teb ntawm Yile‑ee le kaav xyuam, tsw muaj leejtwg has tau tas, ‘Nuav yog Yexenpee.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37và thây nàng sẽ như phân trên mặt đất, trong ruộng Gít-rê-ên, đến đỗi người ta không thể nói rằng: Nầy là Giê-sa-bên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Xác của Giê-sa-bên sẽ như phân trên mặt đất trong cánh đồng Gít-rê-ên, đến nỗi người ta không thể nói: Đây là Giê-sa-bên.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Thây của Giê-xê-bên sẽ như phân trên cánh đồng Giê-rê-ên, đến nỗi không ai có thể nói, ‘Ðây là Giê-xê-bên’ nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Thây của Giê-sa-bên sẽ như phân trên cánh đồng Gít-rê-ên; đến nỗi không ai có thể nói: ‘Đây là Giê-sa-bên.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Xác bà sẽ như phân bón ruộng trong xứ Ghít-rê-ên. Sẽ không ai nhận ra bà mà nói rằng ‘đây là Giê-xa-bên.’”