So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1七月二十一日,耶和華的話藉哈該先知傳講,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngày hai mươi mốt tháng bảy, có lời của Đức Giê-hô-va phán ra bởi đấng tiên tri A-ghê mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào ngày hai mươi mốt tháng bảy, có lời Đức Giê-hô-va phán qua nhà tiên tri A-ghê rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngày hai mươi mốt, tháng Bảy, lời của CHÚA đến với Tiên Tri Ha-gai, phán rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ngày hai mươi mốt tháng bảy, Lời của CHÚA cậy tiên tri Ha-gai phán rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào ngày hai mươi mốt tháng bảy, CHÚA phán như sau qua A-gai, nhà tiên tri rằng,

和合本修訂版 (RCUV)

2「你要曉諭撒拉鐵的兒子猶大省長所羅巴伯約撒答的兒子約書亞大祭司,和所有倖存的百姓,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bây giờ hãy nói cùng Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-la-thi-ên, quan trấn thủ Giu-đa, và Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, thầy tế lễ cả, và dân sự sót lại, bảo chúng nó rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy hỏi tổng đốc Giu-đa là Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-anh-thi-ên, và thầy tế lễ thượng phẩm Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, cùng tất cả dân sót, rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy nói với Xê-ru-ba-bên con của Sê-anh-ti-ên, thống đốc của Giu-đa, Giô-suê con của Giê-hô-xa-đát, thượng tế, và tất cả những người còn sót lại trong dân rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Bây giờ hãy hỏi Xô-rô-ba-bên, con trai Si-anh-thi-ên, thống đốc Giu-đa, Giô-suê, con trai của Giê-hô-gia-đát, thầy thượng tế và dân còn lại rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Hãy nói cùng Xê-ru-ba-bên, con Sê-anh-tiên, tổng trấn Giu-đa, và cùng Giô-suê, con Giê-hô-xa-đác, thầy tế lễ tối cao, cùng tất cả dân sống sót như sau,

和合本修訂版 (RCUV)

3『你們中間存留的,有誰見過這殿從前的榮耀呢?現在你們看如何?在你們眼中豈不是如同無有嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ai là kẻ còn sót lại ở trong các ngươi đã xem thấy vinh quang khi trước của nhà nầy? Và bây giờ các ngươi xem nó ra làm sao? Nó ở trước mắt các ngươi, há chẳng phải như là hư không sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3‘Ai trong các con là người còn sót lại đã từng thấy vinh quang của đền thờ nầy trước đây? Và bây giờ, các con thấy nó thế nào? Chẳng phải là dưới mắt các con, nó chẳng còn gì cả đó sao?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3‘Ai trong các ngươi là người đã thấy sự tráng lệ của nhà nầy lúc trước? Bây giờ các ngươi thấy nó ra thế nào? So với lúc trước, chẳng phải hiện nay nó chẳng ra gì hay sao?’”

Bản Dịch Mới (NVB)

3‘Ai trong các ngươi còn sót lại đây đã từng thấy cảnh huy hoàng thuở xưa của đền thờ? Bây giờ các ngươi thấy nó thế nào? Trước mắt các ngươi hình như đền thờ này chẳng ra gì, phải không?’

Bản Phổ Thông (BPT)

3‘Có ai trong các ngươi còn nhớ vẻ oai nghi của đền thờ trước khi bị tiêu hủy không? Bây giờ thì đền thờ trông như thế nào? Có phải nó trông không ra gì đối so với đền thờ trước không?’

和合本修訂版 (RCUV)

4所羅巴伯啊,現在,你當剛強!這是耶和華說的。約撒答的兒子約書亞大祭司啊,你當剛強!這是耶和華說的。這地的百姓啊,你們都當剛強做工,因為我與你們同在。這是萬軍之耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy bây giờ, Đức Giê-hô-va phán: Hỡi Xô-rô-ba-bên, ngươi khá can đảm; còn ngươi, Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, thầy tế lễ cả, cũng khá can đảm; Đức Giê-hô-va lại phán: Cả dân sự trong đất, các ngươi cũng khá can đảm, và hãy làm việc; vì ta ở cùng các ngươi, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy bây giờ, Đức Giê-hô-va phán: ‘Hỡi Xô-rô-ba-bên, hãy can đảm lên! Còn con, thầy tế lễ thượng phẩm Giê-hô-sua, con trai Giô-xa-đác, cũng hãy can đảm lên! Hỡi toàn dân trong xứ, hãy can đảm lên!’ Đức Giê-hô-va lại phán: ‘Hãy làm việc, vì Ta ở với các con,’ Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tuy nhiên bây giờ CHÚA phán, “Hỡi Xê-ru-ba-bên, hãy mạnh mẽ. Hỡi Giô-suê con của Giê-hô-xa-đát, thượng tế, hãy mạnh mẽ. Hỡi tất cả những người trong xứ, hãy mạnh mẽ,” CHÚA phán, “và hãy làm việc, vì Ta ở với các ngươi,”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng bây giờ, CHÚA phán: ‘Hỡi Xô-rô-ba-bên, hãy mạnh dạn lên! Hỡi Giô-suê, con trai Giê-hô-gia-đát, thầy thượng tế, hãy mạnh dạn lên! Hỡi toàn dân trong xứ, hãy mạnh dạn lên!’ CHÚA lại phán: ‘Hãy bắt tay vào việc, vì Ta ở với các ngươi!’ CHÚA Vạn Quân phán vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng CHÚA phán, ‘Hỡi Xê-ru-ba-bên, hãy can đảm. Ngoài ra, hỡi Giô-suê, con Giê-hô-xa-đác, là thầy tế lễ tối cao và toàn dân trong xứ, hãy mạnh dạn lên,’ CHÚA phán. ‘Hãy thi hành công tác, vì ta ở cùng các ngươi,’ CHÚA Toàn Năng phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

5這是照着你們出埃及時我與你們立約的話。我的靈仍要住在你們中間,你們不必懼怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lời giao ước mà ta lập với các ngươi khi các ngươi ra khỏi Ê-díp-tô cùng Thần ta ở giữa các ngươi: Chớ sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5‘Theo lời Ta phán hứa trong giao ước lập với các con khi các con ra khỏi Ai Cập, và Thần Ta vẫn ở giữa các con, nên các con đừng sợ hãi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5CHÚA các đạo quân phán. “Theo như lời Ta đã lập giao ước với các ngươi khi các ngươi ra khỏi Ai-cập, Thần của Ta đang ngự giữa các ngươi. Các ngươi chớ sợ hãi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đấy là lời Ta đã giao ước với các ngươi khi các ngươi ra khỏi Ai-cập. Thần Linh Ta vẫn ngự giữa các ngươi, chớ kinh sợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5‘Khi các ngươi ra khỏi Ai-cập ta đã hứa cùng các ngươi, và bây giờ Thần linh ta cũng ở giữa các ngươi, cho nên đừng sợ.’

和合本修訂版 (RCUV)

6萬軍之耶和華如此說:過些時候,我必再一次震動天地、滄海與乾地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Còn một lần, khỏi ít lâu nữa, ta sẽ làm rúng động các từng trời và đất, biển và đất khô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì Đức Giê-hô-va vạn quân phán thế nầy: ‘Còn ít lâu nữa thôi, Ta sẽ làm rúng động các tầng trời và mặt đất, biển cả và đất liền.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì CHÚA các đạo quân phán thế nầy, “Chẳng bao lâu nữa, Ta sẽ rung trời, chuyển đất, lắc đại dương, và lay lục địa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thật vậy, CHÚA Vạn Quân phán: ‘Chẳng bao lâu nữa, Ta sẽ làm rung chuyển các tầng trời và trái đất, biển cả và đất liền.

Bản Phổ Thông (BPT)

6CHÚA Toàn Năng phán: ‘Ít lâu nữa, ta sẽ lại làm rung chuyển trời và đất, biển cùng đất khô.

和合本修訂版 (RCUV)

7我必震動萬國,萬國的珍寶都必運來,我就使這殿充滿榮耀。這是萬軍之耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ta cũng làm rúng động hết thảy các nước, và những sự ao ước của các nước hầu đến; rồi ta sẽ làm cho vinh quang đầy dẫy nhà nầy, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ta cũng làm rúng động tất cả các nước, và báu vật của tất cả các nước sẽ đổ về đây; rồi Ta sẽ làm cho đền thờ nầy đầy dẫy vinh quang.’ Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ta sẽ làm rúng động các nước, rồi mọi vật quý giá của các dân sẽ được mang về chất đầy trong nhà nầy, và Ta sẽ làm nhà nầy tràn đầy vinh hiển,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ta sẽ làm rung chuyển các quốc gia, và điều được ưa chuộng trong các quốc gia sẽ xuất hiện. Ta sẽ làm đền thờ này tràn ngập vinh quang, CHÚA Vạn Quân phán vậy.’

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ta sẽ làm rúng động các dân, và họ sẽ mang của cải lại. Rồi ta sẽ làm cho đền thờ nầy đầy vinh hiển,’ CHÚA Toàn Năng phán vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

8銀子是我的,金子也是我的。這是萬軍之耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bạc là của ta, vàng là của ta, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8‘Bạc là của Ta, vàng là của Ta.’ Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8“Bạc là của Ta, vàng là của Ta,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

8CHÚA Vạn Quân phán: ‘Bạc là của Ta, vàng là của Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA Toàn Năng phán, ‘Bạc là của ta, vàng cũng là của ta,’

和合本修訂版 (RCUV)

9這後來的殿的榮耀必大過先前的榮耀。這是萬軍之耶和華說的。在這地方我必賜平安。這是萬軍之耶和華說的。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vinh quang sau rốt của nhà nầy sẽ lớn hơn vinh quang trước, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy; và ta sẽ ban sự bình an trong chốn nầy, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Vinh quang sau nầy của đền thờ sẽ lớn hơn vinh quang trước kia. Ta sẽ ban bình an cho nơi nầy.’ Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Vinh hiển sau này của nhà nầy sẽ rạng ngời hơn vinh hiển của nó lúc trước,” CHÚA các đạo quân phán, “và Ta sẽ ban bình an thịnh vượng cho nơi nầy,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA Vạn Quân phán: ‘Vinh quang của đền thờ này sẽ rạng rỡ hơn vinh quang đền thờ thuở xưa.’ CHÚA Vạn Quân phán: ‘Ta sẽ ban bình an thịnh vượng tại nơi này.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

9‘Vinh quang của đền thờ mới sẽ rực rỡ hơn vinh quang của đền thờ cũ,’ CHÚA Toàn Năng phán. ‘Và ta sẽ ban hòa bình nơi nầy,’ CHÚA Toàn Năng phán.”

和合本修訂版 (RCUV)

10大流士王第二年九月二十四日,耶和華的話臨到哈該先知,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngày hai mươi bốn tháng chín về năm thứ hai của Đa-ri-út, có lời của Đức Giê-hô-va phán ra bởi đấng tiên tri A-ghê, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vào ngày hai mươi bốn tháng chín, năm thứ hai của triều Đa-ri-út, có lời Đức Giê-hô-va phán với nhà tiên tri A-ghê:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngày hai mươi bốn, tháng Chín, năm thứ hai của triều đại Ða-ri-út, lời của CHÚA đến với Tiên Tri Ha-gai rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vào ngày hai mươi bốn tháng chín, năm thứ hai đời Vua Đa-ri-út, Lời của CHÚA đến với tiên tri Ha-gai:

Bản Phổ Thông (BPT)

10Vào ngày hai mươi bốn tháng chín năm thứ hai triều đại Đa-ri-út, thì CHÚA phán cùng A-gai, nhà tiên tri rằng,

和合本修訂版 (RCUV)

11「萬軍之耶和華如此說,你要向祭司請教律法,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Giê-hô-va vạn quân phán như vầy: Bây giờ hãy hỏi các thầy tế lễ về luật pháp rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11“Đức Giê-hô-va vạn quân phán: ‘Hãy hỏi các thầy tế lễ về luật pháp rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11“CHÚA các đạo quân phán, ‘Hãy hỏi các tư tế, luật pháp nói thế nào về việc nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

11“CHÚA Vạn Quân phán: ‘Hãy hỏi các thầy tế lễ xem Kinh Luật dạy thế nào về trường hợp này:

Bản Phổ Thông (BPT)

11“CHÚA Toàn Năng phán như sau: ‘Hãy hỏi các thầy tế lễ điều giáo huấn sau.

和合本修訂版 (RCUV)

12『看哪,若有人用衣服的邊兜聖肉,這衣服的邊接觸了餅,或湯,或酒,或油,或別的食物,這些是否成為聖呢?』」祭司回答說:「不。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nếu có kẻ gói thịt thánh trong chéo áo, và chéo áo mình đụng đến bánh, hoặc vật gì nấu chín, hoặc rượu, hoặc dầu, hay là đồ ăn gì, thì vật đó có nên thánh không? Các thầy tế lễ đều đáp rằng: Không.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nếu có người đựng thịt thánh trong vạt áo, và vạt áo ấy đụng đến bánh hoặc vật gì nấu chín, hoặc rượu, hoặc dầu hay thức ăn gì, thì vật ấy có trở nên thánh không?’” Các thầy tế lễ đều đáp: “Không.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nếu một người mang thịt thánh trong vạt áo mình, mà vạt áo ấy chạm vào bánh, cháo, rượu, dầu, hay bất cứ thức ăn nào, vật bị chạm đó có trở thành thánh không?’” Các tư tế trả lời, “Không.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nếu một người mang thịt thánh trong vạt áo và nếu vạt áo đụng vào bánh, thịt hầm, rượu, dầu hay bất cứ thức ăn nào, liệu thứ đó có trở nên thánh hay không?’ Các thầy tế lễ đáp: ‘Dạ không.’

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giả sử có người mang trong chéo áo một số thịt đã được biệt ra thánh cho CHÚA. Nếu chéo áo đó đụng đến bánh mì, thức ăn đã nấu, rượu, dầu ô liu, hay bất cứ thức ăn nào khác thì các món đó có hóa thánh hay không?’”Các thầy tế lễ trả lời, “Không.”

和合本修訂版 (RCUV)

13哈該又說:「若有人因摸屍體染了不潔淨,然後接觸任何東西,這東西就變為不潔淨嗎?」祭司回答說:「必不潔淨。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13A-ghê lại rằng: Nếu ai bị ô uế vì thây chết đụng đến các vật ấy, thì các vật ấy có lây ô uế không? Các thầy tế lễ trả lời rằng: Các vật ấy sẽ bị ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13A-ghê lại hỏi: “Nếu một người bị ô uế vì đụng xác chết, rồi đụng đến các vật ấy thì các vật ấy có bị ô uế không?” Các thầy tế lễ trả lời: “Các vật ấy sẽ bị ô uế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bấy giờ Tiên Tri Ha-gai nói, “Nếu một người bị ô uế vì chạm phải xác chết, rồi người ấy chạm vào bất cứ vật gì nói trên, vật ấy có bị ô uế không?”Các tư tế trả lời, “Vật ấy sẽ trở nên ô uế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ha-gai hỏi tiếp: ‘Nếu một người bị ô uế vì chạm vào xác chết mà đụng vào bất cứ vật nào trong các thứ đó, liệu thứ đó có bị ô uế không?’ Các thầy tế lễ đáp: ‘Dạ có, thứ đó bị ô uế.’

Bản Phổ Thông (BPT)

13A-gai tiếp, “Ai đụng đến xác chết sẽ bị nhơ nhớp. Nếu người đó đụng đến bất cứ thức ăn nào vừa nói thì thức ăn đó có bị nhơ nhớp không?”Các thầy tế lễ đáp, “Có, món đó sẽ bị nhơ nhớp.”

和合本修訂版 (RCUV)

14於是哈該說:「耶和華說,在我面前這民如此,這國也是如此;他們手裏的各樣工作都是如此;他們在那裏所獻的都不潔淨。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14A-ghê bèn nói rằng: Đức Giê-hô-va phán: Dân nầy nước nầy ở trước mặt ta cũng vậy; cả công việc tay chúng nó làm ra cũng vậy; vật chúng nó dâng tại đây cũng bị ô uế.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14A-ghê nói: “Đức Giê-hô-va phán: ‘Trước mặt Ta, dân nầy, nước nầy cũng vậy, mọi việc tay họ làm cũng thế; những gì họ dâng tại đây đều bị ô uế.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ Ha-gai đáp, “Dân nầy cũng vậy và đất nước nầy cũng thế ở trước mặt Ta,” CHÚA phán, “Mọi việc tay chúng làm và mọi vật chúng đem dâng đều đã trở thành ô uế.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bấy giờ Ha-gai nói: ‘CHÚA phán: Cũng vậy, trước mặt Ta, dân này, đất nước này, mọi việc họ làm và mọi lễ vật họ dâng lên Ta tại nơi này đều bị ô uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi A-gai nói, “CHÚA phán, ‘Dân xứ nầy cũng như vậy. Họ bị nhơ nhớp, và những gì do tay họ làm đều nhơ nhớp đối với ta. Những gì họ dâng ở bàn thờ cũng đều nhơ nhớp.

和合本修訂版 (RCUV)

15「現在,你們心裏要想一想,從今日起,耶和華的殿還沒有一塊石頭放在石頭上的情況。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy bây giờ, ta xin các ngươi khá suy nghĩ, từ ngày nầy về trước, khi chưa đặt hòn đá nầy trên hòn đá kia nơi đền thờ Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy bây giờ, hãy để tâm suy nghĩ, từ ngày nầy trở về trước, khi chưa đặt viên đá nầy trên viên đá kia để xây đền thờ Đức Giê-hô-va

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bây giờ, từ nay trở đi, các ngươi hãy suy nghĩ kỹ trước khi đặt một tảng đá nầy trên một tảng đá khác để xây Ðền Thờ CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng giờ đây, các ngươi hãy để tâm suy nghĩ kỹ. Từ ngày này trở về trước, khi các ngươi chưa đặt một tảng đá này trên tảng đá kia để xây lại đền thờ CHÚA;

Bản Phổ Thông (BPT)

15Từ nay về sau hãy suy nghĩ về điều ấy! Hãy suy nghĩ trước khi các ngươi bắt đầu đặt viên đá nầy lên viên đá khác để xây đền thờ CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

16那時你們怎麼了?有人來到二十斗的穀堆那裏,卻只得了十斗;有人來到酒池那裏要取五十桶,卻只得了二十桶。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Trải qua cả lúc đó, khi người ta đến một đống lúa đáng được hai mươi lường, chỉ được có mười; và khi người ta đến bàn ép rượu, đáng được năm mươi lường, chỉ được có hai mươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16thì tình trạng lúc ấy thế nào? Khi người ta đến với một đống lúa đáng được hai mươi lường thì chỉ được mười; và khi người ta đến với hầm ép rượu đáng được năm mươi lường thì chỉ được hai mươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bấy lâu nay các ngươi đã ra như thế nào? Một người đến một đống lúa tưởng sẽ thu hoạch được hai mươi giạ nhưng chỉ có mười giạ; một người đến bồn ép rượu đinh ninh sẽ thu hoạch được năm mươi lít rượu nhưng chỉ có hai mươi lít.

Bản Dịch Mới (NVB)

16tình trạng các ngươi thể nào? Người ta đến vựa lúa để cân hai trăm kí nhưng chỉ được một trăm. Người ta đến bồn rượu để chiết ra một trăm lít nhưng chỉ được bốn mươi.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Có người đi đến một đống lúa mong tìm được hai mươi thùng đầy nhưng chỉ được có mười thùng hoặc ai đến vạc rượu để lấy ra năm mươi chai rượu đầy mà chỉ còn có hai mươi chai.

和合本修訂版 (RCUV)

17我以焚風、霉爛、冰雹攻擊你們,和你們手上的各樣工作,你們仍不歸向我。這是耶和華說的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ta đã dùng những hạn hán, ten rét, mưa đá đánh phạt các ngươi trong mọi việc tay các ngươi làm, mà các ngươi không trở lại cùng ta, Đức Giê-hô-va phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Giê-hô-va phán: ‘Ta đã dùng hạn hán, nấm mốc, mưa đá trừng phạt các ngươi trong mọi việc tay các ngươi làm, thế mà không ai trong các ngươi trở lại với Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ta đã đánh mọi việc tay các ngươi làm bằng bệnh cây tàn rụi, bệnh nấm mốc, và mưa đá. Thế mà các ngươi vẫn không quay về với Ta,” CHÚA phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA phán: ‘Ta đã sai nắng hạn, nấm mốc và mưa đá làm tàn lụi mọi cây cối mùa màng tay các ngươi trồng nhưng các ngươi vẫn không trở lại với Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ta đã dùng bệnh tật, mốc meo, và mưa đá làm hư hỏng công việc tay các ngươi làm nhưng các ngươi vẫn không trở lại cùng ta,’ CHÚA phán.

和合本修訂版 (RCUV)

18你們心裏要想一想,從今日起,就是從這九月二十四日起,從立耶和華殿根基的日子起,你們心裏想一想:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bây giờ hãy suy nghĩ; từ ngày nay về trước, tức là từ ngày hai mươi bốn tháng chín, từ ngày đặt nền của đền thờ Đức Giê-hô-va; Hãy suy nghĩ điều đó!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bây giờ, hãy để tâm suy nghĩ, từ ngày nầy trở về trước, tức là từ ngày hai mươi bốn tháng chín, ngày đặt nền móng của đền thờ Đức Giê-hô-va, hãy để tâm suy nghĩ về điều đó!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Bây giờ các ngươi hãy để ý, từ ngày nay trở đi, tức từ ngày hai mươi bốn, tháng Chín, ngày khởi công xây lại nền đền thờ CHÚA, các ngươi hãy để ý kỹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hãy để tâm suy nghĩ kỹ, từ nay trở đi, từ ngày hai mươi bốn tháng chín, ngày đặt nền móng đền thờ CHÚA. Hãy để tâm suy nghĩ kỹ:

Bản Phổ Thông (BPT)

18‘Vào ngày hai mươi bốn tháng chín, ngày mà dân chúng hoàn tất việc đặt nền cho đền thờ CHÚA. Từ nay về sau hãy suy nghĩ các điều nầy:

和合本修訂版 (RCUV)

19倉裏還有穀種嗎?葡萄樹、無花果樹、石榴樹、橄欖樹雖沒有結果子,從今日起,我必賜福。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các ngươi còn có hột giống nơi hầm vựa không? Dầu cho đến cây nho, cây vả, cây lựu, cây ô-li-ve, cũng không có cây nào ra trái. Nhưng từ ngày nầy, ta sẽ ban phước cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các ngươi còn hạt giống nơi vựa lẫm không? Cho đến bây giờ, cây nho, cây vả, cây lựu, cây ô-liu, cũng không ra trái. Nhưng từ nay Ta sẽ ban phước cho các ngươi.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chẳng phải hạt giống vẫn còn trong vựa lẫm sao? Cây nho, cây vả, cây lựu, và cây ô-liu vẫn chưa ra trái nào sao? Nhưng bắt đầu từ hôm nay trở đi, Ta sẽ ban phước cho các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19‘Vựa lẫm không còn hạt giống phải không? Ngay cả cây nho, cây vả, cây lựu và cây ô-liu cũng chưa ra trái. Nhưng kể từ nay, Ta sẽ ban phước cho các ngươi.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trong kho các ngươi có còn hột giống cho mùa màng không? Dây nho, cây vả, cây lựu, và cây ô liu chưa ra trái. Nhưng từ nay về sau ta sẽ ban phước cho các ngươi!’”

和合本修訂版 (RCUV)

20這月二十四日,耶和華的話再次臨到哈該,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Lại có lời Đức Giê-hô-va phán lần thứ hai cho A-ghê trong ngày hai mươi bốn tháng ấy, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vào ngày hai mươi bốn tháng ấy, có lời Đức Giê-hô-va phán lần thứ hai cho A-ghê rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Lời của CHÚA đến với Ha-gai lần thứ hai trong ngày hai mươi bốn của tháng ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vào ngày hai mươi bốn tháng ấy, lời của CHÚA đến với Ha-gai lần thứ hai như sau:

Bản Phổ Thông (BPT)

20Rồi CHÚA phán cùng A-gai một lần nữa vào ngày hai mươi bốn tháng ấy. Ngài bảo,

和合本修訂版 (RCUV)

21「你要告訴猶大省長所羅巴伯說,我必震動天地,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Hãy nói cùng Xô-rô-ba-bên, quan trấn thủ Giu-đa, mà rằng: Ta sẽ làm rúng động các từng trời và đất;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21“Hãy nói với tổng đốc Giu-đa là Xô-rô-ba-bên rằng: ‘Ta sẽ làm rung chuyển các tầng trời và đất,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Hãy nói với Xê-ru-ba-bên thống đốc của Giu-đa: Ta sẽ làm rung trời và chuyển đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

21“Hãy nói với Xô-rô-ba-bên, thống đốc Giu-đa rằng: ‘Ta sẽ làm rung chuyển các tầng trời và trái đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

21“Hãy nói cùng Xê-ru-ba-bên, tổng trấn Giu-đa rằng, ‘Ta sẽ làm rúng động trời và đất.

和合本修訂版 (RCUV)

22傾覆列國的寶座,除滅列邦列國的勢力,並傾覆戰車和坐在其上的。馬和騎兵都必跌倒,各人被弟兄的刀所殺。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ta sẽ lật đổ ngôi của các nước, diệt quyền thế các nước của các dân; ta sẽ đánh đổ các xe cộ và người ngồi ở trên; các ngựa và người cỡi, ai nấy sẽ bị đánh ngã bởi gươm của anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ta sẽ lật đổ ngai của các vua chúa, hủy diệt quyền thế các vương quốc trần gian. Ta sẽ lật đổ các chiến xa cùng người lái; các ngựa chiến và kỵ binh sẽ ngã gục bởi gươm của anh em mình.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ta sẽ lật đổ ngai vàng của các vương quốc. Ta sẽ tiêu diệt quyền lực của các vương quốc ngoại bang. Ta sẽ lật đổ các xe chiến mã và những kẻ cỡi chúng. Các ngựa chiến và các kỵ binh sẽ ngã nhào xuống đất. Mỗi người sẽ bị bạn đồng đội của mình hạ sát.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ta sẽ lật đổ ngai vàng các vua chúa và đập tan quyền lực các vương quốc ngoại bang. Ta sẽ lật đổ xe chiến mã cùng người lái xe; kỵ binh và chiến mã sẽ ngã gục dưới lưỡi gươm của anh em mình.’

Bản Phổ Thông (BPT)

22Ta sẽ tiêu diệt các quốc gia ngoại quốc và tước đoạt quyền lực của các dân. Ta sẽ tiêu diệt các quân xa và người điều khiển. Ngựa cùng người cỡi đều sẽ ngã nhào, vì người ta sẽ dùng gươm chém giết nhau.’

和合本修訂版 (RCUV)

23萬軍之耶和華說:撒拉鐵的兒子我僕人所羅巴伯啊,這是耶和華說的,到那日,我必以你為印,因我揀選了你。這是萬軍之耶和華說的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Giê-hô-va vạn quân phán: Hỡi Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-la-thi-ên, trong ngày đó, ta sẽ lấy ngươi làm đầy tớ ta! Đức Giê-hô-va phán: Ta sẽ đặt ngươi như ấn tín; vì ta đã chọn ngươi, Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Giê-hô-va vạn quân phán: “Hỡi Xô-rô-ba-bên, con trai Sa-anh-thi-ên, trong ngày ấy, Ta sẽ chọn con làm đầy tớ Ta!” Đức Giê-hô-va phán: “Ta sẽ đặt con như ấn tín, vì Ta đã chọn con.” Đức Giê-hô-va vạn quân phán vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Trong ngày ấy,” CHÚA các đạo quân phán, “Hỡi Xê-ru-ba-bên con của Sê-anh-ti-ên, Ta sẽ chọn ngươi làm đầy tớ của Ta,” CHÚA phán, “và Ta sẽ lập ngươi như một chiếc nhẫn ấn của Ta,” CHÚA các đạo quân phán.

Bản Dịch Mới (NVB)

23CHÚA Vạn Quân phán: ‘Trong ngày ấy, Ta sẽ chọn con, Xô-rô-ba-bên, con trai của Si-anh-thi-ên, làm đầy tớ Ta.’ CHÚA phán: ‘Ta sẽ đặt con làm nhẫn ấn tín, vì Ta đã chọn con.’ CHÚA Vạn Quân phán như vậy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23CHÚA Toàn Năng phán, ‘Trong ngày đó, ta sẽ nhận ngươi, Xê-ru-ba-bên, con Sê-anh-tiên, tôi tớ ta,’ CHÚA phán, ‘Và ta sẽ khiến ngươi trở nên quan trọng như nhẫn đóng ấn của ta vì ta đã chọn ngươi!’” CHÚA Toàn Năng phán vậy.